Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tuần 23

Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tuần 23

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

 *) Giúp HS:

- Nhận diện được các thành phần gọi - đáp và thành phần phụ chú trong câu.

- Rèn luyện kĩ năng phân tích và sử dụng nó.

B. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘG DẠY - HỌC

 1. ổn định lớp

 2. Bài cũ: Thành phần biệt lập là gì? Nêu các thành phần biệt lập đã học. Các thành phần đó ở trong câu thể hiên nội dung gì?

 

doc 14 trang Người đăng minhquan88 Lượt xem 839Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tuần 23", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn : / / 2009
Ngày dạy: / / 2009
Tuần 23
Tiết 103
các thành phần biệt lập ( tiếp theo)
a. mục tiêu cần đạt
 *) Giúp HS: 
- Nhận diện được các thành phần gọi - đáp và thành phần phụ chú trong câu.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích và sử dụng nó.
b. tổ chức các hoạt độg dạy - học
 1. ổn định lớp
 2. Bài cũ: Thành phần biệt lập là gì? Nêu các thành phần biệt lập đã học. Các thành phần đó ở trong câu thể hiên nội dung gì?
Gợi ý trả lời
*) Câu gồm có hai thành phần chính là: CN và VN. Ngoài hai thành phần này ra , câu còn các thành phần phụ như: Trạng ngữ; bổ ngữ, Khởi ngữ...
- Ngoài các thành phần câu ra, còn có những thành phần tách rời khỏi nghĩa sự việc của câu. Các phần đó không nằm trong cấu trúc cú pháp của câu, không tham gia vào việc diễn đạt trong câu gọi là thành phần biệt lập.
*) Các thành phần đó ở trong câu thường biểu thị những nội dung sau:
- Biểu thị tình thái thực hữu. Vì thông qua nó, người nói quả quyết rằng đã đủ bằng chứng hay cơ sở suy luận tin cậy để tin rằng sự tình tất yếu trong câu tất yếu là hiện thực
=> Biểu thị tình thái không thực hữu. Vì người nói đưa ra một nhận định có tính đoán định
=> Biểu thị tình thái phản thực hữu. Vì người nói cam kết rằng sự tình được nói tới trong câu là không chân thực, sai lầm.
=> Biểu thị tình thái chỉ quan hệ khách quan có thể chỉ sự khẳng định hay phủ định.
- Trong câu nếu không có thành phần tình thái thì nghĩa cơ bản của câu vẫn không thay đổi vì thành ấy chỉ thể hiện sự nhận định, đánh giá của người nói đối với sự việc trong câu, chứ không phải là thông tin sự việc của câu.
=>Thành phần cảm thán thường dùng để nêu lên một lời than, lời gọi, lời nguyền ( để bộc lộ tâm lí của người nói – vui , buồn, mừng , giận , hoảng hốt,...)
3. Bài mới
Hoạt động của gv và hs 	nội dung cần đạt
	*) Hoạt động 1: Thành phần gọi đáp
*) CHo VD sau:
a. Này, bác bảo ông ấy trốn đi đâu thì trốn. ( NTT- Tắt Đèn)
b. Vâng, cháu cũng nghĩ vậy. ( NTT- Tắt Đèn)
? Trong các từ gạch chận trên, từ nào dùng để gọi, từ nào dùng để đáp?
- Từ dùng để gọi “ này” . / Từ dùng để đáp “ vâng”
? Các từ đó ( từ dùng để gọi- đáp) có tham gia diễn đạt nghĩa sự việc trong câu không ? vì sao?
- Những từ dùng để gọi đáp không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa của sự việc của câu, vì chúng là thành phần biệt lập của câu.
? Vậy chức năng chủ yếu của thành phần gọi đáp là gì?
- Chức năng chủ yếu của phần gọi là thiết lập quan hệ giao tiếp, đồng thời thu hút sự chú ý của người nghe.
VD: Này, rồi cũng nuôi lấy con lợn .... mà ăn mừng đấy ( Kim Lân).	
- Chức năng chủ yếu của phần đáp là phản hồi, thể hiện sự hợp tác đối thoại
