Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tuần 21 năm 2010

Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tuần 21 năm 2010

CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG

A. Mục tiêu bài dạy :

1. Kiến thức :- Học sinh tập suy nghĩ về một hiện tượng thực tế ở địa phương.

- Viết một bài văn trình bày vấn đề đó với suy nghĩ, kiến nghị của mình dưới các hình thức thích hợp: tự sự, miêu tả, nghị luận, thuyết minh.

2. Tích hợp : Với tiết 143 bài 28 ( Chương trình địa phương)

3. Rèn luyện kĩ năng : Phân tích tổng hợp

B. Chuẩn bị:

1. Thầy : Hướng dẫn HS chuẩn bị sưu tầm tư liệu ở nhà.

2. Trò : Tìm hiểu, viết bài theo yêu cầu bài học.

C.Tiến trình bài học

 1. Tổ chức lớp: (1')

2 . Kiểm tra bài cũ

3. Bài mới(39)

- Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh

 

doc 8 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 630Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tuần 21 năm 2010", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 21 Soạn: 22/01/2010
Tiết 101. Tập làm văn Dạy :
Chương trình địa phương
A. Mục tiêu bài dạy :
1. Kiến thức :- Học sinh tập suy nghĩ về một hiện tượng thực tế ở địa phương.
- Viết một bài văn trình bày vấn đề đó với suy nghĩ, kiến nghị của mình dưới các hình thức thích hợp: tự sự, miêu tả, nghị luận, thuyết minh.
2. Tích hợp : Với tiết 143 bài 28 ( Chương trình địa phương)
3. Rèn luyện kĩ năng : Phân tích tổng hợp
B. Chuẩn bị:
1. Thầy : Hướng dẫn HS chuẩn bị sưu tầm tư liệu ở nhà.
2. Trò : Tìm hiểu, viết bài theo yêu cầu bài học. 
C.Tiến trình bài học
 1. Tổ chức lớp: (1')
2 . Kiểm tra bài cũ 
3. Bài mới(39’)
- Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
 Hoạt động của Thầy và trò
 Nội dung
* GV nêu yêu cầu của chương trình và viết lên bảng.
Nêu câu hỏi, hướng dẫn HS tìm hiểu, làm bài.
+ Vấn đề địa phương : Tệ nạn xã hội (đánh bạc,nghiện hút, tiêm chích, ), ô nhiễm môi trường, công tác xã hội hoá GD( hội khuyến học xã, thôn xóm), phong trào vì người nghèo,  
* GV cho HS thảo luận bài, nêu quy định về thời gian và hình thức trình bày
Lưu ý : 
+Nội dung sự việc, hiện tượng địa phương. 
+Tình hình, ý kiến, nhận định của cá nhân HS phải rõ ràng, cụ thể, có lập luận, thuyết minh, thuyết phục.
+Không nêu tên người, cơ quan, đơn vị cụ thể, có thật.
* GV cho HS trình bày bài nghị luận, hướng dẫn sửa lỗi, rút kinh nghiệm.
I.Nhiệm vụ, yêu cầu
-HS tìm hiểu, suy nghĩ để nêu ý kiến để viết bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng nào đó ở địa phương.
VD Tệ nạn xã hội (đánh bạc,nghiện hút, tiêm chích, ), ô nhiễm môi trường, công tác xã hội hoá GD( hội khuyến học xã, thôn xóm), phong trào vì người nghèo,  
II. cách làm 
Chọn bất cứ sự việc ,hiện tượng nào đang tồn tại địa phương.
Sự việc được chọn phải có ý nghĩa phải được toàn xã hội quan tâm
Nhận định chỗ đúng sai, bất cập, phản ánh trung thực bày tỏ thái độ phê phán hay tán thành.
