Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tuần 3 - Trường THCS Đạ Long

Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tuần 3 - Trường THCS Đạ Long

TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

 - Thấy được tầm quan trọng của vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em và trách nhiệm của cộng đồng quốc tế về vấn đề này

- Thấy được đặc điểm hình thức của văn bản

B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:

1. Kiến thức:

- Thực trạng cuộc sống trẻ em hiện nay, những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của chúng ta

- Những thể hiện của quan điểm về vấn đề quyền sống, quyền đựơc phát triển, bảo vệ của trẻ em Việt Nam

2. Kỹ năng:

- Nâng cao một bước kỹ năng đọc – hiểu về văn bản nhật dụng

- Học tập phương pháp tìm hiểu, phân tích trong tạo lập văn bản nhật dụng

- Tìm hiểu và biết được quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề được nêu trong văn bản

3. Thái độ:

- Biết yêu thương và có trách nhiệm, quan tâm tới trẻ em.

C.PHƯƠNG PHÁP:

- Phát vấn, đàm thoại, đặt câu hỏi phát hiện, phương pháp động não

 

doc 8 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 723Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tuần 3 - Trường THCS Đạ Long", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần :3 Ngày soạn: 15/08/2010
Tiết PPCT: 11-12 Ngày dạy: / 08/2010
TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Thấy được tầm quan trọng của vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em và trách nhiệm của cộng đồng quốc tế về vấn đề này
- Thấy được đặc điểm hình thức của văn bản
B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức: 
Thực trạng cuộc sống trẻ em hiện nay, những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của chúng ta
Những thể hiện của quan điểm về vấn đề quyền sống, quyền đựơc phát triển, bảo vệ của trẻ em Việt Nam
2. Kỹ năng: 
Nâng cao một bước kỹ năng đọc – hiểu về văn bản nhật dụng
Học tập phương pháp tìm hiểu, phân tích trong tạo lập văn bản nhật dụng
Tìm hiểu và biết được quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề được nêu trong văn bản
3. Thái độ: 
- Biết yêu thương và có trách nhiệm, quan tâm tới trẻ em.
C.PHƯƠNG PHÁP: 
Phát vấn, đàm thoại, đặt câu hỏi phát hiện, phương pháp động não
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp: Kiểm diện HS: (9A1. 9A2)
 2. Kiểm tra bài cũ: - Tác giả đã đưa ra lời kêu gọi đấu tranh vì một thế giới hòa bình, không có chiến tranh như thế nào? Ý tưởng của tác giả là gì?
 - Trình bày những nét nghệ thuật chính và ý nghĩa của văn bản? 
 - Trình bày những suy nghĩ của em về sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, các tổ chức xã hội với vấn đề chăm sóc và bảo vệ trẻ em?
 3.Bài mới: “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai” câu hát giúp mỗi chúng ta ý thức rõ hơn về vai trò của trẻ em với đất nước, với nhân loại. Bảo vệ trẻ em không phải là nhiệm vụ riêng của môĩ người mà đó là nhiệm vụ của nhân loại
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
GIỚI THIỆU CHUNG
GV: Nêu một vài nét về tác giả, xuất xứ của văn bản? Văn bản thuộc thể loại nào?
 HS trả lời, GV nhận xét
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
GV đọc mẫu. Hướng dẫn HS đọc: rõ ràng, khúc chiết . Nhận xét cách đọc của học sinh.
GV: Dựa vào phần chú thích, giải thích ngắn gọn các từ khó (GV-HS:Cùng giải thích)
GV: Nhận xét về bố cục của văn bản?
HS : Bố cục chặt chẽ, hợp lý (Thể hiện ngay ở tiêu đề của các mục). HS nhận xét GV chốt ý
* Một học sinh đọc mục 1 - 2.
GV Trong phần mở đầu đã nêu ra vấn đề gì? (Vì sao lại cần phải họp Hội nghị cấp cao thế giới để bàn về vấn đề này?).