VD: Vâng, mời bác và cô lên chơi
? Xác định vị trí, của phần gọi đáp trong câu?
- Do đảm nhận chức năng như đã nói ở trên nên phần gọi đáp thường đứng trước cấu trúc cú pháp của câu.
*) Hoạt động 2: Thành phần phụ chú
*) Cho VD: 
a. Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh – và cũng là đứa con gái duy nhất của anh chưa đầy một tuổi ( NQS Chiếc lược ngà)
b. Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi cũng buồn lắm ( Nam Cao – Lão Hạc)
? Nếu bỏ phần gạch chân của các câu ở VD trên thì nội dung còn lại trong câu có thay đổi không?
 Nếu bỏ phần gạch chân của các câu ở trên thì nghĩa sự việc của câu vẫn không thay đổi vì nó là thành phần biệt lập.
? Vậy nội dung của thành phần gạch chân đó là gì?
- Nội dung của thành phần gạch chân đó là để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu như: bổ sung thêm; Nêu thái độ người nói trong câu; nêu xuất xứ lời nói.
=> Đó là thành phần phụ chú:
 Là thành phần được dùng để bổ sung một chi tiết cho nội dung chính của câu.
? Làm thế nào để nhận biết thành phần phụ chú?
- Thành phần phụ chú thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu ngoặc đơn hoặc giữa một dấu gạch ngang với một dấu phẩy.
VD: Chúng tôi, mọi người – kể cả anh, đều tưởng con bé đã đứng yên đó thôi. ( Nguyễn Quang Sáng – Chiếc lược ngà)
 Cô bé nhà bên ( có ai ngờ)
Cũng vào du kích
Hôm gặp tôi em vãn cười khúc khích
Mắt đen tròn ( thương thương quá đi thôi) ( Giang Nam – Quê hương)
	 .......................&&&&&&.........................
Ngày soạn : / / 2009
Ngày dạy: / / 2009
Tiết 104 – 105
viết bài tập làm văn số 5 
( văn nghị luận)
a. mục tiêu cần đạt
 *) Giúp HS: 
- Ôn tập tổng hợp kiến thức đã học về văn nghị luận
- Kiểm tra kĩ năng viết văn bản nghị luận về một sự việc, hiện tượng XH
b. Tổ chức các hoạt động dạy - học
 1. ổn định lớp
 2. Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
 3. Chép đề:
*) Đề văn :
Nghị luận về tình bạn thể hiện trong ý thơ sau:
ở đời tìm bạn mà chơi / Chơi với ai cho biết lẽ đời
Biết bạn biết bè không tự đắc. / Những người như vậy mới nên chơi
Yêu cầu: Xác định được vấn đề cần nghị luận trên cơ sở phân tích một đoạn thơ để tìm ra quan niệm của tình bạn, tình bạn phải chân thành trong sáng, lành mạnh, phải biết trước, biết sau, phải biết hy sinh cho nhau thì đó mới là tình bạn có ý nghĩa.
 Phần nghị luận phải tập trung làm nổi bật mặt trái, mặt phải của tình bạn, thể hiện ý thức trách nhiệm của con người đối với con người. Phê phán những biểu hiện lệch lạc của tình bạn.
Ngày soạn : / / 2009
Ngày dạy: / / 2009
Tiết 106, 107 
chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn
của la phông – ten
 Hi-pô- lít – Ten
a. mục tiêu cần đạt
 *) Giúp HS:
- Hiểu được đoạn nghị luận văn học của tác giả đã dùng biện pháp so sánh hai hiên tượng cừu và sói trong thơ của La Phông – Ten với những dòng viết của nhà động vật học Buy- phông cũng viết về hai con vật ấy nhằm làm nổi bật đặc trưng sáng tác văn chương nghệ thuật.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích luận điểm, luận chứng trong văn nghị luận, so sánh cách viết của nhà văn và nhà khoa học về cùng một đối tượng.
b. tổ chức các hoạt động dạy - học
 1. ổn định lớp
 2. Kiểm tra bài cũ: Tìm những câu ca dao, tục ngữ nói về điểm mạnh, điểm yếu của con người VN?
3. Bài mới
Hoạt động của gv và hs nội dung cần đạt