VD : Chọn vấn đề môi trường và bầu không khí bị ô nhiễm tại địa phương em hiện nay.
 + Nêu vấn đề
 + Giải quyết vấn đề 
 ( Thực trạng, nguyên nhân ( khách quan,chủ quan) tác hại giải pháp)
 + Kết thúc vấn đề : bài học rút ra từ thực tế,đề xuất hướng phát triển và qui hoạch trong tương lai.
 4.Củng cố( 3’)
- Theo em, viết về vấn đề, hiện tượng ở địa phương gặp những thuận lợi, khó khăn gì?
5. Hướng dẫn về nhà(2’)
-HS tiếp tục viết bài, chuẩn bị cho bài 28.
**** *************************************
 Soạn: 22/01/2010
Tiết 102. Văn bản Dạy :
 Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới
 ( Vũ Khoan) 
A. Mục tiêu bài dạy :
- Học sinh nhận rõ những điểm mạnh, yếu trong tính cách và thói quen của con người Việt Nam, yêu cầu gấp rút phải khắc phục điểm yếu, hình thành những đức tính và thói quen tốt khi đất nước đi vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong thế kỉ mới.
- Nắm được trình tự lập luận, nghệ thuật nghị luận củatác giả.
- Củng cố kiến thức kĩ năng viết văn nghị luận, hiểu cảm văn bản nghị luận.
- Bồi dưỡng tình yêu tổ quốc, có trách nhiệm với tổ quốc.
B. Chuẩn bị:
1. Thầy : chân dung tác giả, bảng phụ.
 2. Trò : soạn bài.
C. Tiến trình bài học
 1. Tổ chức lớp: (1')
2. Kiểm tra bài cũ :(4’) 
- Dựa vào văn bản Tiếng nói của Văn Nghệ, hãy nêu đặc trưng tiếng nói của văn nghệ và hiệu quả của nó ?
 3. Bài mới(35’)
*GV giới thiệu tác giả và bổ sung một số vấn đề cần thiết.
-HS theo dõi sgk, chú ý nội dung quan trọng.
*Gv cho HS xem chân dung tác giả, hiểu rõ thời điểm ra đời của văn bản với vấn đề xã hội ( ý nghĩa thời sự và ý nghĩa lâu dài của nó)
* GV hướng dẫn đọc : giọng trầm tĩnh, khách quan, nhưng không xa cách, nói vấn đề hệ trọng nhưng không cao giọng thuyết giáo mà gần gũi, giản dị.
* GV kiểm tra việc đọc hiểu từ khó trong văn bản của HS.
-Văn bản có bố cục như thế nào ? 
-HS đọc văn bản,chú ý thể hiện đúng thái độ của tác giả qua giọng điệu.
-HS đọc văn bản,chú ý thể hiện đúng thái độ của tác giả qua giọng điệu.
? hai câu đầu tác giả đặt ra vân đề gì? Đặt ra cho ai?
? Mục đích của văn bản?
GV ( ý nghĩa thời sự và ý nghĩa lâu dài của nó)
Năm 2000 thế giới phát triển như vũ bão KHKT....
Hội nhập thế giới.....
? Đối tượng chuẩn bị là ai?
*GV cho HS đọc lại phần chính của văn bản và yêu cầu phát hiện các luận cứ của tác giả, sau đó lần lượt tìm hiểu và phân tích từng luận cứ 
=> Đây là luận cứ quan trọng mở đầu cho hệ thống luận cứ toàn văn bản, nó có ý nghĩa đặt vấn đề, mở ra hướng lập luận của toàn văn bản.
-Tại sao quan trọng nhất là bản thân con người ?
- HS phát biểu, chú ý phân tích được trình tự lập của văn bản, thời điểm chuyển giao thế kỉ, yêu cầu chuẩn bị hanh trang vào thế kỉ mới => Khẳng định hành trang của bản thân con người=> mục tiêu, nhiệm vụ=> yêu cầu đối với thế hệ trẻ.
+ Luận cứ 3 là phần trung tâm, quan trọng nhất của bài nên được triển khai cụ thể và phân tích thấu đáo.
*GV sử dụng bảng phụ nêu hệ thống luận cứ.
-Nhận xét hệ thống luận cứ của văn bản?