HS tìm kiếm trả lời
GV : Điều đó cho ta thấy được điều gì ?
HS: Sự quan tâm của cộng đồng thế giới tới trẻ em
GV : Nhận xét phần mở đầu? (ngắn gọn hay dài dòng )
* Một h/s đọc phần Sự thách thức”
GV : Để mở đầu phần này, bản “Tuyên
bố” đã đề cập tới nội dung gì? (Thể hiện qua câu văn nào? Mục nào?).
- HS Tìm kiếm trả lời
GV : Thực tế cuộc sống của nhiều trẻ 
em được thể hiện trong phần này
ra sao?
 HS tìm kiếm trả lời
GV : Các từ chỉ số lượng, những con số
cụ thể còn cho ta biết thêm điều gì về 
cuộc sống của trẻ em?
HS dùng phương pháp động não để suy nghĩ trả lời
GV : Trước tình hình cuộc sống của trẻ
em như trên, trong phần này tác giả còn đề cập đến nội dung gì nữa?
Tiết 12
* Một học sinh đọc phần Cơ hội”.
GV : Hãy tóm tắt các điều kiện thuận
lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế hiện nay có thể đẩy mạnh việc chăm sóc và bảo vệ trẻ em.
- HS Xác định các câu văn . GV chốt ý
GV : Trình bày những suy nghĩ của em về sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, các tổ chức xã hội với vấn đề chăm sóc và bảo vệ trẻ em.
GV gợi ý : Đảng , nhà nước ta luôn quan tâm, chăm sóc, bảo vệ trẻ em với nhiều hình thức,lĩnh vực: trường cho trẻ khuyết tật, bệnh viện nhi...
HS dùng phương pháp động não và trả lời 
* Một học sinh đọc phần này trong
văn bản.
GV : Từ thực tế cuộc sống của trẻ em , cộng đồng quốc tế và từng quốc gia đã có Những đề xuất gì để đảm bảo cho trẻ em được bảo vệ, chăm sóc và phát triển?
 HS Phát hiện trả lời
GV phân tích từng nhiệm vụ và cung cấp thêm số liệu
(Dân số Việt Nam: 14/200 nước trên thế giới, thứ 7 ở Châu á, thứ 2 ở Đông Nam á).
Kinh tế Việt Nam: 131/200 quốc gia, còn nợ nước ngoài nhiều).
GV : Để hoàn thành được những nhiệm
vụ nêu trên thì cần phải có điều kiện gì?
HS trình bày (Mục 17 đưa ra điều kiện để thực hiện được các nhiệm vụ trên là: Phải có sự nỗ lực liên tục và phối hợp với nhau trong hành động của từng nước cũng như hợp tác quốc tế à ý và lời rứt khoát, rõ ràng.
GV : Nhận xét về ý và lời ở đoạn văn 
này?(có rõ ràng,dứt khoát không ?)
GV : Em có suy nghĩ gì về vấn đề bảo 
vệ, chăm sóc trẻ em, về sự quan tâm của cộng đồng quốc tế với vấn đề này?
-HS trả lời. GV cung cấp thêm (đây là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu,liên quan đến tương lai một 
đất nước)
GV : Nhận xét về nghệ thuật và nêu ý nghĩa của văn bản 
- Một học sinh đọc ghi nhớ.
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
 GV hướng dẫn HS về xã , phường tìm hiểu công việc cụ thể 
- Khuyến khích HS sưu tầm tư liệu
I.GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Tác giả: 
2.Tác phẩm:
a. Xuất xứ: Văn bản này là văn bản trích của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em, họp tại trụ sở Liên hợp quốc ở Niu-oóc, ngày 30/9/1990.
b. Thể loại: Văn bản nhật dụng - Nghị luận chính trị- xã hội
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1.Đọc – Tìm hiểu từ khó:
* Đọc và hiểu các chú thích 1, 2, 3, 4, 5, 6.
2.Tìm hiểu văn bản:
a.Bố cục: 4 phần:
(1): 2 đoạn đầu: Quyền được sống, được phát triển của mọi trẻ em trên thế giới là vấn đề mang tính chất nhân bản
(2): Phần “Sự thách thức”: Thảm họa bất hạnh đối với trẻ em trên thế giới.
(3): Phần “ Cơ hội” - Những thuận lợi để cải thiện tình hình, đảm bảo quyền lợi của trẻ em.
(4): Phần “ Nhiệm vụ” - Những đề xuất đảm bảo cho trẻ em được bảo vệ, chăm sóc và phát triển 
b. Phân tích:
b1.Quyền được sống, được phát triển của mọi trẻ em trên thế giới là vấn đề mang tính chất nhân bản :
- Mục 1: Mục đích và nhiệm vụ của Hội nghị đó là:
“Cam kết và ra lời kêu gọi với toàn nhân loại: Hãy bảo đảm cho tất cả trẻ em một tương lai tốt đẹp hơn”.
- Mục 2: Khẳng định trẻ em có quyền được sống