*) Hoạt động 1: Vài nét về tác giả, tác phẩm
 1. Tác giả: Hi- phô- lit Ten ( 1828 – 1893) là nhà nghiên cứu học, nhà sử học, triết gia, viện sĩ Viện hàn lâm Pháp. Ông xuất thân trong một gia đình trung lưu, cha là luật sư. Năm 1853, Ten đỗ tiến sĩ. Ông là tác giả của nhiều công trình nổi tiếng như “ Những nhà triết học Pháp thế kỉ XIX. ; Những tiểu luận về phê bình lịch sử ( 1858) ; Lịch sử văn học Anh ( 1863 – 1864)
? Trình bày tóm tắt cuộc đời và sự nghiẹp của La Phông – ten?
- La Phông – ten ( 1621 – 1695) nhà văn viết truyện nổi ngụ ngôn nổi tiếng của Pháp. Sớm mồ côi mẹ, La Phông – ten sống gần gũi với những người dân lao động. La Phông – ten là người có tư tưởng tiến bộ, luôn đấu tranh ví quyền lợi của những người dưới đáy XH và dũng cảm lên tiếng đã kích châm biếm những thói hư tật xấu của những kẻ cầm quyền.
 La Phông – ten sáng tác nhiều thể loại như kịch, tiểu thuyết, truyện ngắn. Trong đó, mảng thành công nhất của ông là truyện ngụ ngôn, gồm 238 truyện thơ được in thành 12 quyển.
2. Tác phẩm: Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông –ten trích ở chương hai , phàn hai. Đây là một ãng nghị luận văn chương khá đặc sắc, trong đó nhà nghiện cứu văn học Hi – pô - lít Ten bàn về chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn.
*) Hoạt động 2: Đọc , gải từ khó, tìm hiểu cấu trúc văn bản
Hướng dẫn HS đọc, phân biệt ba giọng đọc
? Xác định thể loại của VB?
Nêu bố cục của VB?
? Cách lập luận chủ yếu của H. Ten ở văn bản này là gì?
? Vậy cừu và sói trong truyện ngụ ngôn của La Phông – ten ẩn dụ cho kiểu người nào?
1. Đọc
 2. Giải từ khó
 3. Tìm hiẻu cấu trúc văn bản
- Đây là kiểu nghị luận văn học vì ở văn bản này , người viết luận bàn về một ( hoặc nhiều) vấn đề nào đó của văn chương
*) Bố cục : Văn bản được chia làm hai đoạn: 
 - Đoạn 1 : Từ đầu đến ... tốt bụng như thế (Hình tượng cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông- ten)
- Đoạn 2 : còn lại ( Hình tượng sói trong thơ ngụ ngon của La Phông – ten)
- Cách lập luận chủ yếu là biện pháp so sánh: So sánh loài cừu, loài sói qua cách miêu tả của Buy Phông, một nhà khoa học nghiên cứu về đặc điểm và cách sống của loài vật với cách miêu tả của La Phông – ten, một nhà văn.
- Cừu , ẩn dụ cho kiểu người nghèo, bị áp bức, thông minh nhưng không thể dùng trí thông minh ấy để bảo vệ mạng sống của mình
- Sói ẩn dụ cho kẻ bạo chúa, tên trộm cướp nhưng cũng bất hạnh vì hống hách , ngu dốt.
*) Hoạt động 3: Tìm hiểu nội dung tác phẩm
? Hãy lập bảng so sánh cách H. Ten phân tích hình tượng cừu của La Phông – ten với cách miêu tả cừu của Buy phông?
Buy phông
La Phông – ten
- Ngu ngốc, sợ sệt
- Thương hay tụ tập thành bầy, sợ tiếng động.
- Hết sức đần độn ,cứ đứng ì ra.
- Khi di chuyển cần phải có con đầu đàn
- Ngay con đầu đàn cũng cần phải có chó và người xua đi
- Buồn rầu và dịu dàng làm sao.
- Thân thương và tót bụng.
- Kiên nhẫn khi cho con bú.
- La Phông – ten đã động lòng thương cảm với bao nỗi buồn rầu và tốt bụng như thế.
? Hãy lập bảng so sánh cách H. Ten phân tích hình tượng sói của La Phông – ten với cách miêu tả sói của Buy phông?
Buy phông
La Phông - ten
- Sói thù ghét sự kết bạn ngay cả với đồng loại
- Sói kết bầy chỉ để ăn mồi hoặc tự vệ
- Bộ mặt lấm lét, dáng vẻ hoang dã, tiếng hú rùng rợn, mùi ôi gớm ghiếc, bản tính hư hỏng thật đáng ghét, sống thì có hại, chết thì vô dụng.