*NX: Hệ thống luận cứ chặt chẽ, rõ ràng, hợp lí, có định hướng . Luận cứ thực tiễn,xác thực, toàn diện, khách quan, sử dụng phép so sánh( với dân tộc khác, trong bối cảnh thế giới nay).
-HS liên hệ tác phẩm văn học, phẩm chất dân tộc con người Việt Nam
+VB: Cây tre Việt Nam( Thép Mới), Đồng chí( Chính Hữu), Lượm( Tố Hữu), Làng( Kim Lân), Chiếc Lược ngà (Nguyễn Quang Sáng), Bài thơ về tiểu đội xe không kính (PTD)
HS so sánh điểm giống, khác như thế nào.
?Tác giả đã nêu và phân tích những điểm mạnh, yếu nào trong tính cách và thói quen của người Việt Nam ta?
-Những điểm mạnh, yếu ấy có quan hệ như thế nào với nhiệm vụ đưa đất nước ta đi lên cộng nghiệp hoá, hiện đại hoá trong thời đại hiện nay?
- Em đã học và đọc hiểu tác phẩm văn học và những bài học lịch sử nói về các phẩm chất tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, con người Việt Nam. Hãy kể tên?
? Nhận xét lập luận ?
- Vậy , nhận xét của tác giả có giống, khác với những điều mà em đã đọc, học ở sách vở trên?
* GV bổ sung, giảng bình.
-Nhận xét về thái độ của tác giả khi nêu nên những điểm mạnh, yếu của con người Việt Nam?
-Trong văn bản, tác giả sử dụng nhiều thành ngữ, tục ngữ. Hãy tìm những thành ngữ, tục ngữ ấy và cho biết ý nghĩa, tác dụng của chúng?
 GV: Bài viết đề cập đến một vấn đề quan trọng, đời sống dân tộc trước một thời điểm lịch sử, nhưng tác giả không dùng cách nói trang trọng, cũng không sử dụng nhiều tri thức uyên bác, sách vở; ngôn ngữ cuả bài là ngôn ngữ báo chí, gắn với đời sống, dùng cách nói giản dị, trực tiếp, dễ hiểu, sử dụng khá nhiều thành ngữ, tục ngữ sinh động, cụ thể, ngắn gọn, sâu sắc.
*GV gơị ý để HS liên hệ
Dựa vào phần ghi nhớ, GV tổng kết bài.
HS tự liên hệ, thấy rõ điểm mạnh, yếu của mình và có hướng hành động khắc phục điểm yếu, xây dựng thói quen tốt bắt đầu từ những việc nhỏ trong sinh hoạt và học tập.
- HS đọc ghi nhớ
I.Tác giả, tác phẩm
- Tác giả là nhà hoạt động chính trị nổi tiếng,nguyên Phó thủ tướng Chính phủ.
2. Tác phẩm : đăng trên tạp chí Tia sáng-2001.
 II. Đọc hiểu văn bản
1.Đọc, tìm hiểu chú thích, bố cục
2. Bố cục.
P1nổi trội.
P2.điểm yếu của nó.
P3kinh doanh và hội nhập.
P4.còn lại. 
 - hoặc phân theo kết cấu:
 3 Phần : ĐVĐ : 2 câu đầu ( nêu vấn đề)
 GQVĐ : Các đoạn trong văn bản ( Bối cảnh lịch sử,điểm mạnh yếu khác ...)
 KTVĐ: đoạn cuối
3. .Phân tích
a. Phần đặt vấn đề : Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới :
- Đối tượng : Lớp trẻ
- Mục đích : nhận rõ cái mạnh, yếu 
- Nội dung : hình thành thói quen tốt -> hội nhập ,phát triển.
=> Nêu vấn đề trực tiếp ,rõ ràng.
b. Giải quyết vấn đề.
 b1. Chuẩn bị của bản thân con người.
* Chuẩnmới thì quan trọng nhất là sự chuẩn bị bản thân con người- từ cổ đến kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử.
+ Trong thời kì kinh tế tri thức phát triển mạnh thì vai trò con người lại càng nổi trội.