, được bảo vệ và phát triển trong hoà bình, hạnh phúc.
à Phần mở đầu nêu vấn đề gọn, rõ, có tính 
chất khẳng định: Sự quan tâm sâu sắc của công đồng quốc tế. 
b2 .Thảm họa bất hạnh đối với trẻ em trên thế giới :
* Mục 6, 7 : Thực tế cuộc sống của trẻ em:
+ Bị trở thành nạn nhân của chiến tranh , phân biệt chủng tộc, sự xâm lược chiếm đóng và thôn tính của nước ngoài.
+ Chịu những thảm hoạ của đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, bệnh tật (40.000 trẻ em chết do suy dinh dưỡng và 
bệnh tật ).
à Con số cụ thể và từ chỉ số lượng: thực tế bất hạnh của nhiều trẻ em và t hách thức đối với chính phủ, các tổ chức quốc tế và mỗi cá nhân 
b3.Những thuận lợi để cải thiện tình hình, đảm bảo quyền lợi của trẻ em.
- Các quốc gia liên kết lại sẽ tạo ra sức mạnh cộng đồng.
- Thực hiện Công ước về quyền trẻ em 
- Những cải thiện của chính trị thế giới, sự hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực 
- Tăng cường phúc lợi trẻ em.
b4. Những đề xuất đảm bảo cho trẻ em được bảo vệ, chăm sóc và phát triển 
- Tăng cường sức khoẻ và chế độ dinh dưỡng
của trẻ em, giảm tỷ lệ tử vong của trẻ em.
- Quan tâm chăm sóc nhiều hơn và hỗ trợ đến trẻ em bị tàn tật và trẻ em có hoàn cảnh sống đặc biệt khó khăn.
- Tăng cường vai trò của phụ nữ, đảm bảo quyền bình đẳng giới 
- Bảo đảm cho trẻ em được học hết bậc giáo dục cơ sở và xóa mù chữ.
- Bảo đảm cho các bà mẹ được an toàn khi mang thai và sinh đẻ, kế hoạch hoá gia đình 
- Giáo dục tính tự lập, tự do, tinh thần trách
nhiệm và tự tin của trẻ em trong nhà trường,
có sự kết hợp giữa nhà trường với gia đình 
và xã hội.
- Khôi phục lại sự tăng trưởng và phát triển kinh tế ; giải quyết vấn đề nợ nước ngoài của các nước đang phát triển 
3. Tổng kết:
* Nghệ thuật:
- Gồm 17 mục , được chia thành 4 phần, cách trình bày rõ ràng, hợp lí. Mối liên kết lôgíc giữa các phần làm cho văn bản có kết cấu chặt chẽ
* Ý nghĩa văn bản:
- Văn bản nêu lên nhận thức đúng đắn và hành động phải làm vì quyền sống , quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em
III.HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Tìm hiểu thực tế công việc chăm sóc và bảo vệ trẻ em ở địa phương
- Sưu tầm tranh ảnh, bài viết về cuộc sống của trẻ em , sự quan tâm của các cá nhân, đoàn thể , chính quyền , tổ chức xã hội , tổ chức quốc tế đối với trẻ em
- Chuẩn bị: Chuyện người con gái Nam Xương” 
E. RÚT KINH NGHIỆM:
*****************************************
Tuần :3 Ngày soạn: 15/08/2010
Tiết PPCT: 13 Ngày dạy: / 08/2010
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (tt)
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Hiểu được quan hệ giữa các phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp
- Đánh giá được hiệu quả diễn đạt ở những trường hợp tuân thủ hoặc không tuân thủ các phương châm hội thoại trong những tình huống giao tiếp cụ thể
B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
- Mối quan hệ giữa các phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp
- Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại
2. Kỹ năng:
- Lựa chọn đúng phương châm hội thoại trong quá trình giao tiếp
- Hiểu đúng nguyên nhân của việc không tuân thủ phương châm hội thoại 
3. Thái độ : 
- Hiểu được những phương châm hội thoại không phải là những quy định bắt buộc trong mọi tình huống giao tiếp; vì nhiều lý do khác nhau, các phương châm hội thoại có khi không được tuân thủ.
C.PHƯƠNG PHÁP: 
- Vấn đáp , giải thích ,phương pháp động não, thảo luận 
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp: Kiểm diện HS: (9A1. 9A2)
 2. Kiểm tra bài cũ: Thế nào là phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự trong hội thoại? Cho ví dụ?