- Buy phông dựng vở kịch về sự độc ác.
- Cũng là bạo chúa khát máu.
- Giọng gàn gàn và tiếng gầm dữ dội của con thú điên.
- Con sói độc ác và cũng khổ sở.
- Tuy trộm cướp những cũng mắc mưu nhiều hơn.
- Tật xấu của sói là do nó vụng về.
- Vì chẳng có tài trí gì nên nó luôn đói meo.
- Vì nó đói nên hoá rồ.
- La Phông – ten dựng một vở hài kịch về sự ngu ngốc.
? Em hãy nêu nhận xét của mình về cách so sánh của hai bảng trên?
- Buy phông miêu tả thực, nhấn mạnh những đặc điểm tự nhiên của loài
 La Phông –ten chú ý đến những đặc điểm, tính cách phức tạp của chúng.
? Vì sao nhà văn nói: Buy phông dựng một vở bi kịch về sự độc ác? Còn La Phông – ten dựng một vở hài kịch về sự ngu ngốc
nhà văn nói buy phông dựng một vở bi kịch về sự độc ác vì:
nhà văn nói La Phông –ten dựngn một vở hài kịch về sự ngu ngốc vì:
- Sự độc ác của loài sói khiến chúng rơi vào sự bi kịch phải sống cô độc, không tin tưởng, không đoàn kết lâu dài với đồng loại.
 Vì độc ác nên chúng rơi vào bi kịch diện mạo: “ lấm lét”, tiến hú rùng rợn, mùi hôi ghớm ghiếc ... được nhận xét là hư hỏng, đáng ghét, sống thì có hại, chết thì vô dụng
- Bởi sói tưởng mình thông minh hơn cừu non nên đã định đấu trí, dồn cừu vào thế đuối lí để có lí ăn thịt cừu non nhưng thực chất qua đối thoại, sói bộc lộ sự ngu ngốc của mình và chính sự ngu ngốc đó đã mang lại tiếng cười cho tác phẩm.. Cụ thể
 + Sói kết tội cừu non làm đục nước nó đang uống trong lúc cừu non còn ở phía dưới suối.
 + Sói kết tội cừu non nói xấu sói năm ngoái thì năm ngoái cừu non lại chưa sinh.
? Qua đó , nhà văn đã đi đến kết luận như thế nào?
- Những tật xấu của sói là do nó vụng về, chẳng có tài trí gì, nên nó luôn đói meo, và vì đói nên nó hoá rồ. Tự bản thân nó biến mình thành một trò hề thảm hại.
? MĐ lập luận của nhà văn qua văn bản này là gì?
- MĐ: Cho thấy sự khác nhau giữa một văn bản của nhà khoa học ( Buy phông) , và văn bnả của nhà văn học ( La Phông – ten)
- Nhà khoa học quan tâm đến những biểu hiện tự nhiên của loài vật
- Nhà thơ ngụ ngôn thì ngoài những biểu hiện tự nhiên đó còn chú ý đến đời sống tâm hồn, trí tuệ phức tạp của loài động vật bằng cách nhân cách hoá chúng.
Ngày soạn: / / 2009
Ngày dạy: / / 2009
Tiết 108: 
nghị luận xã hội: nghị luận
về một vấn đề tư tưởng đạo lí
a. mục tiêu cần đạt
	Giúp HS:
- Nắm được kiểu bài nghị luận XH: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí.
- Nhận diện và rèn luyện kĩ năng viết một văn bản nghị luận XH về vấn đề tư tưởng đạo lí.
b. tổ chức các hoạt động dạy - học
 1. ổn định tổ chức
 2. Bài cũ: ? Thế nào là nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong dời sống XH?
Gợi ý trả lời
=> NL về 1 sự việc, hiện tượng ĐSXH là bàn về các sự việc, hiẹn tượng có ý nghĩa đối với XH, đáng khen, đáng chê hay vấn đề có suy nghĩ trog XH.
3. Bài mới:
Hoạt động của gv và hs nội dung cần đạt
*) Hoạt động 1: xác định kiểu bài nghị luận về một vấn đề , tư tưởng đạo lí
GV cho HS đọc văn bnả 2 lần
1. Đọc , tìm hiểu văn bản” Tri thức là sức mạnh”
- VB bàn về tri thức của giá trị khoa học và vai trò của tri thức trong sự phát triển của XH.
*) Bố cục: Văn bản có bố cục 3 phần
 a. Mở bài: Đoạn 1: nêu vấn đề
 b. Thân bài: 2 đoạn tiếp: 
 + Đoạn 1: Luận điểm “ Tri thức đúng là sức mạnh”. Được chứng 
? Em hãy nhận xét mối quan hệ giữa các phần?
? Xác định những câu mang luận điểm chính trong bài?