*Bối cảnh của thế giới hiện nay và những mục tiêu, nhiệm vụ nặng nề của đất nước. Bối cảnh hiện nay là một thế giới mà khoa học công nghệ phát triển như huyền thoại, sự giao thoa, hội nhập ngày càng sâu rộng giữa các nền kinh tế.
+Đất nước ta phải giải quyết ba nhiệm vụ:
*Những điểm mạnh, yếu của người Việt Nam cần thiết được nhận rõ khi bước vào nền kinh tế trong thời kì mới.
*KL: Nhiệm vụ yêu cầu thế hệ trẻ
b2. Điểm mạnh yếu của người Việt Nam.
 * Điểm mạnh.
 + Thông minh nhạy bén với cái mới nhưng thiếu kiến thức cơ bản, kém kĩ năng thực hành.
+ Cần cù , sáng tạo nhưng thiếu đức tính tỉ mỉ, không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ, chưa quen với cường độ khẩn trương.
+ Có tinh thần đoàn kết, đùm bọc nhất là trong công cuộc chiến đấu chống ngoại xâm, nhưng lại thường đố kị nhaui trong làm ăn, trong cuộc sống.
+ Bản tính thích ứng nhanh nhưng lại có nhều hạn chế trong thói quen, cách nghĩ, kì thị kinh doanh, quenvới bao cấp, thói sùng ngoại, bài ngoại quá mức, thói khôn vặt, ít giữ chữ tín.
* Điểm yếu:
+ Người Việt Nam thường hay nói cái hay, tốt, mạnh về phẩm chất, tính cách người Việt Nam => tình trạng hiểu không đúng về dân tộc mình, ngộ nhận, tự đề cao quá mức, dẫn đến tự thoả mãn, không học người khác => cản trở sự phát triển của đất nước.
+ Lòng yêu đất nước, tinh thần dân tộc đòi hỏi mọi người phảI nhận rõ mạnh yếu, có vươn lên vứt bỏ yếu kém, vượt qua hạn chế để sánh vai với các cường quốc khác.
-HS trình bày
+ Nước đến chân mới nhảy
+ Liệu cơm gắp mắm
+ Trâu buộc ghét trâu ăn
+ Bóc ngắn cắn dài
- Cách lập luận chặt chẽ, thấu đáo, hợp lí, nêu từng điểm mạnh và đi cùng với nó là điểm yếu, trong cái mạnh có thể có cái yếu, điểm mạnh, điểm yếu luôn được đối chiếu với yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước hiện nay, chứ không phải chỉ nhìn trong lịch sử.
=> Tác giả tôn trọng sự thật, nhìn nhận vấn đề một cách khách quan, toàn diện, không thiên lệch một phía, khẳng định và trân trọng những phẩm chất tốt đẹp, đồng thời cũng thẳng thắn chỉ ra những mặt yếu kém, không rơi vào sự đề cao quá mức hay tự ti, miệt thị dân tộc.
*Ghi nhớ(sgk)
III .Luyện tập
*GV hướng dẫn HS làm bài tập 1,2(sgk)
* Viết đoạn văn phân tích điểm mạnh yếu của người Việt Nam trong XH hiện nay,vận dụng thêm tục ngữ ,thành ngữ.
“ Uống nước nhớ nguồn”
 “Trông trước nghĩ sau’
 “Tay làm hàm nhai” 
“ Chưa khỏi vòng đã cong đuôi” 
*Củng cố(3’)
- Qua tìm hiểu văn bản, hành trang vào thế kỉ mới mà tác giả nói tới là gì ?
-Sự lặp lại ý nghĩa câu mở đầu ở câu kết thúc đã thể hiện chủ định gì của tác giả mà đối tượng mà bài báo nói tới ?
* Hướng dẫn về nhà( 2’)
-Nắm vững kiến thức cơ bản bài học.
-Soạn bài: Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn La Phông- ten.
*** - ***
 Soạn: 22/01/2010
Tiết 103 .Tiếng Việt Dạy :
Các thành phần biệt lập
A. Mục tiêu :
- Học sinh nhận biết hai thành phần biệt lập: gọi đáp và phụ chú.
- Nắm được công dụng riêng của mỗi thành phần trong câu.
-Biết đặt câu có thành phần gọi đáp, thành phần phụ chú.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên : bảng phụ.