- Trong các ví dụ dưới đây, ví dụ nào liên quan đến phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự, phương châm về chất , phương châm về lượng?
- Nhân tiện đây tôi xin hỏi -> phương châm quan hệ (người nói muốn hỏi một vấn đề không thuộc đề tài đang trao đổi)
- Biết anh không vui nhưng tôi cũng phải thành thật mà nói là ý tưởng của anh chưa được hay lắm-> phương châm lịch sự
- Đừng nói leo , nói hớt -> phương châm lịch sự
- Đánh trống lảng -> phương châm quan hệ ( cố ý tránh né vấn đề người đối thoại muốn trao đổi)
- Nói có sách , mách có chứng 
- Hình như là, theo tôi nghĩ, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm thì, tôi nghe nói..-> Phương châm về chất 
( người nói có ý thức tôn trọng phương châm về chất, người nói tin rằng điều mình đưa ra là đúng nhưng chưa có hoặc chưa kiểm tra được nên phải dùng từ ngữ chêm xen như vậy)
- Như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết -> tôn trọng phương châm về lượng (không nhắc lại điều đã trình bày)
- Ăn ốc nói mò.-> Phương châm về chất
- Nói đơm nói đặt-> Phương châm về chất
- Hứa hưu hứa vượn -> Phương châm về chất
 3.Bài mới:Trong giao tiếp, để đạt hiệu quả cao thì việc vận dụng các phương châm hội thoại cần phù hợp với tình huống giao tiếp. Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp vì lí do nào đó mà người nói, người viết không tuân thủ phương châm hội thoại 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
GIỚI THIỆU CHUNG
* Ví dụ 1:HS đọc Truyện cười “Chào hỏi” (SGK/36).
GV: Nhân vật chàng rể có tuân thủ đúng phương châm lịch sự không? vì sao ?
GV: Thử tìm những tình huống khác mà lời hỏi thăm như trên được dùng một cách thích hợp, bảo đảm tuân thủ phương châm lịch sự.
GV:Ví dụ: Bạn A lâu không về quê chơi.Hôm nay A được mẹ cho về thăm quê, A gặp bác B, 
lễ phép chào: 
- Cháu chào bác ạ! Dạo này bác và gia đình có khoẻ không ạ? Cháu thấy bác hình như gầy hơn dạo trước, bác làm việc vất vả lắm phải không ạ?
 (Bạn A và bác B có quan hệ họ hàng).
GV: Vì sao ở truyện cười lời hỏi thăm đó không phù hợp, nhưng ở tình huống trên lại phù hợp?
GV: Qua trên, em rút ra được bài học gì trong giao tiếp?
GV: Hãy rút ra kết luận về quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp?
GV: Đọc lại các ví dụ đã tìm hiểu ở các bài trước về các phương châm hội thoại, cho biết trong những tình huống nào phương châm hội thoại không được tuân thủ?
HS : Các tình huống đều không tuân thủ phương châm hội thoại (Trừ tình huống trong phần học về phương châm lịch sự).
* Ví dụ 2: HS đọc đoạn đối thoại (SGK/37).
GV: Câu trả lời của Ba có đáp ứng nhu cầu thông tin đúng như An mong muốn hay không?
HS: Câu trả lời không đáp ứng được nhu cầu thông tin của An.
GV: Phươngchâm hội thoại nào đã không được tuân thủ trong câu trả lời của Ba? Vì sao lại như vậy?
HS: Ba đã không tuân thủ phương châm về lượng.
Vì Ba không biết chính xác chiếc máy bay đầu tiên được chế tạo năm nào. Ba không nói điều mà mình không biết chính xác nên phải trả lời một cách chung chung để tuân thủ phương châm về chất.
GV:Chỉ ra những tình huống tương tự trong cuộc sống 
HS: Ví dụ: 
- Bạn có biết nhà thầy hiệu trưởng ở đâu không?
- Nhà thầy ở huyện Đam Rông
* Ví dụ 3: Tình huống: Bác sỹ nói với một người mắc bệnh nan y (SGK/37).
GV: Phương châm hội thoại nào có thể không được
tuân thủ? Vì sao bác sỹ phải làm như vậy?
HS: Phương châm về chất không được tuân thủ vì bác sỹ muốn bệnh nhân không vì tình trạng sức khoẻ của mình mà bi quan. Vì vậy cần phải động viên người bệnh lạc quan, tin tưởng vào một tương lai tốt đẹp: Đó là có thể chữa được bệnh. Như vậy bác sỹ đã làm một việc rất nhân đạo và rất cần thiết.