? Các luận điểm ấy đã diến đạt ý kiến của người viết như thế nào?
? VB đã sử dụng phép lập luận cơ bản nào? Tác dụng của nó mang lại là gì?
? Từ đó, em hãy cho biết VB trên thuộc loại nghị luận nào?
? MĐ của bài nghị luận về tư tưởng, đạo lí là gì
minh bằng những dẫn chứng cụ thể nói lên vai trò to lớn của tri thức VN qua hai cuốc kháng chiến.
c. Kết bài: ( đoạn còn lại ) Phê phán những biểu hiện không coi trọng tri thức hoặc sử dụng tri thức không đúng chỗ.
- Các phần có quan hệ chặt chẽ với nhau. Cụ thể:
 + MB: nêu vấn đề
 + TB: Lập luận chứng minh vấn đề
 + KB: Mở rộng vấn đề để bàn luận.
- Những câu mang luận điểm chính trong bài:
 + Phần MB: Câu 1 và 2
 + Phần TB: Câu 1, câu 10 và câu 12
 + Phần KB: Câu 1 và câu 3.
- Các luận điểm diễn đạt rõ ràng, dứt khoát ý kiến của người viết.
- Phép lập luận cơ bản là chứng minh
- Tác dụng: thuyết phục người đọc vì đã giúp người đọc nhận ra vai trò của tri thức và người tri thức đối với sự tiến bộ của XH.
=> VB thuộc loại NL về một vấn đề tư tưởng đạo lí.
- MĐ: Không chỉ xác định đúng sai , phải trái mà quan trọngn hơn là phải xác định nhận thức, tư tưởng và hành động cho bản thân, cho mọi người.
? Từ đó em hiểu như thế nào về nghị luận về một vấn đề tư tưởng , đạo lí?
- Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí là bàn về tư tưởng, văn hoá, đạo đức , lối sống ... của con người
? Yêu cầu nội dung của bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí là gì?
- Yêu cầu nội dung của bài nghị luận về tư tưởng, đạo lí là phải làm sáng tỏ các vấn đề tư tưởng đạo lí bằng cách giải thích, chứng minh, so sánh, đối chiếu, phân tích,... để chỉ ra chỗ đúng hay sai của một tư tưởng nào đó nhằm khẳng định tư tưởng của người viết.
? Hình thức của bài nghị luận này ra sao?
- Hình thức: Bố cuck 3 phần, có luận điểm đúng đắn, sáng tỏ; lời văn chính xác sinh động.
? Vậy bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí có gì khác với bài nghị luận về một sự việc , hiện tượng đời sống XH?
Nghị luận về một hiện tượng đời sống
	Nghị luận về một tư tưởng đạo lí
- Xuất phát từ thực tế đời sống ( các sự việc hiện tượng ) để khái quát thành một vấn đề, thái độ tư tưởng.
- Bắt nguồn từ môt tư tưởng, đạo lí, sau đó dùng lập lụân, giải thích, chứng minh, phân tích để thuyết phục người đọc nhận thức đúng vấn đề tư tưởng đạo lí.
*) Từ những vấn đề được tìm hiểu trên, GV cho HS đọc phần ghi nhớ SGK
=> 2 đến 3 HS đọc phần ghi nhớ 
*) Hoạt động 2: luyện tập
Bài 1: Đọc, tìm hiểu bài “ Thời gian là vàng”
 HS trả lời câu hỏi theo hệ thống câu hỏi SGK.
Ngày soạn: / / 2009
Ngày dạy: / / 2009
Tiết 109, 110 
 liên kết câu và đoạn văn
a. mục tiêu cần đạt
	Giúp HS:
- Nắm được khái niệm liên kết và các phương tiện liên kết câu, liên kết đoạn văn. Ôn và cũng cố kiến thức đã học về liên kết câu và liên kết đoạn văn.
- Rèn luyện kĩ năng sự dụng liên kết câu, liên kết đoạn văn và kĩ năng phân tích liên kết văn bản và sử dụng các phép liên kết khi viết văn bản.
b. tổ chức các hoạt động dạy - học
 1. ổn định tổ chức
 2. Bài mới
Hoạt động của gv và HS	 nội dung cần đạt
*) Hoạt động 1: Hình thành khái niệm liên kết
GV cho HS đọc đoạn văn SGK trang 42, 43
? Đoạn văn bàn về vấn đề gì?
? CHủ đề ấy có quan hệ với nhau NTN với chủ đề của văn bản?
? Đoạn văn gồm mấy câu? Nội dung chính của từng câu?
a. Đọc , tìm hiểu đoạn văn SGK trang 42, 43