- Học sinh: làm bài tập và chuẩn bị bài mới.
C. Tiến trình bài học
 * Tổ chức lớp: (1')
* Kiểm tra bài cũ :(4’) 
 -Thế nào là thành phần biệt lập? Kể tên các thành phần biệt lập? Cho ví dụ minh hoạ?
 *Bài mới(35’)
*GV hướng dẫn HS tìm hiểu bài tập.
- Từ in đậm nào dùng để gọi đáp?
-Các từ dùng để gọi đáp có tham gia nghĩa sự việc của câu không?
-Trong những từ đó, từ ngữ nào được dùng để tạo lập cuộc thoại, từ ngữ nào được dùng để duy trì cuộc thoại đang diễn ra?
+ Thành phần gọi đáp dùng đẻ tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp?
*GV chốt kiến thức cơ bản
- Nếu lược bỏ các từ in đậm, nghĩa sự việc của câu trên có thay đổi không? Vì sao?
-Từ in đậm (a) được thêm vào để chú thích cho cụm từ nào?
-Trong câu (b) cụm chủ vị in đậm chú thích cho điều gì?
+ “Tôi nghĩ vậy” giải thích thêm rằng: Lão không hiểu tôi chưa hẳn đã đúng nhưng tôi cho đó là lí do làm cho tôi buồn lắm.
-Thành phần phụ chú là gì?Đặc điểm của thành phần phụ chú?
-HS nhận xét, nêu cách hiểu 
-HS đọc ghi nhớ, minh hoạ ví dụ.
*GV chốt kiến thức cơ bản
+không (TPPC là thành phần biệt lập)
+ Chú thích thêm cho “ đứa con gái đầu lòng”
+ “ Tôi nghĩ vậy” là cụm chủ vị chỉ việc diễn ra trong tác giả.Hai cụm C-V còn lại diễn đạt việc tác giả kể.
-HS đọc bài tập 1 và trả lưòi câu hỏi.
-HS lí giải hiện tượng
-HS đọc, tìm hiểu bài tập, lên bảng làm
-HS giải thích
Bài 5.HS làm ở nhà.
I.Thành phần gọi đáp
1.Ví dụ
2.Nhận xét
-HS đọc ví dụ, tìm hiểu bài tập.
+Này: dùng để gọi
+ Thưa ông: dùng để đáp
=> Nhưng từ dùng để gọi, đáp không nằm trong sự việc được diễn đạt.
+ này : để thiết lập quan hệ giao tiếp( mở đầu sự gaio tiếp); thưa ông : duy trì sự giao tiếp.
3.Ghi nhớ
II.Thành phần phụ chú
1.Ví dụ
2.Nhận xét
+ Thành phần phụ chú để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu.
+ Đặc điểm: đặt giữa hai dấu gạch ngang, dấu phẩy, dấu ngoặc đơn, một dấu gạch ngang với một dấu phẩy, hoặc sau dấu hai chấm.
3.Ghi nhớ(sgk)
III.Luyện tập
Bài 1.Thành phần gọi đáp
-Này(gọi); Vâng (đáp)=> quan hệ chị dậu với bà cụ hàng xóm: trên-dưới.
Bài 2.Thành phần gọi đáp: bầu ơi- không hướng đến ai( gọi chung mọi người).
Bài 3.Thành phần phụ chú
a.kể cả anh: giải thích cho cụm danh từ “ mọi người”.
b.Các thầy, các côngười mẹ: giải thích cho “ những người nắm giữ chìa khoá của cánh cửa này”
c.Những người chủtới: giải thích cho “ lớp trẻ”.
d.Có ai ngờthương thương quá đi thôi: nê lên thái độ người nói trươc sự việc hay sự vật.
Bài 4.Thành phần phụ chú: giải thích cụm từ đứng trước phần d: có một thành phần phụ chú liên quan đến cả cụm từ đứng trước lẫn đứng sau 
4. Củng cố(3’)
-Thành phần biệt lập là gì? Kể tên các thành phần biệt lập đã học?
- phân biệt hai thành phần biệt lập trên?
 5.Hướng dẫn về nhà( 2’)
-Học thuộc ghi nhớ; làm bài tập 5.
-Chuẩn bị: Liên kết câu và liên kết đoạn văn.
 Soạn: 22/01/2010
Tiết 104- 105 . Tập làm văn Dạy :
 Viết bài tập làm văn số 5
