- Chuẩn bị : Tư liệu “Công ước quốc tế về quyền trẻ em”.
- Ổn định : Sĩ số: Vắng:
- Kiểm bài cũ :
? Nêu luận điểm & hệ thống luận cứ của văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”.
? Phát biểu ý kiến của em về cách lập luận của G. G. Mác-két trong văn bản trên.
? Em có úy nghĩ gì về nội dung của văn bản này.
- Bài mới :
TUẦN 3 – BÀI 3 KQCĐ: Hiểu được tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong bối cảnh thế giới hiện nay & sự quan tâm của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề này. Nắm được mối quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp: phương châm hội thoại cần được vận dụng phù hợp với tình huống giao tiếp. Hiểu được tiếng Việt có một hệ thống từ ngữ xưng hô rất phong phú, tinh tế, giàu sắc thái biểu cảm, biết sử dụng từ ngữ xưng hô một cách thích hợp trong giao tiếp. Làm tốt bài TLV số 1, biết sử dụng một số biện pháp nghệ thuật & yếu tố miêu tả để làm cho bài văn thuyết minh hấp dẫn, sinh động. TIẾT 11-12 Ngày dạy : .. VĂN BẢN : TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ & PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM. (Tuyên bố của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em) Chuẩn bị : Tư liệu “Công ước quốc tế về quyền trẻ em”. Ổn định : Sĩ số: Vắng: Kiểm bài cũ : ? Nêu luận điểm & hệ thống luận cứ của văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”. ? Phát biểu ý kiến của em về cách lập luận của G. G. Mác-két trong văn bản trên. ? Em có úy nghĩ gì về nội dung của văn bản này. Bài mới : HĐ1: Giới thiệu bài. + Giới thiệu xuất xứ của bản tuyên bố. + Gợi vài điểm chính của bối cảnh thế giới mấy chục năm cuối thế kỷ XX liên quan đến vấn đề chăm sóc & bảo vệ trẻ em. HĐ2: Hướng dẫn đọc-phân tích bố cục văn bản. + Hướng dẫn đọc bài. GV đọc mẫu, gọi HS đọc tiếp. ? Câu hỏi 1 / SGK / 35. + Bản thân các tiêu đề đã nói lên tính chặt chẽ hợp lý của bố cục bản tuyên bố: a/ Hai đoạn đầu: khẳng định quyền được sống, được phát triển của mọi trẻ em trên thế giới & kêu gọi toàn nhân loại quan tâm đến vấn đề này. b/ Đoạn còn lại: có 3 phần Sự thách thức: nêu những thực tế, những con số về cuộc sống khổ cực trên nhiều mặt, về tình trạng bị rơi vào hiểm họa của nhiều trẻ em trên thế giới hiện nay. Phần cơ hội: khẳng định những điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế có thể đẩy mạnh việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em. Phần nhiệm vụ: xác định những nhiệm vụ cụ thể mà từng quốc gia & cả cộng đồng quốc tế cần làm vì sự sống còn, phát triển của trẻ em. Những nhiệm vụ có tính cấp bách này được nêu lên một cách hợp lý bởi dựa trên cơ sở tình trạng, điều kiện thực tế. HĐ3: Hướng dẫn đọc-hiểu văn bản. ? Câu hỏi 2 / SGK / 35. Tuy ngắn gọn nhưng phần này đã nêu khá đầy đủ & cụ thể tình trạng bị rơi vào hiểm họa, cuộc sống khổ cực về nhiều mặt của trẻ em trên thế giới hiện nay: Bị trở thành nạn nhân của chiến tranh & bạo lực, của sự phân biệt chủng tộc, sự xâm lược, chiếm đóng & thôn tính của nước ngoài. Chịu đựng những thảm họa của đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, tình trạng vô gia cư, dịch bệnh, mù chữ, môi trường xuống cấp. Nhiều trẻ em chết mỗi ngày do suy dinh dưỡng & bệnh