- Đoạn văn bàn về cách phản ánh thực tại của người nghệ sĩ
- Chủ đề ấy nằm trong chủ đề chung “ Tiếng nói văn nghệ”
- Đoạn văn gồm 3 câu:
 *) Nội dung: 
 Câu 1 : Nói về quy luật khách quan của sáng tạo nghệ thuật ( TP nghệ thuật P/A thực tại)
 + Câu 2: Nói về phương diện chủ quan của người nghệ sỹ trong sáng tạo nghệ thuật.
 + Câu 3: Cái mới mẽ ấy là thái độ 
? Những nỗi dung đó có quan hệ như thế nào với chủ đề đoạn văn?
? Nêu nhận xét về trình tự sắp xếp của các câu trong đoạn văn?
Về hình thức, các câu trong đoạn văn được liên kết với nhau bằng biện pháp nào?
? Từ những thực tế trên, em hãy cho biết liên kết các câu và đoạn trong đoạn văn là gì?
? Các câu và đoạn văn trong văn bnả liên kết với nhau về hình thức như thé nào?
tình cảm và lời nhắn gửi của người nghệ sỹ ( Giải thích rõ cho câu 2)
- Nội dung của các câu đều hướng vào chủ đề của đạon văn “ phản ánh thực tại của người nghệ sỹ”
- Trình tự sắp xếp hợp lí:
 + Tác phẩm nghệ thuật làm gì? ( P/A hiện thực)
 + P/A thực tại như thế nào? ( Tái hiện và sáng tạo )
 + Tái hiện và sáng tạo để làm gì? ( Để nhắn gửi một điều gì đó)
- Về hình thức: Các câu trong đoạn văn liên kết với nhau bằng các biện pháp sau:
 + Phép lặp từ ngữ: tác phẩm – tác phẩm.
 + Dùng từ ngữ cùng trường liên tưởng : tác phẩm, nghẹ sỹ.
 + Phép đồng nghĩa: tác giả - nhà văn – nghệ sỹ...
 + Phép thế: anh ấy thay nghệ sỹ; cái đã rồi thay những vật liệu mượn ở thực tại.
 + Phép nối: Dùng quan hệ từ nhưng.
=> Các đoạn văn trong một văn bản cũng như các câu văn trong một đoạn văn phải liên kết chặt chẽ vói nhau về mặt nội dung và hình thức. Các đoạn văn phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu văn phục vụ chủ đề chung của doạn văn ( liên két chủ đề)
- Về hình thức:
 + Lặp lại ở câu đứng sau từ ngữ đã có ở câu trước ( Phép lặp từ ngữ)
+ Sử dụng ở câu đứng sau cá từ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước ( Phép đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc liên tưởng)
 + Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước ( phép thế);
 + Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước ( phép nối)
*) Hoạt độg 2: ÔN tập về liên kết câu và liên kết đoạn văn
? Vì sao phải liên kết câu?
- Vì nhằm MĐ tạo cho các câu trong đoạn văn có sự liên kết với nhau để có đoạn văn hoàn chỉnh.
? Có mấy loại liên kết câu, đạon văn?
Có 4 loại liên kết câu
a) Lặp tư ngữ
b) Phép tương đồng, tương phản, đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng
VD: Nhờ từ trái nghĩa: Ghế trên bà đầm ngoi đít vịt / Dưới sân ông cử ngỏng đầu rồng ( Tú Xương)
 Nhờ trường liên tưởng: Bà lão đăm đăm nhìn ra ngoài. Bóng tối trùm lấy hai con mắt.
c. Phép thế 
VD: Tình yêu của em giành cho tôi rất nhiều. Điề đó tôi biết nhưng ...
d. Phép nối: 
*) Hoạt động 3 : Hướng dẫn thực hành
1. Đọc, tìm hiểu các đọan văn a, b, c SGK trang 49, 50
? Chỉ ra các phép liên kết và liên kết đoạn văn trong các đoạn a, b, c.?
 *) Đoạn a: Liên kết câu: Lặp từ vựng ( Trường học – trường học); Liên kết đoạn: thế = tổ hợp từ, đại từ ( như thế thay thế cho câu “ Vè mọi mặt trường ta phải hơn hẳn ... và pk)
 *) Đoạn b: Liên kết câu : Lặp từ vựng ( văn nghệ – văn nghệ); Liên kết đoạn: Lặp từ vựng( sự sống, sự sống, văn nghệ , văn nghệ)
 *) Đoạn c:Liên kết câu : Lặp từ vựng ( thời gian, thời gian; con người, con người)

Tài liệu đính kèm:

  • docVan 9 Tuan 2324.doc