Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tuần 24

Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tuần 24

MÙA XUÂN NHO NHỎ

( Thanh Hải)

A. Mục tiêu bài dạy :

- HS cảm nhận được những xúc cảm của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên, đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn làm một mùa xuân nho nhỏ dâng hiến cho cuộc đời. Từ đó mở rộng ra những suy nghĩ về ý nghĩa, giá trị của cuộc sống của mỗi cá nhân là sống có ích, có cống hiến cho cuộc đời chung.

- Cảm nhận nét tinh tế nghệ thuật dùng từ của tác giả.

- Rèn luyện kĩ năng cảm thụ, phân tích hình ảnh thơ trong mạch vận động của tứ thơ.

B. Chuẩn bị:

1. Thầy : Soạn giáo án ,chân dung Thanh Hải.

2. Trò : Soạn bài.

C.Tiến trình tổ chức bài học

1. Tổ chức lớp: (1')

2. Kiểm tra bài cũ :(5')

 21. Đọc thuộc bài thơ '' Con cò'' của Chế Lan Viên?

 2.2 Nêu giá trị nội dung, nghệ thuật của bài thơ?

 3. Bài mới:(35)

* GT: Mùa xuân là mùa của tình yêu,của đất trời hoa sắc.Trong thơ hiện đại có nhiều bài thơ hay viết về mù xuân ( mùa xuân chín - HMT; Mùa xuân xanh - TH.

 

doc 14 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 603Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tuần 24", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 24 Soạn: 08/02/2010
Tiết 116. Văn bản Dạy :
mùa xuân nho nhỏ
( Thanh Hải)
A. Mục tiêu bài dạy :
- HS cảm nhận được những xúc cảm của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên, đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn làm một mùa xuân nho nhỏ dâng hiến cho cuộc đời. Từ đó mở rộng ra những suy nghĩ về ý nghĩa, giá trị của cuộc sống của mỗi cá nhân là sống có ích, có cống hiến cho cuộc đời chung.
- Cảm nhận nét tinh tế nghệ thuật dùng từ của tác giả.
- Rèn luyện kĩ năng cảm thụ, phân tích hình ảnh thơ trong mạch vận động của tứ thơ.
B. Chuẩn bị:
1. Thầy : Soạn giáo án ,chân dung Thanh Hải.
2. Trò : Soạn bài.
C.Tiến trình tổ chức bài học
1. Tổ chức lớp: (1')
2. Kiểm tra bài cũ :(5') 
 21. Đọc thuộc bài thơ '' Con cò'' của Chế Lan Viên?
 2.2 Nêu giá trị nội dung, nghệ thuật của bài thơ?
 3. Bài mới:(35’)
* GT: Mùa xuân là mùa của tình yêu,của đất trời hoa sắc.Trong thơ hiện đại có nhiều bài thơ hay viết về mù xuân ( mùa xuân chín - HMT; Mùa xuân xanh - TH...
 Hoạt động của Thầy và trò
 Nội dung
? Em hiểu gì về Thanh Hải
*Giới thiệu chân dung tác giả.
HS : - Tác giả:(sgk )
GV : THải là nhà thơ CM tham gia hai cuộc chiến bám trụ tại quê hương thơ ông là niềm tin vượt lên sự khủng bố của kẻ thù .
?Hoàn cảnh sáng tác bài thơ?
 -Bài thơ là niềm yêu mến tha thiết với cuộc sống và ước nguyện dâng hiến cho đời.
* Giới thiệu cách đọc.
- đọc văn bản 
- Tìm hiểu chú thích.
?Nêu thể thơ và bố cục?
 ? Dấu hiệu nào cho thấy mùa xuân đã về trên đất Huế.
Hs : Dòng sông xanh,bông hoa tím,tiếng chim chiền chiện...
?NT sử dụng?
? giọt long lanh rơi là giọt gì?
Hs: Không đơn thuần là giọt sương, hay giọt mưa xuân mà còn là giọt âm thanh
Gv : Tác giả đã vẽ ra không gian cao rộng với dòng sông, mặt đất, bầu trời bao la, màu sắc tươi thắm của mùa xuân ; âm thanh vang vọng, tươi vui của chim chiền chiện.
+ Từng giọt... : ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: thính giác , thị giác , xúc giác biểu hiện niềm say xưa, ngây ngất của nhà thơ trước vẻ đẹp của thiên nhiên.
? Mùa xuân của thiên nhiên của đất trời, hiện lên như thế nào?
?Mùa xuân của đất nước được tác giả tái hiện qua những hình ảnh nào?
Gv: Mùa xuân của đất nước, con người : đó là hình ảnh người cầm súng, hình ảnh người ra đồng cấy lúa gợi về 2 nhiệm vụ chiến đấu và sản xuất xây dựng đất nước. 
- Đất nước như vì sao ... 
+ Nhà thơ tin tưởng, tự hào vào sự phát triển của đất nước.
? Nhận xét về nghệ thuật?
? Hai hình ảnh này tượng trưng cho lượng nào?
? Đoạn thơ tiếp theo cho ta biết điều gì?
GV: so sánh đất nước như đang chuyển mình ... xây dựng trên nền tảng vững chắc của lịch sử bố nghìn năm lịch sử..
? Mùa xuân của đất nước hiện như thế nào?
? ước nguyện của nhà thơ được thể hiện qua các câu thơ nào?
 Hs: Làm con chim , nhành hoa ,nốt trầm, hoà ca...
? Nhận xét nghệ thuật tác giả sử dụng ? Việc chuyển đại từ nhân xưng :"tôi" ( đầu bài thơ) -> " ta" có ý nghĩa gì?
 Hs: Tôi : cá nhân
 Ta : cái chung 
=> Cái tôi hoà vào cái ta chung 
Gv: cái hay chính là lấy vẻ đẹp của thiên nhiên để miêu tả cái đẹp của lòng người . tố Hữu đã từng viết trong bài " Khúc ca xuân "
 " Nếu là con chim chiếc lá 
 Thì con chim phải hót 
 Chiếc lá phải xanh
 Lẽ nào vay mà không có trả
 Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình"
- Nhà thơ đã nói cho mình và cho mọi người. Đó là ý nguyện chung của mọi thế hệ.
? Nhận xét kết thúc bài thơ?
 GV: Tổng kết bài học , rut ra ghi nhớ
 ?Trình bày miệng đoạn thơ mà em thích nhất?
I. Giới thiệu chung
1. Tác giả: ( 1930-1980) tên Phạm Bá Ngoãn 
quê ở huyện Phong Điền - TTHuế.,là người có công đầu trong việc xây dựng nền văn học Cách mạng Việt Nam.
2. Tác phẩm :
- Bài thơ được ông viết(11/1980) khi đang nằm trên giường bệnh trước khi qua đời một tháng (12/1980).
- Thể thơ 5 chữ , nhịp 3/2 biến đổi.
+ II. Đọc hiểu văn bản 
 1. Đọc , chú thích.
2. Bố cục: 4 phần: 
- 6 dòng đầu: cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên, đất trời;
- 2 khổ tiếp: cảm xúc về mùa xuân đất nước; -2 khổ tiếp: suy nghĩ và ước nguyện của nhà thơ trước mùa xuân đất nước; 
- khổ cuối: lời ngợi ca quê hương đất nước qua điệu dân ca xứ Huế.
3. Phân tích:
a. Mùa xuân của thiên nhiên , đất ttrời. 
- Mọc giữa dòng sông xanh đảo trật cú 
 Một bông hoa tím biếc pháp, mtả tinh 
 ơi con chim chiền chiện tế. 
 Hót chi mà vang trời từ ngữ xưng hô
 Từng giọt long lanh rơi láy ,lặp ẩn dụ 
 Tôi đưa tay tôi hứmg. chuyển đổi cảm 
 giác.
( Thị giác -> thính giác -> xúc giác)
=> Đẹp, tươi tắn sinh động,đó là bức tranh xuân có đường nét,hình khối,âm thanh,màu sắc tất cả vẽ lên bằng cảm nhậnmtinh tế của tác giả.
b. Mùa xuân của đất nước.
 người cầm súng giắt
 đầy 
 quanh
Mùa xuân lộc lưng
 điệp điệp
 trải
 người ra đồng dài 
 nương mạ
- Hai lực lượngcủa CM ( xây dựng và bảo vệ tổ quốc)
- Nhịp thơ khoẻ khắn 3/2:
- Tất cả như hối hả...như xôn xao
 Đất nươc như vì sao ... đi lên phía trước
 so sánh .
=> Là mùa xuân có sức sống bền bỉ vững vàng , nhịp độ đất nước vào xuân khẩn trương hối hả.
C. Điều tâm niệm của nhà thơ: 
 con chim hót => Lặng lẽ
 một cành hoa dâng cho đời
Ta làm nhập vào hoà ca 
 điệp
 Dù là tuổi hai mươi
 lặp Dù là khi tóc bạc
- Chuyển đại từ nhân xưng " Tôi"-> "Ta"
=> ứơc nguyện hoà nhập chân thành giản dị ,khiêm nhường.
=> là khát vọng cống hiến xây dựng vào mùa xuân chung của đất nước vào bất cứ thời điểm nào của cuộc đời -> ý thức của một của một công dân yêu nước
 - Kết thúc bằng chất dân ca nhịp nhàng, buồn thương. Đó là âm thanh mùa xuân đất nước trẻ trung, xao xuyến lòng người.
* ghi nhớ
III-Luyện tập 
- giải thích nhan đề bài thơ
 + khát vọng hào nhập cống hiến ,để sống đẹp như mùa xuân
 + Làm đẹp thêm cho mùa xuân đất nước.
4. Củng cố:(3')
- Đọc diễn cảm bài thơ .Nhắc lại nội dung, nghệ thuật của văn bản .
- Bình một khổ thơ.
 5. Hướng dẫn về nhà:(2')
- Học thuộc nội dung, nghệ thuật của bài thơ
- Học thuộc lòng bài thơ, làm bài tập trong sgk .
- Soạn : Viếng lăng Bác .
 Soạn: 08/02/2010
Tiết 117. Văn bản Dạy :
viếng lăng bác
 (Viễn Phương) 
A. Mục tiêu bài dạy :
- Cảm nhận được sự xúc động thiêng liêng, thành kính của tác giả từ miền Nam ra viếng Bác.
- Nắm được đặc điểm nghệ thuật của bài thơ: giọng điệu trang trọng, tha thiết, rèn kĩ năng đọc hiểu thơ trữ tình. Bài thơ là tiếng nói,tình cảm chung của nhân dân Nam Bộ nói chung và của tác giả với Bác kính yêu.
B. Chuẩn bị:
1. Thầy : Soạn gioá án
2. Trò : Soạn bài.
 C.Tiến trình tổ chức bài học
1. Tổ chức lớp: (1')
2. Kiểm tra bài cũ :(5') 
 2.1. Đọc thuộc lòng bài thơ ''Mùa xuân nho nhỏ''?
 2.2 Giải thích nhan đề của bài thơ và cho biết bài học bản thân ?
 3. Bài mới:(35’)
GT : Năm 1976 khi đất nước hoàn toàn đực giải phóng tròn một năm cũng là lúc công trình lăng Hồ Chủ Tịch được sự giúp đỡ của Liên Xô hoàn thành . trong không khí thiêng liêng đó Viễn phương được ra thăm lăng Bác.
 Hoạt động của Thầy và trò
 Nội dung
?Nêu những hiểu biết vế tác giả ?
 ? kể tên các tác phẩm chính?
 - Mắt sáng học trò (1970)
 - Nhớ lời di chúc (1972)
 - Như mây mùa xuân (1978)
?Hoàn cảnh sáng tác bài thơ?
Gv Cách đọc: giọng thành kính, nghiêm trang, giàu cảm xúc.
- đọc mẫu, học sinh đọc.
 ? Bố cục của bài thơ?
-Trình tự không gian và thời gian: trước lăng Bác, trong lăng Bác, khi rời lăng Bác.( trình tự chuyến đi thăm)
* Gọi học sinh đọc lại hai khổ đầu.
 ?Nhận xét về cách xưng hô của tác giả?
 " con" -> Lời xưng hô thể hiện tình cảm tha thiết.
 Gv: không chỉ có vậy câu thơ ấy còn có bồi hồi của người con M Nam mong chờ có ngày về thăm cha. Tố Hữu viết
 " Người không con mà có .... của nước non"
 ? Hình ảnh nào để lại ấn tương với tác giả?
? Từ hình ảnh này tác giả muốn gửi gắm điêù gì? Nhận xét về nghệ thuật?
Hs; gợi nhơ đến lich sử dân tộc.
 - Hs đọc sinh khổ hai
? " Ngày ngày được hiểu như thế nào?
? Hình ảnh " mặt trời" được dùng với biện pháp nghệ thuật nào? 
?Trong khổ 2 nhà thơ còn sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào? Tác dụng?
GV Tố Hữu viết 
 Xin nhớ từ đây nhớ lại ngày
 Bác Hồ từ giã cõi hôm nay
 Bảy mươi chín tuổi xuân trong sáng
 Vào cuộc trường chinh nhẹ cánh bay
 ( Bác ơi)
?ở khổ ba, tác giả đã miêu tả điều gì ?
? Chi tiết nào được tác giả so sánh? ý nghĩa chi tiết đó
GV Khung cảnh và không khí trong lăng rất thanh tĩnh
?Tại sao tác giả thấy Bác ''nhói'' ở tim?
 Gv Biện pháp ẩn dụ, động từ mạnh: nỗi đau xót, quặn thắt, đột ngột vì sự ra đi của Bác. Hình ảnh Bác vẫn còn mãi nhưng vẫn không thể không đau xót vì Người đã ra đi.
? Xa Bác nhà thơ đã nguyện hoá thân vào những gì?
? Nhận xét về nghệ thuật?
?Từ đó tác giả bộc lộ tình cảm như thế nào ?
GV Muốn làm con chim dâng tiếng hót , bông hoa dâng hương thơm nơi Bác nghỉ; muốn làm con người bình dị trung với nước, hiếu với dân để noi gương cuộc đời Bác.
- Điệp ngữ ''muốn làm'' nhịp thơ dồn dập thể hiện tình cảm lưu luyến của tác giả muốn được ở mãi bên Ng
GV hướng dẫn rút ra ghi nhớ.
 HS đọc ghi nhớ.
- Nghệ thuật: Giọng điệu phù hợp , thể thơ 8 chữ, nhịp chậm khổ cuối nhanh hơn, hình ảnh sáng tạo, các biện pháp tu từ được thể hiện xuất sắc.
- Nội dung:sgk
I. Giới thiệu chung 
1. Tác giả: 1928 tên thật là Phan Thanh Viễn quê ở An Giang là cây bút có mặt sớm trong lực lượng văn học giải phóng miền Nam.
2. Tác phẩm:
- Sáng tác khi đất nước vừa thống nhất năm 1976 in trong tập "Như mây mùa xuân (1978)"
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Đọc,chú thích 
2. Bố cục:3 phần
 Khổ 1.2 : Cảnh ngoài lăng
 Khổ 3. Cảnh trong lăng
 Khổ 4 : Tâm niệm của nhà thơ
3. Phân tích:
a. Hai khổ thơ đầu 
a1. Khổ 1
 - Con - bác => Từ ngữ xưng hô gần gũi,ruột thịt như lời noi của người con đi xa lâu ngày về thăm cha
- " thăm" "viếng " => nói giảm nói tránh
=> Nghệ thuật: ẩn dụ, 
- Hàng tre là hình ảnh thực, và cũng là hình ảnh tượng trưng cho dân tộc, con người VN bất khuất kiên cường.
- ''Ôi'': thán từ bộc lộ trực tiếp cảm xúc thương mến tự hào 
b. Khổ thơ thứ hai: 
+ Ngày ngày: từ lặp lại chỉ thời gian
+ mặt trời 1 : mặt trời tự nhiên tồn tại vĩnh hàng...
 mặt trời 2 : ẩn dụ : ví Bác như mặt trời tồn tại vĩnh hằng trong tâm hồn mỗi người Việt Nam
 + tràng hoa : ẩn dụ 
 + 79 mùa xuân : Hoán dụ
=> Hình ảnh ẩn dụ, so sánh mới lạ diễn tả tình cảm của ND khi vào lăng viếng Bác.
Tình cảm chân thành,là tình cmr chung của nhiều người VN
c. Khổ thứ 3 : Cảnh ở trong lăng.
- Giấc ngủ - Vầng trăng sáng dịu hiền 
 => So sánh, ẩn dụ : trăng tượng trưng hoà bình mà cả đời người tìm kiếm cho dân tộc.
- " nhói" =>NT động từ mạnh =>Tình cảm bộc lộ một cách mãnh liệt nỗi đau xót của nhà thơ.
d. Khổ cuối : ước nguỵện chân thành của nhà thơ
 con chim ->hót quanh lăng
Muốn làm đoá hoa -> toả hương đâu đây Điệp ngữ cây tre ->trung hiếu 
 Lặp 
=>Nhịp thơ dồn dập thể hiện tình cảm lưu luyến của tác giả muốn được ở mãi bên Người.
=> Lặp hình ảnh hàng tre gợi lời dạy của người " trun ... ìm hiểu ví dụ(T61.62)
2.Nhận xét :
a. Vấn đề nghị luận của bài văn: những phẩm chất, đức tính mạnh mẽ, đáng yêu của nhân vật anh TN làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu trong truyện ngắn ''LLSP'' của Nguyễn Thành Long.
- Bài văn có thể được đặt tên: Hình ảnh anh TN làm công tác khí tượng trong truyện ngắn ''LLSP'' của NTL hay ''một vẻ đẹp nơi SP lặng lẽ''.
b. Các câu văn mang luận điểm
- Đ1: 2 câu ''Dù được miêu tả ... khâm phục. Trong đó, anh TN ... phai mờ''.
- Đ2: câu ''Trước tiên, nhân vật anh TN ... của mình''.
- Đ3: câu ''Nhưng anh TN ... chu đáo''
- Đ4: câu ''Công việc vất vả ... khiêm tốn''
- Đ5: 2 câu ''Cuộc sống của chúng ta ... thầm lặng'', ''Những con người tin yêu''
KL: Hệ thống luận điểm là những nhận xét, đánh giá của người viết về nhân vật trong tác phẩm: xác thực, đúng đắn, khái quát.
KL: là nghị luận về nhân vật hay chủ đề,sự việc ... của tác phẩm văn học hoặc đoạn trích.
- Người viết nêu nhận xét đánh giá,của mình bằng những luận điểm ,luận cứ cụ thể...
=> Ghi nhớ
II. Luyện tập 
-VBNL về: tình thế lựa chọn sống - chết và vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật lão Hạc
- Câu mang luận điểm ''Từ việc miêu tả ... từ đầu''.
- Tác giả tập trung vào việc phân tích những diễn biến trong nội tâm của nhân vật vì đó là một quá trình ''chuẩn bị'' cho cái chết dữ dội của nhân vật. Nói cách khác cái chết chỉ là kết quả của 1 ''cuộc chiến đấu giằng xé'' trong tâm hồn nhân vật.(Lão chết để dành tương lai cho con)
4. Củng cố:(3')
 - Học sinh nhắc lại ghi nhớ của bài.
 5. Hướng dẫn về nhà:(2')
- Nắm chắc ghi nhớ, nắm được khái niệm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích), yêu cầu về nội dung và hình thức của bài nghị luận này.
- Xem trước bài: Cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
 Soạn: 08/02/2010
Tiết 119. Tập làm văn Dạy :
cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện
(hoặc đoạn trích)
A. Mục tiêu bài dạy .:
- Học sinh biết cách viết bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) cho đúng với các yêu cầu đã học ở tiết trước.
- Rèn luyện kĩ năng thực hiện các bước khi làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích), cách tổ chức, triển khai các luận điểm.
B. Chuẩn bị:
1. Thầy :Soạn giáo án 
 2. Trò : Soạn trước bài ở nhà.
C.Tiến trình tổ chức bài học
1. Tổ chức lớp: (1')
2. Kiểm tra bài cũ :(5') 
 - K/N bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)?
 - Trình bày bài tập về nhà.
 2. Bài mới:(35’)
 Hoạt động của Thầy và trò
 Nội dung
- Gọi học sinh đọc ví dụ trong sgk (4 đề)
?Các đề bài trên yêu cầu nghị luận về vấn đề gì ?
Gv : Cần xác định đúng yêu cầu của đề: nội dung, nghệ thuật, nhân vật từ đó hiểu rõ những điều kiện cần có về tri thức, về kĩ năng để thực hiện tốt yêu cầu ấy.
? Các từ ''suy nghĩ'', ''phân tích''cho ta biết giữa các đề bài có sự giống nhau và khác nhau như thế nào ?
?Đề yêu cầu phân tích và đề yêu cầu chứng minh có cách làm khác nhau.
- Học sinh đọc ghi nhớ ý 1.
? Xác định yêu cầu của đề ?
? Phương pháp nghị luận (khác với đề yêu cầu phân tích) ?
?Phần tìm ý cần đặt câu hỏi tìm hiểu những về những phương diện nào ?
? Các bước lập dàn ý ?
 - Mở bài: giới thiệu tác giả, nhân vật; đánh giá ngắn gọn thành công của tác giả trong việc XD nhân vật.
? Phần TB triển khai mấy nội dung chính?
- KL: Trình bày các luận điểm chính về nội dung và nghệ thuật.
? Nhận xét về các luận cứ của bài văn?
?Sử dụng luận cứ xác thực, tiêu biểu trong tác phẩm phân tích, cm cho các luận điểm.
?Có mấy cách mở bài?
?Khi viết phần TB cần chú ý điều gì?
?
 Yêu cầu của bước 4 ?
? Khái quát cách làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) ?
?Viết đoạn văn mở bài, 1 đoạn phần thân bài của đề: suy nghĩ của em về truyện ngắn ''Lão Hạc'' của Nam Cao.
- Học sinh đọc
- Học sinh viết và trình bày. Học sinh khác nhận xét.
I. Đề bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
1. Ví dụ: 
- Đề 1: Nghị luận về thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ.
- Đề 2: nghị luận về db cốt truyện
- Đề 3: nghị luận về ''thân phận truyện Kiều''
- Đề 4: nghị luận về ''đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh''
2. Nhận xét :
+ Giống nhau:đều là kiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện( hoặc đoạn trích)
+ Khác nhau: 
- ''Suy nghĩ'' là xuất phát từ sự cảm , hiểu của mình để nhận xét, đánh giá tác phẩm.
- ''Phân tích'' là xuất phát từ tác phẩm (cốt truyện, nhân vật, sự kiện, tình tiết ...) để lập luận và sau đó nhận xét, đánh giá tác phẩm.
3. Ghi nhớ1:
II. Các bước làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) 
Suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn ''Làng'' của Kim Lân.
Bước 1: Tìm hiểu đề, tìm ý:
- Tìm hiểu đề:
+ Nghị luận về nhân vật trong tác phẩm.
+ Phương pháp: xuất phát từ sự cảm hiểu của bản thân
- Tìm ý
+ Về nội dung: đặt câu hỏi tìm hiểu phẩm chất điển hình của nhân vật (tình yêu làng hòa quyện với lòng yêu nước - nét mới trong đời sống tinh thần của người nông dân trong kháng chiến chống Pháp).
 Đặt câu hỏi tìm hiểu về nghệ thuật: tình huống nào bộc lộ phẩm chất của nhân vật, chi tiết nghệ thuật, ...
* Bước 2: lập dàn bài:
A. MB: giới thiệu tác phẩm và nhân vật, đánh giá ngắn gọn thành công của tác giả trong việc XD nhân vật.
B.TB: 
+ Nhận định về tình yêu làng, yêu nước của ông Hai.
+ Nghệ thuật đặc sắc của nhà văn.
 Sử dụng các luận cứ trong tác phẩm phân tích, chứng minh cho các luận điểm về nội dung và nghệ thuật. Đó là các luận cứ rất xác thực, tiêu biểu.
C. KB: 
+ Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật.
+ Khẳng định thành công của tác giả trong việc XD nhân vật.
* Bước 3: viết bài.
- MB: 2 cách
+ Đi từ khái quát đến cụ thể (từ nhà văn đến tác phẩm và nhân vật)
+ Nêu trực tiếp những suy nghĩ của người viết.
- TB: 3 chú ý
+ Nhận xét, ý kiến của mình
+ Phân tích, chứng minh cụ thể, chính xác
+ Liên kết giữa các đoạn văn, luận điểm.
- KB:
* Bước 4: đọc lại bài viết và sửa chữa
- Kiểm tra lại bài viết có đúng yêu cầu của đề không, cách lk giữa các đoạn, ...
 => Ghi nhớ (sgk)
 III. Luyện tập 
Viết đoạn văn mở bài, 1 đoạn phần thân bài của đề: suy nghĩ của em về truyện ngắn ''Lão Hạc'' của Nam Cao.
4. Củng cố:(3')
 - Học sinh nhắc lại ghi nhớ của bài.
- Cách làm bài nghị luận một tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích) ?
 5. Hướng dẫn về nhà:(2')
- Học thuộc ghi nhớ của bài, nắm được cách làm bài nghị luận về tác phẩm (hoặc đoạn trích)
- Xem trước bài ''Luyện tập làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)''; làm phần I.
 Soạn: 08/02/2010
Tiết 120. Tập làm văn Dạy :
Luyện tập làm bài nghị luận về tác phẩm truyện
(hoặc đoạn trích)
và hướng dẫn bài viết số 6 (ở nhà)
A. Mục tiêu bài dạy :
- Học sinh củng cố tri thức về yêu cầu, về cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) đã học ở các tiết trước.
- Qua hoạt động luyện tập cụ thể mà nắm vững, thành thạo thêm kĩ năng tìm ý, lập ý, kĩ năng viết một bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
B. Chuẩn bị:
1. Thầy : Chuẩn bị bài và đề bài hướng dẫn viết ở nhà.
2. Trò : làm tốt phần ''Chuẩn bị ở nhà''
C.Tiến trình tổ chức bài học
1. Tổ chức lớp: (1')
2. Kiểm tra bài cũ :(5') 
 - Cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)?
 - Trình bày bài tập về nhà.
 3. Bài mới:(35’)
 Hoạt động của Thầy và trò
 Nội dung
? Hãy xác định kiểu đề ?
? Nghị luận về vấn đề gì ?
- Hình thức nghị luận là gì ?
* Giáo viên đặt câu hỏi, trả lời miệng để tìm ý.
?Truyện có mấy nhân vật chính ?
- Thái độ và tình cảm của bé Thu của 2 ngày đầu và trong ngày cuối (buổi chia tay) ?
- Trong đợt nghỉ phép?
 ? Sau đó ông Sáu có tâm trạng như thế nào , ông đã làm gì ?
? Em hãy trình bày những nhận xét, đánh giá của mình về mặt nội dung tác phẩm ?
?Đánh giá về mặt nghệ thuật của truyện ? 
- Học sinh dựa vào phần tìm ý, lập dàn ý của bài văn.
?Nhắc lại cách viết phần MB, TB, KB?
- Giáo viên cho học sinh lên bảng trình bày dàn ý, gọi học sinh nhận xét , đánh giá.
 Hoạt động theo nhóm.
 -Học sinh chép đề và nghe hướng dẫn.
? Y/C của đề? Phạm vi của đề?
I- Tìm hiểu đề 
Đề bài : Cảm nhận của em về đoạn trích truyện ''Chiếc lược ngà'' của Nguyễn Quang Sáng.
II- Tìm ý:
- Kiểu đề: nghị luận về 1 đoạn trích tác phẩm truyện.
- Nhận xét, đánh giá về ND và nghệ thuật của đoạn trích truyện.
- Nêu cảm nhận.
1. Nhân vật bé Thu:
- Hai ngày đầu: không nhận cha ''Giật mình, tròn mắt nhìn ...''. Cự tuyệt mãnh liệt: không gọi ba, hất trứng cá, bỏ đi ...
- Buổi chia tay: tình cảm cha con cảm động ''Kêu thét lên: Ba ...a...a...a...ba!''
2.. Nhân vật ông Sáu: 
+Trong đợt nghỉ phép:
Đầu tiên là sự hụt hẫng, buồn khi con sợ hãi, bỏ chạy.Tiếp theo là kiên nhẫn cảm hóa, vỗ về để đứa con nhận cha.Đến phút chia tay: bất lực, buồn. Khi con hét lên ''ba'' thì vô cùng hạnh phúc.
+ Sau đợt nghỉ phép:Ân hận vì đã chót đánh con. Say sưa tỉ mỉ làm chiếc lược ngà trên có khắc dòng chữ ''Yêu nhớ tặng Thu con của ba''. Trước khi trút hơi thở cuối cùng ''hình như chỉ có tình cha con là không thể chết được'' trong trái tim của nhân vật ông Sáu.
3.. Nhận xét đánh giá:
- Về nội dung: Tình phụ tử là nét đẹp văn hóa trong đời sống tinh thần của người phương Đông nói chung, người Việt Nam nói riêng. Tuy nhiên, trong đoạn trích ''Chiếc lược ngà'', tác giả đã xây dựng được một tình huống truyện độc đáo, chỉ có trong hoàn cảnh chiến tranh éo le, khắc nghiệt mà tình phụ tử đã được nén chặt để sau đó bùng nổ thành cảm xúc nhân văn sâu sắc, cảm động. 
- Về nghệ thuật: Cốt truyện chặt chẽ, có những tình huống bất ngờ nhưng vì xảy ra trong hoàn cảnh thời chiến nên vẫn đảm bảo tính hợp lí trong vận động của cuộc sống thực tế. Người kể ở ngôi nhất, vừa là nhân chứng vừa là người tham gia vào một số sự việc của câu chuyện, do đó người kể đã chủ động điều chỉnh được nhịp điệu kể. Nhân vật sinh động, nhất là nhân vật bé Thu. Ngôn ngữ giản dị mang đậm màu sắc nam Bộ.
III. Lập dàn ý 
 a. MB. : GT tác giả ,tác phẩm.
 B. TB : lđ1: Mục II1
 lđ2: Mục II2
 - Mỗi LĐ cần có những nội dung nhận xét đánh giá về từng nhân vật
- ý nghĩa chiếc lược ngà?
 LĐ3 : Mục III3 Nhận xét chung
c. KB : Khẳng định thành công nội dung và nghệ thuật
IV.Viết bài
- Viết Mở bài
- Viết đoạn cho Lđ 1,2,3
V-Đọc và sửa bài
* Hướng dẫn bài viết số 6 ( làm ở nhà)
Đề; Suy nghĩ về thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ qua các nhân vật Vũ Nương,Thuý Kiều và Thơ Hồ Xuân Hương
- NLvề nhân vật và số phận người phụ nữ qua 3 nhân vật cụ thể
- Chỉ ra được điểm chung : Phẩm chất tốt đẹp nhưng số phận hẩm hiu.( D/C)
- Điểm riêng : mỗi người có hoàn cảnh khác nhau, bi kịch khác nhau
=> Giá trị nhân đạo và giá trị tố cáo.
=> Bài học bản thân.
4. Củng cố:(3')
- Cách làm bài nghị luận một tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích) ?
 5. Hướng dẫn về nhà:(2')
- Viết bài ở nhà về văn nghị luận tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
 Đề bài: chọn trong những truyện ngắn đã học, trình bày suy nghĩ.
 Tổ chuyên môn
 Ban giám hiệu

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 24 Van 9.doc