tật. CỦNG CỐ TIẾT 11 : ? Nêu bố cục của văn bản. ? Hiện nay trẻ em trên thế giới phải đối đầu với những thách thức nào. Vì sao lại có những thách thức đó. ? Theo em trẻ em Việt Nam gặp phải những thách thức nào. VÀO TIẾT 12 : ? Câu hỏi 3 / SGK / 35. Tóm tắt các điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế hiện nay có thể đẩy mạnh việc chăm sóc & bảo vệ trẻ em: Sự liên kết của các quốc gia cùng ý thức cao của cộng đồng quốc tế trên lĩnh vực này. Đã có công ước về quyền trẻ em làm cơ sở, tạo ra một cơ hội mới. Sự hợp tác & đoàn kết quốc tế ngày cáng có hiệu quả cụ thể trên nhiều lĩnh vực, phong trào giải trừ quân bị đẩy mạnh tạo điều kiện cho một số tài nguyên to lớn có thể được chuyển sang phục vụ cho các mục tiêu kinh tế, tăng cường phúc lợi xã hội. + GV yêu cầu HS có thể trình bày suy nghĩ về điều kiện của đất nước ta hiện nay (sự quan tâm cụ thể của Đảng & Nhà Nước, sự nhận thức & tham gia tích cực của nhiều tổ chức xã hội vào phong trào chăm sóc, bảo vệ trẻ em, ý thức cao của toàn dân về vấn đề này). ? Câu hỏi 4 / SGK / 35. + Những nhiệm vụ này được xác định trên cơ sở tình trạng thực tế cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay & các cơ hội đã trình bày ¨ HS thấy mối liên hệ chặt chẽ, tự nhiên giữa các phần trong văn bản. + Bản tuyên bố đã xác định nhiều nhiệm vụ cấp thiết của cộng đồng quốc tế & từng quốc gia; từ tăng cường sức khỏe & chế độ dinh dưỡng đến phát triển giáo dục cho trẻ em; từ các đối tượng cần quan tâm hàng đầu (trẻ em bị tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh sống đặc biệt khó khăn , các bà mẹ) đến củng cố gia đình, xây dựng môi trường xã hội; từ bảo đảm quyền bình đẳng nam nữ đến khuyến khích trẻ em tham gia vào sinh họat văn hóa xã hội. ? Câu hỏi 5 / SGK / 35. + Bảo vệ quyền lợi, chăm lo sự phát triển của trẻ em là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của từng quốc gia & cộng đồng quốc tế. Đây là vấn đề liên quan trực tiếp đến tương lai đất nước & nhân loại. + Qua những chủ trương, chính sách, những hành động cụ thể đối với việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em mà ta nhận ra trình độ văn minh của một xã hội. + Vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em được quốc tế quan tâm với các chủ trương, nhiệm vụ đề ra một cách cụ thể, toàn diện. + Tổng kết: HS dựa vào ghi nhớ để phát biểu. Đọc ghi nhớ. HĐ4: Luyện tập. Khuyến khích HS phát biểu những suy nghĩ về sự quan tâm, chăm sóc của chính quyền địa phương, của các tổ chức xã hội nơi mình ở đối với trẻ em hiện nay. I/ ĐỌC-CHÚ THÍCH: Thể loại: văn bản nghị luận (kiểu văn bản nhật dụng-là lời tuyên bố). Xuất xứ: trích lời tuyên bố của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em. Giải từ: (SGK). II/ ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN: Bố cục: Đoạn 1-2: khẳng định quyền được sống & được phát triển của trẻ em. Đoạn 3: nêu sự thách thức, cơ hội & nhiệm vụ của cộng đồng quốc tế về việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em. Phân tích: Sự thách thức: Trẻ em là nạn nhân của chiến tranh, bạo lực, xâm lược, chiếm đóng, phân biệt chủng tộc. Trẻ em chịu đựng thảm họa đói nghèo, dịch bệnh, mù chữ,vô gia cư, khủng hoảng kinh tế. Nhiều trẻ em chết do suy dinh dưỡng & bệnh tật. ¨ chịu đựng cuộc sống khổ cực nhiều mặt, thật xót xa. Cơ hội: Sự liên kết của các quốc gia & ý thức cao của các quốc gia cùng cộng đồng quốc tế. Sự hợp tác & đoàn kết quốc tế ngày càng có hiệu quả cụ thể trên nhiều lĩnh vực. Nhiệm vụ: Tăng cường sức khỏe, phát triển giáo dục cho trẻ em. Củng cố gia đình, xây dựng môi trường xã hội, bình đẳng nam nữ. Khuyến khích trẻ em tham gia sinh hoạt văn hóa, xã hội. ¨ Các nhiệm vụ có quan hệ chặt chẽ, tự nhiên giữa các phần trong văn bản. Tầm quan trọng: Đây là nhiệm vụ hàng đầu của các quốc gia & cộng đồng quốc tế vì liên quan trực tiếp đến tương lai đất nước & nhân loại. Giúpnhận ra trình độ văn minh của một xã hội. Có những chủ trương, nhiệm vụ được quốc tế đề ra cụ thể, toàn diện. GHI NHỚ : SGK / 35. Dặn dò : + Học thuộc bài & thuộc ghi nhớ. + Soạn bài: Người con gái Nam Xương. + Tìm hiểu nội dung truyện, tóm tắt truyện, hoàn cảnh xã hội. + Chuẩn bị: Các phương châm hội thoại (tiếp) + Làm trước các bài tập trong SGK. + Chuẩn bị: Viết bài làm văn số 1 (thuyết minh). TIẾT 13 Ngày dạy : .. CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (TIẾP) Chuẩn bị : bảng phụ. Ổn định : Sĩ số: .. Vắng: Kiểm bài cũ : ? Thế nào là phương châm quan hệ. Nêu ví dụ minh họa. ? Thế nào là phương châm cách thức. Nêu ví dụ minh họa. ? Thế nào là phương châm lịch sự. Nêu ví dụ minh họa. Bài mới : HĐ1: Bước 1: HS đọc truyện cười “Chào hỏi” ? Nhân vật chàng rể có tuân thủ phương châm lịch sự không. Vì sao. Khi chàng rể hỏi: “Bác làm việc vất vả lắm phải không?” trong một tình huống giao tiếp khác là lịch sự, là biết quan tâm đến người khác. Nhưng trong tình huống này, người được hỏi bị chàng ngốc gọi xuống từ trên cây cao lúc người đó đang tập trung làm việc thì chàng ngốc đã gây phiền hà & quấy rối người khác. ? Em hãy tìm những tình huống chào hỏi trong hoàn cảnh thích hợp, đúng phép lịch sự. Đang đi trên đường hay trong nhà sách mà gặp người quen hoặc thầy (cô) giáo thì có thể đến chào hỏi. ? Em có thể rút ra được bài học gì trong giao tiếp. Cần chú ý đến đặc điểm của tình huống giao tiếp, vì một câu nói có thể thích hợp trong tình huống này nhưng lại không thích hợp trong tình huống khác. Bước 2: Hệ thống lại kiến thức. HS đọc ghi nhớ. HĐ2: Bước 1: GV giúp HS điểm lại những ví dụ đã phân tích khi học về các phương châm hội thoại và xác định trong những tình huống nào phưong châm hội thoại không được tuân thủ. Ngoại trừ tình huống trong bài học về phương châm lịch sự, tất cả các tình huống còn lại đều không tuân thủ phương châm hội thoại. Bước 2: HS đọc đoạn đối thoại. ? Câu trả lời của Ba có đáp ứng nhu cầu thông tin như An mong muốn không. (Không). ? Có phương châm hội thoại nào không được tuân thủ. Phương châm về lượng đã không được tuân thủ, vì không cung cấp lượng thông tin như An muốn. ? Vì sao người nói không tuân thủ phương châm ấy. Vì người nói không biết chính xác chiếc máy bay đầu tiên trên thế giới được chế tạo năm nào. Để tuân thủ phương châm về chất là không nói điều mình không có bằng chứng xác thực, người nói phải trả lời một cách chung chung: “Đâu khoảng đầu thế kỷ XX”. (HS tìm những tình huống tương tự). Bước 3: Bác sĩ có thể không nói sự thật về tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, thay vì nói thật là căn bệnh không thể chữa được, bác sĩ có thể động viên là nếu cố gắng bệnh nhân có thể vượt qua hiểm nghèo. Người nói không tuân thủ phương châm về chất vì nói điều mình không tin là đúng. Nhưng đó là việc làm nhân đạo & cần thiết. Nhờ động viên bệnh nhân có thể lạc quan hơn, có nghị lực để sống khoảng thời gian còn lại. Như vậy không phải sự nói dối nào cũng đáng chê trách. Ví dụ: Người chiến sĩ sa vào tay địch, không thể nói ra bí mật của đồng đội, đơn vị. Trong bất kỳ tình huống giao tiếp nào, nếu có một nhu cầu cao hơn nhu cầu tuân thủ phương châm hội thoại thì PCHT có thể không tuân thủ. Bước 4: ? Khi nói “tiền bạc chỉ là tiền bạc” thì có phải người nói không tuân thủ phương châm về lượng không. Nếu xét về nghĩa tường minh thì cách nói này không tuân thủ phương châm về lượng, vì nó không cho người nghe biết thêm một thông tin nào. Nhưng xét hàm ý thì câu này có nội dung của nó nên vẫn tuân thủ phương châm về lượng. ? Phải hiểu ý nghĩa câu này thế nào. Tiền bạc chỉ là phương tiện để sống chứ không là mục đích cuối cùng của con người. Câu này có ý răn dạy ta không nên chạy theo tiền bạc mà quên đi nhiều thứ khác quan trọng hơn, thiêng liêng hơn trong cuộc sống. HS có thể tìm những cách nói tương tự: nó vẫn là nó; chiến tranh là chiến tranh; cốt khỉ lại hoàn cốt khỉ; . Bước 5: Hệ thống lại kiến thức. HS đọc ghi nhớ. HĐ3: Làm bài tập. I/ QUAN HỆ GIỮA PCHT & TÌNH HUỐNG GIAO TIẾP: + Đọc truyện cười “Chào hỏi”. + Nhận xét: Chàng rể không tuân thủ phương châm lịch sự. Chào hỏi trong lúc người đốn cây đang tập trung làm việc là quấy rối, gây phiền hà. ª Phải chú ý tình huống giao tiếp (nói với ai, nói khi nào, nói ở đâu, nói để làm gì). GHI NHỚ : SGK / 36 II/ NHỮNG TRƯỜNG HỢP KHÔNG TUÂN THỦ PCHT: Trừ những tình huống ... g thêm tính khách quan cho những luận điểm khoa học trong văn bản. Việc xưng hô này còn thể hiện sự khiêm tốn của tác giả. Trong tình huống nhất định, như khi viết bút chiến, tranh luận, cần nhấn mạnh ý kiến riêng của cá nhân thì dùng “tôi” thích hợp hơn. Trong truyện “Thánh Gióng”, cậu bé gọi mẹ theo cách thông thường, nhưng khi xưng hô với sứ giả thì dùng “ta-ông” cho thấy cậu bé là người khác thường. Vị tướng tuy là nhân vật nổi tiếng nhưng vẫn gọi thầy dạy học cũ là “thầy” & xưng “con”. Khi thầy giáo già gọi vị tướng là “ngài” thì ông vẫn không đổi cách xưng hô ª thể hiện thái độ kính cẩn & biết ơn của vị tướng đối với thầy giáo của mình. Đó là bài học sâu sắc về tinh thần “tôn sư trọng đạo” rất đáng noi theo. Trước năm 1945, đất nước ta còn phong kiến, người đứng đầu là vua nên không bao giờ xưng “tôi” với dân chúng mà xưng “trẫm”.Việc Bác là người đứng đầu Nhà Nước Việt Nam mới, xưng “tôi” & gọi dân chúng là “đồng bào” tạo được cảm giác gần gũi, thân thiết, đánh dấu một bước ngoặc trong quan hệ giữa lãnh tụ & nhân dân trong một nước dân chủ. Các từ ngữ xưng hô trong đoạn trích này là của một kể có vị thế, quyền lực (Cai lệ) & của một người dân bị áp bức (Chị Dậu). Cách xưng hô của cai lệ thể hiện sự trịch thượng, hống hách, còn cách xưng hô của chị Dậu ban đầu là hạ mình, nhẫn nhục (nhà cháu-ông), nhưng sau đó thay đổi hoàn toàn (tôi-ông ; bà-mày). Sự thay đổi đó thể hiện thái độ & hành vi ứng xử của nhân vật : nó thể hiện sự phản kháng quyết liệt của một người bị dồn đến đường cùng, Dặn dò : + Học thuộc ghi nhớ. + Chuẩn bị: Cách dẫn trực tiếp & cách dẫn gián tiếp. + Các nhóm tìm hiểu & giải đáp các câu hỏi gợi ý trong bài học & làm bài tập trong SGK. TIẾT 19 CÁCH DẪN TRỰC TIẾP & CÁCH DẪN GIÁN TIẾP Ngày dạy :.. Chuẩn bị : Bảng phụ Ổn định : Sĩ số : Vắng : Kiểm bài cũ : ? Thế nào là từ ngữ xưng hô & cách sử dụng từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt. Nêu ví dụ minh họa. ? Ví dụ về một số từ ngữ xưng hô & cách sử dụng nó giữa các bạn học trong lớp. Bài mới : HĐ1: Phân biệt cách dẫn trực tiếp & cách dẫn gián tiếp. Bước 1: HS đọc các ví dụ (SGK / mục I) Bước 2: ? Câu hỏi 1 / SGK / 53. Phần câu in đậm ở ví dụ (a) là lời nói, vì trước đó có từ “nói” trong phần lời của người dẫn, nó được tách ra khỏi phần câu đứng trước bằng dấu hai chấm & dấu ngoặc kép. Bước 3: ? Câu hỏi 2 /SGK / 53. Phần câu in đậm là ý nghĩ, vì trước đó có từ “nghĩ’. Dấu hiệu tách hai phần của câu cũng là dấu hai chấm & ngoặc kép. Bước 4: ? Câu hỏi 3 / SGK / 53. Có thể thay đổi vị trí của hai bộ phận. Trong trường hợp ấy, hai bộ phận ngăn cách với nhau bằng dấu ngoặc kép & gạch ngang Bước 5: Cách dẫn gián tiếp (phần II). 1/ Trong ví dụ (a): phần câu in đậm là lời nói. Đây là nội dung của lời khuyên nhủ, có thể thấy ở từ “khuyên” trong phần lời của người dẫn. 2/ Phần câu in đậm là ý nghĩ vì trước đó có từ “hiểu”. Giữa phần ý nghĩ được dẫn & lời người dẫn có từ “rằng”, có thể thay từ “là” trong trường hợp này. Bước 6: HS đọc ghi nhớ. HĐ2: Làm bài tập. I/ CÁCH DẪN TRỰC TIẾP: Phần lời người dẫn thường đứng trước phần lời nói, ý nghĩ. Dấu hiệu tách hai phần của câu là dấu hai chấm & dấu ngoặc kép. Trường hợp thay đổi vị trí hai bộ phận thì ngăn cách bằng dấu ngoặc kép & dấu gạch ngang. II/ CÁCH DẪN GIÁN TIẾP: Khi dẫn lời nói, không có dấu ngăn cách giữa hai bộ phận. Khi dẫn ý nghĩ, giữa hai bộ phận có từ “rằng”, có thể thay thế bằng từ “là”. GHI NHỚ : SGK / 54. II/ LUYỆN TẬP: Nhận diện cách dẫn & lời dẫn: Cách dẫn trong các câu ở (a) và (b) : trực tiếp. Trong câu (a): phần lời dẫn dắt bắt đầu từ “A! Lão già ”. Đó là ý nghĩ mà nhân vật gán cho con chó. Trong câu (b): lời dẫn bắt đầu từ “Cái vườn là”. Đó là ý nghĩ của nhân vật (lão tự bảo rằng) Tạo câu có chứa lời dẫn: + Câu có lời dẫn trực tiếp : Trong “Báo cáo chính trị tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “Chúng ta phải .”. + Câu có lời dẫn gián tiếp : Trong “Báo cáo chính trị tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định rằng chúng ta phải . + Câu có lời dẫn trực tiếp : Nói về Chủ tịch Hồ Chí Minh, Phạm Văn Đồng đã nhận xét : “Giản dị trong đời sống nhớ được, làm được.” + Câu có lời dẫn gián tiếp : Phạm Văn đồng đã có lời nhận xét về Bác là giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người nhớ được, làm được. + Câu có lời dẫn trực tiếp : Giáo sư Đặng Thai Mai trong “Tiếng Việt, một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc” đã khẳng định: “Người Việt Nam ngày nay tiếng nói của mình.” + Câu có lời dẫn gián tiếp : Giáo sư Đặng Thai Mai từng cho rằng ngày nay với lý do đầy đủ & vững chắc người Việt Nam luôn tự hào với tiếng nói của mình. Chuyển lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp: Ví dụ : Vũ Nương nhân đó cũng đưa gởi một chiếc hoa vàng & dặn Phan nói hộ với chàng Trương (rằng) nếu chàng Trương còn nhớ chút tình xưa nghĩa cũ thì xin lập một đàn giải oan ở bến sông, đốt cây đèn thần chiếu xuống nước, Vũ Nương sẽ trở về. Dặn dò : + Học thuộc ghi nhớ. + Luyện tập thêm cách chuyển lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp. + Xem trước : Sự phát triển của từ vựng. + Chuẩn bị : Luyện tập tóm tắt tác phẩm tự sự. TIẾT 20 Ngày dạy : . LUYỆN TẬP TÓM TẮT TÁC PHẨM TỰ SỰ Chuẩn bị : bảng phụ. Ổn định : Sĩ số : . Vắng : Kiểm bài cũ : ? Nhắc lại thế nào là văn bản tự sự (thường tập trung nêu sự việc, hành động, nhân vật). ? Trong văn bản tự sự có cần kết hợp yếu tố miêu tả & biểu cảm không. Vì sao. (Miêu tả thường tập trung chỉ ra tính chất, màu sắc, mức độ của sự việc, hành động, nhân vật. Còn biểu cảm thường thể hiện ở các chi tiết bày tỏ cảm xúc, thái độ của người viết trước sự việc, hành động, nhân vật ª trong VBTS rát ít khi tác giả chỉ thuần kể việc, kể người mà khi kể thường đan xen các yếu tố miêu tả, biểu cảm để việc kể chuyện sinh động, sâu sắc hơn.) Bài mới : HĐ1: Giới thiệu bài. HĐ2: HS đọc các tình huống trong SGK, trao đổi, nhận xét ? Hãy rút ra nhận xét về sự cần thiết phải tóm tắt VBTS. Tóm tắt văn bản giúp người đọc & người nghe dễ nắm được nội dung chính của một câu chuyện. Do tước bỏ đi những chi tiết, nhân vật & các yếu tố phụ không quan trọng nên văn bản tóm tắt làm nổi bật được các sự việc & nhân vật chính. Văn bản tóm tắt thường ngắn gọn, dễ nhớ. ? Em hãy tìm hiểu & nêu các tình huống khác trong cuộc sống mà em thấy cần phải vận dụng kỹ năng tóm tắt VBTS. Kể lại một chuyện film cho bạn nghe, kể chuyện cổ tích để dỗ em ngủ, kể lại những mẫu chuyện sưu tầm được trên các phương tiện thông tin hay trong cuộc sống xung quanh, HĐ3: Hướng dẫn thực hành tóm tắt VBTS. Bước 1: Bài tập 1. SGK nêu lên 7 sự việc khá đầy đủ của cốt truyện nhưng vẫn thiếu một sự việc quan trọng. Đó là sau khi vợ tự trầm, một đêm Trương Sinh cùng con trai ngồi bên đèn, đứa con chỉ chiếc bóng trên tường mà nói đó là người hay tới đêm đêm, chàng mới hiểu vợ mình bị oan, chứ không phải nhờ Phan Lang kể lại chàng mới biết vợ bị oan như SGK đã nêu. Đây là sự việc chưa hợp lý, cần bổ sung điều chỉnh trước khi tóm tắt văn bản. Bước 2: HS viết tóm tắt truyện. Xưa có chàng Trương Sinh, vừa cưới vợ xong đã phải đầu quân đi lính để lại mẹ già & người vợ trẻ là Vũ Nương đang có mang. Mẹ chàng ốm chết, nàng lo ma chay chu tất. Giặc tan, chàng trở về, vì nghe lời con nhỏ nên nghi ngờ vợ không chung thủy, để giải oan, nàng ra Hoàng Giang tự trầm. Một đêm, chàng ngồi cùng con bên đèn, đứa bé chỉ chiếc bóng trên tường bảo là cha, chàng hiểu ra vợ chết oan. Phan Lang là người cùng làng, do cứu mạng thần rùa Linh Phi nên khi chạy nạn chết đuối ở biển đã được Linh Phi cứu để trả ơn. Phan Lang gặp Vũ Nương trong động Linh Phi, khi Phan Lang về trần gian, nàng nhờ cầm chiếc hoa vàng về với lời nhắn .Thương vợ, Trương Sinh bèn lập đàn giải oan ở bến Hoàng Giang, nàng trở về trên kiệu hoa lúc ẩn, lúc hiện rồi biến mất. Bước 3: Có thể rút ngắn hơn văn bản vừa tóm tắt. Xưa có chàng Trương Sinh, vừa cưới vợ xong phải đi lính. Giặc tan trở về, vì nghe lời con nhỏ nên nghi ngờ vợ không chung thủy. Vũ Nương tự trầm ở Hoàng Giang để minh oan. Một đêm, chàng cùng con ngồi bên đèn, đứa con chỉ chiếc bóng trên tường bảo là cha, lúc đó chàng mới hiểu vợ bị oan. Phan Lang tình cờ gặp Vũ Nương dưới thủy cung, khi về trần gian, nàng gởi chiếc hoa vàng với lời nhắn Trương Sinh. Chàng Trương lập đàn giải oan trên bến Hoàng Giang cho vợ, nàng ngồi trên kiệu hoa hiện về thấp thoáng giữa dòng rồi biến mất. HĐ4: HS rút ra ghi nhớ. HĐ5: Luyện tập. I/ SỰ CẦN THIẾT PHẢI TÓM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ : Tóm tắt để giúp người đọc, người nghe nắm được nội dung chính của một câu chuyện. VB tóm tắt làm nổi bật được các yếu tố tự sự & nhân vật chính. BV tóm tắt thường ngắn gọn, dễ nhớ. II/ THỰC HÀNH TÓM TẮT MỘT VBTS: + Bổ sung: Trương Sinh nghe con kể về người cha là cái bóng mới hiểu ra nỗi oan của vợ. GHI NHỚ : SGK / 59 III/ LUYỆN TẬP: Tóm tắt truyện ngắn “Lão Hạc” (Nam Cao). + Lão Hạc có một đứa con trai, một mảnh vườn & một con chó. + Con trai lão không đủ tiền cưới vợ nên bỏ đi làm phu đồn điền cao su không hẹn ngày về. + Lão làm thuê dành dụm tiền gởi ông giáo & cả mảnh vườn cho con. + Sau trận ốm nặng, không tìm được việc làm, lão bán con chó Vàng & tự có gì ăn nấy. + Lão xin Binh Tư ít bả chó, rồi lão đột ngột qua đời, không ai hiểu vì sao, chỉ có ông giáo hiểu & buồn. (HS tự tóm tắt) + Chuyện việc tốt. + Chuyện cười . DUYỆT CỦA BGH : Dặn dò : + Học thuộc ghi nhớ. + Hoàn chỉnh các bài tập ở lớp. + Soạn bài: Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh. + Chuẩn bị : Sự phát triển của từ vựng. TUẦN 5 – BÀI 4,5 KQCĐ: Qua “Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh” thấy được cuộc sống xa hoa của vua chúa, sự nhũng nhiễu của quan lại thời Lê-Trịnh & gía trị nghệ thuật của một bài tùy bút cổ. Qua đoạn trích “Hoàng Lê nhất thống chí” cảm nhận được vẻ đẹp hào hùng của người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ trong chiến công đại phá quân Thanh, sự thảm bại của bọn xâm lược & số phận bi thảm của lũ vua quan bán nước hại dân, hiểu đươc giá trị nghệ thuật của lối văn trần thuật kết hợp với miêu tả chân thực, sinh động. Hiểu được việc tạo từ ngữ mới & mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài cũng là những cách quan trọng để phát triển từ vựng tiếng Việt. TIẾT 21 Ngày dạy :.. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TỪ VỰNG Chuẩn bị : Bảng phụ Ổn định : Sĩ số :.. Vắng :. Kiểm bài cũ : ? Thế nào là cách dẫn trực tiếp & cách dẫn gián tiếp. Nêu ví dụ minh họa. ? Cho 01 ví dụ có lời dẫn trực tiếp sau đó chuyển sang lời dẫn gián tiếp. Bài mới : HĐ1: Bước 1: ? Câu hỏi 1 / SGK / 55. + Từ “kinh tế” trong bài thơ là hình thức nói tắt của cụm từ “kinh bang tế thế” (trị nước cứu đời). Có cách nói khác là “kinh thế tế dân” (trị đời cứu dân). Cả câu thơ ý nói tác giả ôm ấp hoài bão trông coi việc nước, cứu giúp người đời. + Ngày nay, từ “kinh tế” dùng theo nghĩa khác, đó là chỉ toàn bộ
Tài liệu đính kèm: