TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN
NGHỊ LUẬN
I. Mục tiêu cần đạt:
Học sinh:
- Thấy được biểu cảm là một yếu tố không thể thiếu trong những bài văn nghị luận hay có sức lay động người nghe (người đọc).
- Nắm được những yêu cầu cần thiết của việc đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận, để sự nghị luận có thể đạt được hiệu quả thuyết phục cao hơn.
- Rèn kĩ năng làm văn nghị luận.
II. Chuẩn bị:
III. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định: 8a / 25 (vắng .)
2. Kiểm tra: Vở soạn của các em: Châu, Phúc, Miền, Lộc.
Tiết 108. Tập làm văn Ngày dạy: / 3/09 TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬN I. Mục tiêu cần đạt: Học sinh: - Thấy được biểu cảm là một yếu tố không thể thiếu trong những bài văn nghị luận hay có sức lay động người nghe (người đọc). - Nắm được những yêu cầu cần thiết của việc đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận, để sự nghị luận có thể đạt được hiệu quả thuyết phục cao hơn. - Rèn kĩ năng làm văn nghị luận. II. Chuẩn bị: III. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định: 8a / 25 (vắng.) 2. Kiểm tra: Vở soạn của các em: Châu, Phúc, Miền, Lộc. 3. Bài mới: Gv Hs Gv Hs Gv Hs Gv Hs Gv Hs Gv Hs Gv Hs Gv Hs * Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận. - Cho học sinh đọc văn bản “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”. - Hãy tìm những từ ngữ biểu lộ tình cảm mãnh liệt của tác giả và những câu cảm thán trong văn bản trên? + Từ cảm thán: hỡi, không + Câu cảm thán: . Hỡi đồng bào toàn quốc! . Hỡi đồng bào! . Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân! - “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của chủ tịch Hồ Chí Minh và “ Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn giống nhau ở những điểm nào? - Em thấy “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của Bác Hồ và “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn có cách lập luận như thế nào? Tác động đến người đọc ra sao? + Thảo luận. - Tuy nhiên “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” và “Hịch tướng sĩ” vẫn được coi là những văn bản nghị luận chứ không phải là văn biểu cảm. Vì sao? -Vì các tác phẩm ấy được viết ra chủ yếu không nhằm mục đích biểu cảm (bộc lộ tình cảm) mà nhằm mục đích nghị luận (nêu quan điểm, ý kiến để bàn luận phải trái, đúng sai, nên nghĩ và nên sống như thế nào? - Treo bảng phụ bảng đối chiếu về hai cách diễn đạt (Sgk/tr 96) + Đọc bảng đối chiếu. - So sánh cách dùng câu ở cột 2 và cột 1. + Hay hơn hẳn. - Hay hơn ở chỗ nào? Từ đó có thể kết luận như thế nào về vai trò của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận . + Yếu tố biểu cảm có khả năng tạo hứng thú hoặc cảm xúc đẹp đẽ, mãnh liệt, sâu lắng nhất cho bài văn nghị luận (làm nên cái hay của văn bản) + Khái quát ý 1 phần ghi nhớ. * Hướng dẫn tìm hiểu cách phát huy yếu tố biểu cảm trong bài nghị luận. - Mạch nghị luận trong các bài “Hịch tướng sĩ”, “Nước Đại Việt ta” và “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” có chỗ nào bị quẩn quanh, đứt đoạn không? - Trong văn bản tác giả đưa ra vấn đề giải quyết mà còn bộc lộ tình cảm như thế nào? - Nhưng chỉ có rung cảm không thôi thì đã đủ chưa? - Phải chăng bất kỳ ai có lòng yêu nước và căm thù giặc nồng cháy cũng có thể tìm ra những cách nói như: “Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả...” hay “ Uốn lưỡi cú diều...”? + Không, vì không phải ai cũng có đủ trình độ. - Để viết được những câu như thế, người viết còn cần phải có những yêu cầu nào khác nữa? - Có bạn cho rằng: Vậy càng dùng những từ ngữ biểu cảm to tát, càng đặt nhiều câu cảm thán thì giá trị biểu cảm trong văn nghị luận càng tăn? Ý kiến ấy có đúng không? Vì sao? + Thảo luận – trình bày - Tóm lại muốn phát huy hết sức mạnh của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận cần phải chú ý đến những điều gì? + Đọc ghi nhớ (2) trang 100 Sgk. I. Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận: 1. Ví dụ: a.Văn bản: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. Dùng: + Từ cảm thán. + Câu cảm thán. b. Điểm giống giữa “ Hịch tướng sĩ” và “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” - Thể loại: nghị luận. - Kết hợp: yếu tố biểu cảm. => Tạo hiệu quả thuyết phục, mềm mại, uyển chuyển, dễ đi vào lòng người đọc. c. Cách 2: hay hơn vì có yếu tố biểu cảm. * Yếu tố biểu cảm: có vị trí quan trọng trong bài văn nghị luận. 2. Ghi nhớ: (Sgk tr/100) Hs Gv Hs Gv Hs Gv Hs Gv * Hoạt động 2 : Hướng dẫn luyện tập. + Xác định yêu cầu của bài tập 1. - Nêu rõ 2 yêu cầu chia hai nhóm thảo luận: + Nhóm 1: Tìm yếu tố biểu cảm. + Nhóm: Tác dụng của yếu tố đó. - Gọi đại diện nhóm thuyết trình kết quả. + Trình bày, nhận xét. + Xác định yêu cầu của bài tập 2. - Gợi ý cách làm + Làm vào giấy nháp. + Trình bày. - Nhận xét khái quát II. Luyện tập: Bài 1/ 97: Xác định những cảm xúc. Trong phần I : Chiến tranh và người bản xứ đã dùng các yếu tố biểu cảm như : + Từ biểu cảm : tên da đen bản thỉu, An-na-mít bẩn thỉu, con yêu, bạn hiền, chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do.. -> Phơi bày giọng điệu dối tr1 của bọn thực dân, tạo hiệu quả mỉa mai + Dùng những hình ảnh mỉa mai : chiến tranh vui tươi, chứng kiến cảnh kì diệu của khoa học, được xuống tận đáy biển để bảo vệ Tổ Quốc của các loài thuỷ quái... -> Thể hiện thái độ khinh bỉ sâu sắc, chế nhạo, cười cợt đối với giọng điệu tuyên truyền của bọn thực dân => Yếu tố biểu cảm tạo hiệu quả về tiếng cười châm biếm sâu cay. Bài 2/ 97. Ở đoạn văn (b) tác giả không chỉ phân tích điều hơn lẽ thiệt cho học trò để họ thấy tác hại của việc “học tủ” và “học vẹt”. Người thầy ấy còn bộc bạch nỗi buồn và sự khổ tâm của một nhà giáo chân chính trước sự “xuống cấp” trong lối học văn và làm văn của những học sinh mà ông thật lòng quý mến. Những tình cảm ấy trong những đoạn văn đã được biểu hiện rõ ở cả 3 mặt: từ ngữ, câu văn, giọng điệu của lời văn. 4. Củng cố: Vai trò của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận? 5. Hướng dẫn - dặn dò: a. Bài học : - Tìm yếu tố biểu cảm trong các văn bản nghị luận đã được học vá nêu tác dụng. - Tập viết các đoạn văn nghị luận có sử dụng các yếu tố biểu cảm. b. Chuẩn bị : - Chuẩn bị bài “ Đi bộ ngao du” + Tìm những luận cứ chứng minh cho tác dụng của đi bộ ngao du. + Thử đi bộ và suy ngẫm về bài học của tác giả. ****************************
Tài liệu đính kèm: