Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tuần 20, 21

Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tuần 20, 21

 TUẦN 20

 TIẾT 91-92: Văn bản: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH

 (Chu Quang Tiềm)

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS:

- Thấy được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.

- Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.

- Rèn luyện kĩ năng tìm hiểu và phân tích luận điểm, luận chứng trong văn nghị luận.

- Coi trọng tầm quan trọng của đọc sách, biết lựa chọn và có phương pháp đọc sách đúng nhất.

B. Chuẩn bị:

- GV: SGV, SGK, sách tham khảo, soạn giáo án.

- HS: Đọc kĩ văn bản, soạn bài.

C. Các hoạt động dạy- học:

 

doc 15 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 961Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tuần 20, 21", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn: 2/1/2010
 Ngày dạy: 11/1/2010 
 TUẦN 20
 TIẾT 91-92: Văn bản: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
 (Chu Quang Tiềm)
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS:
- Thấy được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
- Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.
- Rèn luyện kĩ năng tìm hiểu và phân tích luận điểm, luận chứng trong văn nghị luận.
- Coi trọng tầm quan trọng của đọc sách, biết lựa chọn và có phương pháp đọc sách đúng nhất.
B. Chuẩn bị:
- GV: SGV, SGK, sách tham khảo, soạn giáo án.
- HS: Đọc kĩ văn bản, soạn bài.
C. Các hoạt động dạy- học:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
 Hoạt động 1:
 Bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của h/s 
 Bài mới: Sách là kho tàng kiến thức quý báu của nhân loại được lưu truyền từ đời này sang đời khác. Tuy nhiên đó là lượng kiến thức khổng lồ nên muốn đọc sách có hiệu quả cũng phải có phương pháp học đúng đắn.. Hôm nay chúng ta cùng bàn về vấn đề này.
Hoạt động 2: Giới thiệu tác giả- tác phẩm
? Nêu những hiểu biết của em về tác giả?
? Nêu những hiểu biết của em về vbản?
Hoạt động 3: Đọc - tìm hiểu chung vb
-Y/c: Đọc rõ ràng, mạch lạc, giọng tâm tình nhẹ nhàng như là kể chuyện
-GV đọc 1 đoạn, gọi các em đọc tiếp.
-HS, GV nhận xét.
(GV hdHS tìm hiểu các từ khó 2,4,6)
? Xác định thể loại của văn bản?
? Tác giả đưa ra mấy luận điểm? Đó là những luận điểm nào?
? Văn bản được chia thành mấy phần?
? Nhận xét bố cục của văn bản?
Hoạt động 4: Tìm hiểu chi tiết v/bản.
? Bàn về sự cần thiết của việc đọc sách tác giả đã đưa ra luận điểm căn bản nào? 
? Để làm sáng tỏ luận điểm trên tác giả đã đưa ra luận cứ nào?
? Theo t/g: “Sách là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại, là cột mốc trên con đường tiến hoá học thuật của nhân loại”. Em hiểu ý kiến này ntn?
? Nhận xét về cách lập luận của tác giả? Từ đó em nhận thấy sách có tầm quan trọng như thế nào?
? Tìm những luận cứ nói về ý nghĩa của việc đọc sách?
? Từ trên, em hãy rút ra ý nghĩa của việc đọc sách?
? Để trau dồi học vấn, ngoài con đường đọc sách, còn có những con đường nào khác?
I.Giới thiệu tác giả- tác phẩm
a.Tác giả: Chu Quang Tiềm (1897-1986) là nhà mĩ học và lí luận học nổi tiếng của Trung Quốc.
b.Tác phẩm: trích trong cuốn “Danh nhân Trung Quốc bàn về niềm vui, nỗi buồn của việc đọc sách” (1995) do nhà văn Trần Đình Sử dịch
II.Đọc - tìm hiểu chung văn bản
1.Đọc
2.Từ khó: sgk
3.Thể loại: Nghị luận
-Luận điểm: 
+Đọc sách là con đường q/trọng của học vấn.
+Đọc sách cần đọc chuyên sâu mới thành học
 vấn.
4.Bố cục: 3 phần
- Từ đầu à “Thế giới mới”: Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách.
- Tiếp à“Tiêu hao lực lượng”: những khó khăn nguy hại của việc đọc sách trong tình hình h/nay
- Còn lại: Phương pháp đọc sách và chọn sách.
à Đây là đoạn trích không đủ 3 phần mở bài, thân bài, kết bài mà chỉ có phần TB nên tìm bố cục là tìm hệ thống luận điểm. Bố cục như trên là hợp lí và chặt chẽ
III.Tìm hiểu chi tiết văn bản. 
1.Tầm quan trọng và ý/n của việc đọc sách 
-Đọc sách vẫn là một con đường của học vấn.
+Mỗi loại học vấn đều là thành quả tích luỹ lâu dài của nhân loại.
+Thành quả đó không bị vùi lấp đi đều nhờ sách vở ghi chép, lưu truyền lại.
+Sách là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại, là cột mốc trên con đường tiến hoá học thuật của nhân loại.
àTủ sách của nhân loại rất đồ sộ, có giá trị trong nhiều lĩnh vực. Sách là quý giá, là tinh hoa trí tuệ, tư tưởng, tâm hồn của nhân loại được mọi thế hệ cẩn thận lưu giữ.
- Lập luận chặt chẽ, lô gíc, chính xác, thấu tình đạt lý, cho ta thấy đọc sách là con đường quan trọng để tích luỹ và nâng cao tri thức của con người.
- Đọc sách là muốn trả món nợ đối với thành quả nhân loại trong quá khứ, là ôn lại kinh nghiệm, tư tưởng của nhân loại tích lũy từ mấy nghìn năm.
- Đọc sách là chuẩn bị hành trang về mọi mặt để đi xa trên con đường học vấn, nhằm phát hiện thế giới mới.
- Đọc sách có ý nghĩa lớn lao và lâu dài đối với mỗi con người.
- Xem ti vi, nghe đài, mạng In tơ nét, thực tế cuộc sống nhưng không bao giờ có thể thay thế được việc đọc sách.
 (Hết tiết 1, chuyển tiết 2)
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1:
Bài cũ: Nêu tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách?
Bài mới: (GV g/t)
Hoạt động 2: Tìm hiểu chi tiết v/bản.
? Tìm ý kiến của tác giả chỉ ra các thiên hướng sai lạc trong việc đọc sách hiện nay?
? Để chứng minh cho cái các thiên hướng sai lạc thứ nhất tác giả đã dùng biện pháp NT gì?
? Qua đó tác giả có cách nhìn như thế nào về vấn đề này? Tác giả khuyên chúng ta điều gì?
? Hãy liên hệ thực tế để thấy được tác hại của việc đọc sách sai lạc của HS?
GV: Từ 2 thiên hướng sai lạc trên dẫn đến phương pháp đọc sách mà tác giả đưa ra ở phần 3.
? Tác giả khuyên chúng ta chọn sách như thế nào?
? Tác giả đưa ra phương pháp đọc sách như thế nào?
? Tác giả trình bày vấn đề bằng cách nào? Qua đó tác giả tỏ thái độ như thế nào qua cách đọc này?
? Theo tác giả cần đọc như thế nào để có kiến thức phổ thông ?
? Vì sao tác giả lại đặt ra vấn đề này?
? Qua đó tác giả muốn chúng ta hiểu gì về phương pháp đọc sách phổ thông? 
? Quan hệ giữa phổ thông và chuyên sâu trong đọc sách liên quan đến học vấn rộng và chuyên. Điều này tác giả lý giải như thế nào?
? Nhận xét về cách trình bày lí lẽ của tác giả? Từ đó em thu nhận được điều gì từ lời khuyên này?
? Liên hệ lời khuyên này với việc đọc sách của em?
Hoạt động 2: Tổng kết.
Thảo luận nhóm: Những yếu tố cơ bản nào làm cho bài văn có tính thuyết phục? Qua đó chúng ta rút ra nội dung gì cần ghi nhớ?
HS đọc ghi nhớ, GV chốt kiến thức.
Hoạt động 5: Hướng dẫn học ở nhà. 
- Học ghi nhớ, làm bài tập LT.
- Chuẩn bị bài: “Khởi ngữ”
III.Tìm hiểu chi tiết văn bản (Tiếp theo)
2.Khó khăn của việc đọc sách trong tình hình hiện nay. 
 - Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu, dễ sa vào lối “ăn tươi nuốt sống” chứ không kịp tiêu hoá, không biết nghiền ngẫm.
- Sách nhiều khiến người đọc khó chọn lựa, lãng phí thời gian và sức lực với những cuốn không thật có ích, bỏ lỡ dịp đọc những cuốn sách quan trọng, cơ bản. Như đánh trận thất bại tự tiêu hao lực lượng.
- So sánh với cách đọc của người xưa, đọc kĩ, ghi sâu; So sánh với việc ăn uống vô tội vạ, ăn tươi nuốt sống-> đau dạ dày.
àTác giả báo động về việc đọc sách lan tràn, thiếu mục đích. Đọc sách cần đọc chọn lọc và có mục đích rõ ràng.
- HS hay mượn truyện tranh, kiếm hiệp, tiểu thuyết tình cảm không phù hợp với lứa tuổi để đọc.
3.Phương pháp đọc sách.
a.Cách chọn sách.
- Chọn cho tinh, không cốt lấy nhiều.
- Chọn sách nên hướng vào 2 loại:
+Loại sách phổ thông (50 cuốn)
+Loại sách chuyên môn (chọn kỹ, đọc nghiên cứu suốt đời)
b.Cách đọc sách.
- Đọc không cốt lấy nhiều mà cần đọc kĩ, đọc không nên lướt qua mà phải suy nghĩ nhất là những quyển có giá trị.
 + Đọc ít mà đọc kĩ thì sẽ tập thành nếp suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích luỹ, tưởng tượng tự do đến mức làm thay đổi khí chất.
+ Đọc nhiều mà không nghĩ sâu như cưỡi ngựa qua chợ, châu báu phơi đầy mà mắt hoa ý loạn, tay không ra về.
àCác ý kiến được dẫn dắt tự nhiên, cách viết giàu hình ảnh, ví von thú vị qua đó đề cao cách chọn tinh, đọc kĩ.
- Đọc rộng ra theo yêu cầu của các môn học, kiến thức phổ thông không chỉ cần cho mọi công dân mà ngay cả học giả chuyên môn cũng không thể thiếu.
- Vì đây là yêu cầu bắt buộc, các môn học đều liên quan đến nhau, không có môn nào độc lập.
àĐọc sách phổ thông là yêu cầu tất yếu bởi nó cung cấp đầy đủ tri thức về các môn học.
- Không biết rộng thì không thể chuyên, không thông thái thì không thể nắm gọn. Trước hãy biết rộng thì sau mới nắm chắc, đó là trình tự để nắm vững bất cứ môn học nào.
àTác giả kết hợp phân tích lí lẽ với liên hệ, so sánh ví von cụ thể mà thú vị cho ta thấy đọc sách cần đọc chuyên sâu, nghĩa là cần chọn tinh, đọc kĩ theo mđ hơn là tham nhiều, đọc dối. Ngoài ra còn phải đọc để có học vấn rộng phục vụ cho c/m sâu. Có hiểu nhiều lĩnh vực mới hiểu sâu 1 lĩnh vực.
- Đọc rộng, đọc chuyên sâu, đọc những quyển sách có lợi, phù hợp.
IV. Tổng kết
- Cách trình bày thấu tình đạt lý; Bố cục chặt chẽ, hợp lý, các ý kiến được dẫn dắt tự nhiên; Cách viết giàu hình ảnh ví von cụ thể mà thú vị.
- Sách là tài sản quý giá của nhân loại, muốn có học vấn phải đọc sách; Coi trọng đọc kĩ, chọn tinh, đọc có mục đích, đọc chuyên sâu kết hợp với mở rộng học vấn.
*Ghi nhớ: SGK
 Ngày soạn: 3/1/2010
 Ngày dạy: 12 /1/2010 
 TIẾT 93: KHỞI NGỮ 
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS:
- Nhận biết khởi ngữ,phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu.
- Nhận biết công dụng của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó.
- HS có kĩ năng nhận diện, vận dụng khởi ngữ khi nói viết. 
B. Chuẩn bị:
- GV: SGV, SGK, bảng phụ ngữ liệu SGK, soạn giáo án.
- HS: Soạn kĩ bài
C. Các hoạt động dạy- học:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1:
Bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS
Bài mới: Người VN có câu “Phong ba bão táp không bằng ngữ pháp Việt Nam”. Nói như vậy cũng có nghĩa là tiếng Việt rất phong phú, đa dạng và phức tạp. Trong một câu tiếng Việt, ngoài thành phần chính của câu còn có các thành phần phụ. Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu một thành phần phụ của câu : “Khởi ngữ”
 Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu.
-GV treo bảng ngữ liệu SGK
? Xác định chủ ngữ trong các VD trên?
? Phân biệt từ in đậm với CN về vị trí trong câu và quan hệ với vị ngữ?
? Vai trò của các từ in đậm trong các vd?
? Đứng trước từ in đậm có từ nào đi kèm?
GV kl: Thành phần in đậm có đặc điểm như trên gọi là khởi ngữ.
? Thế nào là khởi ngữ?
? Theo em, KN thường trả lời cho câu hỏi nào? 
? Đặt câu có chứa khởi ngữ, chỉ ra khởi ngữ đó (HS đặt câu)
HS đọc ghi nhớ, GV chốt lại kiến thức.
Hoạt động 3: Luyện tập.
HS đọc, xác định yêu cầu.
HS đọc, XĐ yêu cầu.
Thảo luận nhóm
HS làm, đọc đ/v đã viết.
Hoạt động 3: Hướng dẫn học ở nhà.
-Học ghi nhớ, làm hoàn thiện bài tập.
-Chuẩn bị bài: “Phép p/tích và tổng hợp 
I. Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu.
1.Ví dụ: (SGK)
a, Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác, lạ lùng. Còn anh, anh/ không ghìm 
 CN 
nổi xúc động. 
 VN
b, Giàu, tôi/ cũng giàu rồi.
 CN VN
c, Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta /có thể tin ở tiếng ta, 
 CN VN
không sợ nó thiếu giàu và đẹp[]
-Vị trí: Các từ in đậm đứng trước CN
-Về quan hệ với vị ngữ: Các từ in đậm không có quan hệ chủ - vị với vị ngữ.
-Vai trò: Nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
-Trước từ in đậm có thể thêm từ: Còn, về, đối với.
2.Khái niệm: Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
àCái gì là đối tượng được nói đến trong câu này?
3. Ghi nhớ (SGK)
Lưu ý: 
- KN còn được gọi là đề ngữ hay tp khởi ý.
- KN có thể có qh trực tiếp với 1 yếu tố nào đó trong phần câu còn lại (đứng sau nó)  ... đọc với quần chúng ndân bằng con đường nào? Nhà văn NĐT đã góp phần trả lời các câu hỏi trên qua bài nghị luận giàu tính thuyết phục “Tiếng nói văn nghệ”
Hoạt động 2: Giới thiệu t/g, tác phẩm
? Nêu những hiểu biết của em về tác giả?
? Nêu t/g sáng tác?
Hoạt động 3: Đọc- tìm hiểu chung vb
Y/c: Đọc rõ ràng, mạch lạc, giọng diễn cảm các dẫn chứng thơ.
? Xác định thể loại của văn bản?
? Văn bản được chia thành mấy phần?
? Nhận xét bố cục của văn bản?
Hoạt động 3: Tìm hiểu chi tiết vb.
Đọc thầm đ/v: từ đầu – “vào đời sống chung quanh”.
? Nd chính của đoạn văn trên là gì?
GV: TP nghệ thuật lấy chất liệu ở thực tại đời sống khách quan nhưng không phải là sự “sao chép” cái đã có sẵn, “chụp ảnh” nguyên xi thực tại ấy. Khi sáng tạo tác phẩm, nghệ sĩ gửi vào đó một cách nhìn, một lời nhắn nhủ của riêng mình.
? Để làm sáng tỏ nhận định trên tác giả đã đưa ra phân tích những dẫn chứng văn học nào?
HS đọc “Lời gửi của văn nghệcủa tâm hồn”
? Qua đoạn văn trên tác giả Nguyễn Đình Thi muốn đề cập đến nội dung nào của văn nghệ?
? Nhận xét về hệ thống luận cứ đưa ra?
I.Tác giả-tác phẩm
1.Tác giả: Nguyễn Đình Thi (1924- 2003) quê ở Hà Nội.
- Là nghệ sĩ có tài năng về nhiều mặt, đã từng giữ nhiều chức vụ quan trọng trong lĩnh vực văn học nghệ thuật.
2.Tác phẩm: Viết năm 1948
II.Đọc- tìm hiểu chung vb
1.Đọc
2.Chú thích: SGK
3.Thể loại: Nghị luận
4. Bố cục: 2phần
 a.Từ đầu à “một cách sống của tâm hồn”: Nội dung của văn nghệ phản ánh thực tại khách quan, lời nhắn nhủ của người nghệ sĩ tới người đọc, người nghe.
b.Còn lại: Sức mạnh kì diệu của v/nghệ.
- Các ý trong bài vừa có sự giải thích cho nhau, vừa được nối tiếp tự nhiên theo hướng ngày càng phân tích sâu sức mạnh đặc trưng của văn nghệ.
III.Tìm hiểu chi tiết văn bản. 
1. Nội dung của văn nghệ.
- Văn nghệ không chỉ phản ánh thực tại khách quan mà còn thể hiện tư tưởng, tình cảm của nghệ sĩ (ý chủ quan của người sáng tạo).
- Tác giả chọn 2 dẫn chứng tiêu biểu:
+ Hai câu thơ tả cảnh mùa xuân: làm ta rung động với cái đẹp lạ lùng mà tác giả miêu tả, cảm thấy trong lòng có một sự sống tươi trẻ luôn luôn tái sinh.
+Nàng Kiều 15 năm lưu lạc, chìm nổi. Cái chết thảm khốc của An- na Ca-rê-nhi-na đã làm cho người đọc bâng khuâng, thương cảm không bao giờ quên được.
àĐó là lời gửi của tác giả đến người đọc.
- T/p văn nghệ không cất lên những lời thuyết lí khô khan mà chứa đựng những say sưa, vui buồn, yêu ghét, mơ mộng của nghệ sĩ, mang đến cho người đọc những rung động, ngỡ ngàng trước những điều tưởng chừng đã rất quen thuộc.
- Nội dung của văn nghệ còn là rung cảm và nhận thức của từng người tiếp nhận.Nó sẽ mở rộng, phát huy vô tận qua từng thế hệ người đọc, người xem.
àCác dẫn chứng và lí lẽ tiêu biểu, cụ thể có xen lẫn lời bình để làm sáng tỏ luận điểm.
 (Hết tiết 1, chuyển tiết 2) 
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1:
Bài cũ: Theo Nguyễn Đình Thi văn nghệ có nội dung gì?
Bài mới:
Hoạt động 2: Tìm hiểu chi tiết vb.
Theo dõi phần tiếp theo “chúng ta đến sự sống”
? Ở đoạn văn này, tác giả đã phân tích sức mạnh của NTqua những VD điển hình nào?
? Qua đó thấy được văn nghệ đã đem lại điều kì diệu gìcho con người?
GV: Văn nghệ không thể xa rời c/s nhất là đối với c/s của ndân lao động. Làm cho cuộc sống hàng ngày trở nên tươi mát đỡ khắc khổ, như một món ăn tinh thần bổ ích không thể thiếu giúp con người biết sống và ước mơ vượt lên khó khăn, gian khổ.
VD: “Nhật kí trong tù” của Hồ Chí Minh là một minh chứng cho nhận định: Văn nghệ là sợi dây nối con người với thế giới bên ngoài.
? Nếu không có văn nghệ, đời sống con người sẽ ra sao?
Quan sát đ/v: “Có lẽ văn nghệmắt không rời trang giấy”
? Tiếng nói của văn nghệ đến với người đọc bằng cách nào?
? Qua những ý kiến đó, tác giả muốn nhấn mạnh đặc điểm nào trong nội dung phản ánh và tác động của văn nghệ?
Hoạt động 3: Tổng kết.
? Qua phân tích vb em có nhận xét gì về nghệ thuật nghị luận của vb?
? Từ đó rút ra nội dung của văn bản?
HS đọc ghi nhớ, GV chốt kiến thức.
Hoạt động 4: Hướng dẫn học ở nhà: 
-Học ghi nhớ, làm bài tập LT.
-Chuẩn bị bài: các thành phần biệt lập.
2.Sức mạnh và ý/n kì diệu của văn nghệ
- Những người đàn bà nhà quêbiến đổi khác hẳn khi họ ru con, hay hát ghẹo nhau bằng một câu ca dao, xem chèo.
- Câu ca dao bao đời truyền lại đã gieo vào bóng tối, những cuộc đời cực nhọc một ánh sáng lay động những t/c, ý nghĩ khác thường
- Buổi diễn chèo làm cho con người được cười hả dạ hay rỏ giấu một giọt nước mắt. 