Nghị luận xã hội
A. Mục tiêu bài dạy :
- Củng cố, luyện kĩ năng viết văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
- Kiểm tra kĩ năng tạo lập văn bản nghị luận.
B. Chuẩn bị:
 1.Thầy : ra đề kiểm tra
 2. Trò : luyện tập viết bài nghị luận.
C. Tiến trình bài học
 1. Tổ chức lớp: (1')
 2. Kiểm tra bài cũ 
 3.Bài mới( 90’)
 I.Đề bài ( Lớp 9B)
*GV chép đề lên bảng
 Đất nước ta có nhiều học sinh nghèo vượt khó, học giỏi. Em hãy trình bày một số tấm gương đó và nêu suy nghĩ của mình?
Hướng dẫn chấm bài:
-Thể văn: Nghị luận,bài viết phải có bố cục rõ ràng
-Nội dung nghị luận: Trình bày những tấm gươngHS nghèo vượt khó, học giỏi và nêu suy nghĩ của mình.
-Phạm vi dẫn chứng: HS trong lịch sử dân tộc xưa, nay.
-Yêu cầu bố cục: 3 phần, mạch lạc, ngôn ngữ trong sáng, dẫn chứng chính xác, khoa học.
-Nội dung văn bản cần nêu được một số vấn đề sau:
+ Đất nươc có nhiều tấm gương HS nghèo vượt khó trong học tập. Đó là những con người đầy nghị lực, gương sáng cho bao lớp thanh niên.
+Nêu gương sáng xưa nay( Mạc Đĩnh Chi, Nguỹen Ngọc Ký, Nguyễn Việt Hoàng)
+Suy nghĩ của bản thân( yêu mến, khâm phục, tự hào; các bài học về lòng tự trọng, quả cảm, tính kiên trì; phấn đấu học tập rèn luyện)
+ hiện tại những tấm gương mà em biết ( trường em ,lớp em)
*Biểu điểm:
+MB: 1,5 điểm
+TB: 7 điểm( nêu gương sáng-3,5 điểm; suy nghĩ bản thân-3,5 điểm)
+KB: 1,5 điểm.
 II. Đề số 02 : ( Lớp 9A)
 Một hiện tượng khá phổ biến hiện nay là vứt rác ra ngoài đường hoặc những nơi công cộng. Ngồi trong lớp học, ngoài sân trường,đi ngoài đường,thậm chí ngồi bên hồ dù là đẹp người ta cũng tiện tay vứt rác xuống.Em hãy đặt một nhan đề để gọi tên hiện tượng ấy và viết bài văn nêu suy nghĩ của mình.
*Đáp án và thang điểm:
Bài làm đảm bảo đủ bố cục : 3phần rõ ràng
Bài đạt những ý sau:
+ Đặt tên cho hiện tượng ấy VD “ Những thói quen xấu” hoặc “ Những thói quen cần phê phán”...
Mở bài : - Giới thiệu cùng với sự phát triển của xã hội ,hình thành nhiều thói quen tốt ( làm việc đúng giờ,văn hóa giao thông,..)bên cạnh đó hình thành thói quen xấu mà vứt rác bừa bãi là một ví dụ.
 Giải quyết vấn đề
+ Thế nào gọi là thói quen xấu 
 + Giải thích nguyên nhân dấn đến hình thành thói quen xấu.(D/c)
 + Tác hại ( D/c)
 +Giải pháp khắc phục ( hiện tại và tương lai)
Kết bài 
Đánh giá khái quát , rút ra bài học cho bản thân, cộng đồng xã hội
*Biểu điểm:
+MB: 1,5 điểm
+TB: 7 điểm( Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục ,giải pháp đề xuất có tính khả thi)
+KB: 1,5 điểm.
- Giáo viên căn cứ vào bài làm của học sinh cho điểm , ưu tiên bài sáng tạo,mạch lạc.
III.Thu bài
 9A : 35 có mặt :
 9B : 32 có mặt:
4. Củng cố
 - Nhắc nhở thái độ làm bài
5.Hướng dẫn về nhà(1)
 - Sọan bài “ Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La-phông -ten” H.Ten
 - Tìm hiểu bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí.
 Tổ chuyên môn
 Hiệu phó

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 21 Van 9.doc