àVăn nghệ giúp cho đời sống tâm hồn phong phú, giúp ta nhận thấy xung quanh và nhận thấy chính mình. 
 Văn nghệ giúp con người vượt qua mọi khó khăn thử thách.
 Khi con người bị ngăn cách với cuộc sống thì văn nghệ là sợi dây nối họ với cuộc sống bên ngoài.
- Khô cằn, bi quan VN giúp chúng ta được sống đầy đủ hơn, phong phú hơn với c/đ và chính mình. VN đem lại niềm vui sống, t/y c/s cho tâm hồn con người.
-Văn nghệ là tiếng nói của t/c. Tư tưởng của NT không khô khan trừu tượng mà lắng sâu vào những cảm xúc, nỗi niềm. Những câu thơ đẹp, những hình tượng n/v sống động, lời ca tiếng hát hay lay động con tim, khiến chúng ta xđ, trào dâng niềm vui, lòng thương xót, mến yêu, niềm hi vọng trong c/s (VD: cx của ND và cả người đọc trước thân phận nàng Kiều chìm nổi: 
 Đau đớn thay phận đàn bà
 Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung)
àT/p NT lay động cx, đi vào nhận thức tâm hồn chúng ta qua con đường t/c. Đến với t/p VN, người đọc được sống cùng c/s miêu tả trong đó, được yêu, ghét, vui, buồn, đợi chờ cùng n/v, cùng nghệ sĩ. “NT không đứng ngoàiđường ấy”.
àPhản ánh cảm xúc của lòng người và tác động tới đời sống tình cảm của con người. 
Văn nghệ làm lan toả tư tưởng thông qua các cảm xúc tâm hồn con người.
à VN bắt nguồn từ c/s và trở lại phục vụ c/s.
III. Tổng kết.
-Bố cục chặt chẽ, hợp lý, dẫn dắt tự nhiên.
-Cách viết giàu hình ảnh, có nhiều dẫn chứng về thơ văn, về đời sống làm tăng sức thuyết phục, tăng sức hấp dẫn.
Giọng văn toát lên lòng chân thành, niềm say sưa
* Ghi nhớ (SGK)
 Ngày soạn: 12/1/2010 
 Ngày dạy: 19 /1/2010 
 TIẾT 98: CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP 
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS:
- HS nắm được hai thành phần biệt lập: tình thái và cảm thán.
- Nắm được công dụng của mỗi thành phần trong câu.
- Biết đặt câu có thành phần tình thái, thành phần cảm thán.
B. Chuẩn bị:
- GV: SGK, SGV, giáo án.
- HS: học bài cũ, học bài mới.
C. Các hoạt động dạy- học:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1:
Bài cũ: Thế nào là khởi ngữ? Xác định KN trong các vd sau: 
a. Tụi bây ơi! Thằng già nó chém chết ông trung uý rồi.
b. Cuộc sống trong những năm chiến tranh vất vả như thế nào, nhiều bạn trẻ ngày nay không hình dung được.
c. Bằng cái nét mặt ôn hoà và dễ dãi, Nghị Quế nhìn thẳng vào mặt chị Dậu.
d. Còn chị, chị làm việc ở đây à?
Bài mới: (GV dẫn vào bài)
Hoạt động 2: Hình thành k/n thành phần tình thái.
 HS đọc 2 ví dụ a,b (SGK)
? Những từ “Chắc”, “Có lẽ” thể hiện nhận định của người nói đối với sự việc nêu ở trong câu như thế nào?
? Nếu không có từ in đậm nói trên thì nghĩa cơ bản trong câu có thay đổi không? vì sao?
? Qua đó, em hãy rút ra đặc điểm của thành phần đó trong câu?
GV: Thành phần này gọi là thành phần tình thái.
? Thế nào là thành phần tình thái?
? Lấy ví dụ có chứa thành phần tình thái.
Hoạt động 3: Hình thành k/n thành phần cảm thán.
 HS đọc 2 ví dụ
? Các từ in đậm “ồ”, “Trời ơi” trong những câu trên có chỉ sự vật hay việc gì không?
? Nhờ những từ ngữ nào trong câu mà ta hiểu được người nói nào lại kêu lên “ồ” “Trời ơi”?
? Các từ “Ồ”, “Trời ơi”dùng để làm gì?
 Đó là tp cảm thán.Vậy thành phần cảm thán là gì?
? Thành phần cảm thán có tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu không?
? Thành phần tình thái và thành phần cảm thán có tác dụng gì trong câu?
-HS đọc ghi nhớ.GV chốt kiến thức
Bài tập nhanh: Đặt câu có thành phần cảm thán, thành phần tình thái.
 + Có lẽ tôi không bao giờ đến đó nữa.
 + Ôi, đau quá!
Hoạt động 4: Luyện tập.
- Đọc, xác định yêu cầu bài tập 1.
- Đọc, xác định yêu cầu bài tập 2.
Đọc, xác định yêu cầu bài tập.
HS thảo luận nhóm.
HS viết bài cá nhân.
GV kiểm tra, nhận xét.
Hoạt động 5: Hướng dẫn học ở nhà
- Học ghi nhớ
- Làm các BT còn lại
- Chuẩn bị bài: “Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống”
I. Thành phần tình thái.
1.Ví dụ (SGK. tr18)
-“Chắc” thể hiện thái độ tin cậy cao.
-“Có lẽ” : thể hiện thái độ tin cậy chưa cao, còn ngờ vực.
- Không thay đổi , vì các từ in đậm chỉ thể hiện sự nhận định của người nói đối với sự việc trong câu, nó không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu (không liên quan đến nội dung chính)
2. Nhận xét
-“Chắc” “có lẽ” thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc dược nói đến trong câu.
-Đứng biệt lập, không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa.
*Ghi nhớ: sgk (tr.18)
VD: Hình như nó không đến (độ tin cậy thấp)
 Lưu ý: Thành phần tình thái có những loại khác nhau và có những tác động khác nhau, đó là:
- Những yếu tố tình thái gắn với độ tin cậy của sự việc được nói đến như: Chắc chắn, chắc hẳn, hình như, dường như, hầu như, có vẻ như...
- Những yếu tố tình thái gắn liền với ý kiến của người nói như: Theo tôi, ý ông ấy, theo anh...
- Những yếu tố tình thái chỉ thái độ của người nói đối với người nghe như: à, ạ, a, hả, hử, nhé, nhỉ, đây, đấy...( đứng ở cuối câu)
II.Thành phần cảm thán
1.Ví dụ (sgk)
- Không chỉ vật hay sự việc.
 + Ồ à Thái độ vui vẻ.
 + Trời ơi à Tiếc thời gian
- Nhờ những từ ngữ, các thành phần tiếp theo đã giải thích cho người đọc biết.
- Giúp người nói giãi bày nỗi lòng mình.
2. Nhận xét:
-“Ồ”, “trời ơi” àgóp phần bộc lộ cảm xúc của người nói gọi là thành phần cảm thán.
- Đứng biệt lập.
- Không, nó đứng độc lập.
Lưu ý: Thành phần cảm thán có thể tách thành 1 câu riêng theo kiểu câu đặc biệt, khi tách như vậy nó là câu cảm thán:
 VD: Ồ! Trời mưa!
- Khi đứng trong một câu cùng với thành phần câu khác, thành phần cảm thán thường đứng ở đầu câu.Thành phần sau giải thích cho tâm lý của người nói nêu ở thành phần cảm thán.
 VD: Ơi, hoa đẹp của bùn đen!
*Ghi nhớ: sgk
III. Luyện tập.
Bài 1. Xác định thành phần tình thái, thành phần cảm thán.
* Thành phần tình thái:
- Có lẽ, hình như, chả nhẽ.
* Thành phần cảm thán: Chao ôi.
Bài 2. Sắp xếp các từ ngữ theo trình tự tăng dần độ tin cậy hay độ chắc chắn.
-Dường như- hình như-> Có vẻ như-> có lẽ-> chắc là-> chắc hẳn-> chắc chắn.
Bài 3.
-“Chắc chắn” có độ tin cậy cao nhất (người nói phải chịu trách nhiệm của sự việc do mình nói ra)
- “Hình như” có độ tin cậy thấp nhất.
- Tác giả dùng từ “chắc” vì niềm tin vào sự việc có thể diễn ra theo hai khả năng:
+Thứ nhất: Theo tình cảm huyết thống thì sự việc sẽ phải diễn ra như vậy.
+ Thứ 2: Do thời gian và ngoại hình, sự việc có thể diễn ra khác đi một chút.
Bài 4: Viết đoạn văn ngắn có thành phần tình thái, thành phần cảm thán.

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an Ngu van 9 Tuan 2021.doc