GV: Nêu thêm tình huống tương tự trong cuộc sống?
Hoặc khi nhận xét về hình thức hoặc tuổi tác của người đối thoại, ta không thể nói họ xấu xí hay già trước tuổi.
GV: Qua ví dụ trên, em hãy cho biết nguyên nhân của việc không tuân thủ phương châm hội thoại ở đây là gì?
GV: Do người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trong hơn.
LUYỆN TẬP 
- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập.
- Hướng dẫn học sinh làm bài
- Trình bày trước lớp.
- Học sinh khác nhận xét.
- Giáo viên đánh giá.
Bài 3: Câu: “Nói Sơn Tây chết cây Hà Nội”
à Thể hiện phương châm lịch sự (Khen người giao tiếp với mình có cách nói, khoa nói tốt, đạt hiệu quả 
giao tiếp cao).
-> Vi phạm phương châm về chất 
(Không có bằng chứng sát thực).
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
GV gợi ý qua truyện cười hoặc truyện dân gian
Trong giờ vật lí, thầy giáo hỏi một học sinh đang nhìn ra cửa sổ
- Em cho thầy biết sóng là gì?
Học sinh trả lời:
-Thưa thầy, “Sóng” là bài thơ của Xuân Quỳnh
a/ Theo em người học sinh đó trả lời có đúng yêu cầu hay không ? Giải Thích?
b/ Cuộc hội thoại có thành công không?
I.GIỚI THIỆU CHUNG:
1.Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp:
* Ví dụ SGK/36 Truyện cười : Chào hỏi
* Nhận xét :
 - Chàng rể đã tuân thủ phương châm lịch sự vì:
 + Gặp người đã chào hỏi. Tuy nhiên phương châm lịch sự chưa phù hợp
=> Vận dụng phương châm hội thoại phải phù hợp với đặc điểm của tình huống giao tiếp (Nói với ai? Nói khi nào? Nói ở đâu? Nói để làm gì?).
2.Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại:
- 5 tình huống đã học thì chỉ tình huống của phương châm lịch sự là tuân thủ phương châm hội thoại
* Ví dụ 2 SGK /37
- Câu trả lời không cung cấp đủ thông tin
-> Phương châm về lượng không được tuân thủ
- Câu trả lời chung chung
-> Tuân thủ phương châm về chất
* Ví dụ 3 :SGK/37
- Phương châm về chất không được tuân 
thủ 
*Việc không tuân thủ phương châm hội thoại có thể bắt nguồn từ các nguyên nhân sau: 
- Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hoá giao tiếp.
- Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn.
- Người nói muốn gây một sự chú ý để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó.
II. LUYỆN TẬP 
1-Bài tập 1 (SGK/38)
- Câu trả lời của ông bố không tuân thủ phương châm hội thoại, phương châm cách thức, vì một ứa bé 5 tuổi không thể nhận biết được “Tuyển tập” để nhờ đó mà tìm được quả bóng. Cách nói của ông bố với cậu bé là không rõ (Đối với người khác thì có thể đây là câu nói có thông tin rất rõ ràng).
2-Bài tập 2 (SGK/38)
- Thái độ và lời nói của chân, tay, tai, mắt, miệng đã vi phạm phương châm lịch sự.
- Việc không tuân thủ phương châm lịch sự ở đây là không có lý do chính đáng (Dựa vào nội dung câu chuyện).
III.HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
 Tìm trong truyện dân gian một số ví dụ về việc vận dụng hoặc vi phạm phương châm hội thoại trong các tình huống cụ thể và rút ra nhận xét của bản thân
E. RÚT KINH NGHIỆM:
Tuần :3 Ngày soạn: 15/08/2010
Tiết PPCT: 14-15 Ngày dạy: / 08/2010
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Viết được bài văn thuyết minh theo yêu cầu có sử dụng biện pháp nghệ thuật và miêu tả một cách hợp lý và có hiệu quả.
B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
- Hiểu và biết lập dàn ý, triển khai ý và hoàn chỉnh bài văn thuyết minh
2. Kỹ năng:
- Biết viết bài văn thuyết minh theo đề bài đã cho có sử dụng các biện pháp nghệ thuật đặc biệt là miêu tả
3. Thái độ : 
- Nghiêm túc, có ý thức giữ gìn trật tự trong giờ làm bài
C.PHƯƠNG PHÁP: 
- Vấn đáp , giải thích , suy nghĩ độc lập.
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp: Kiểm diện HS: (9A1. 9A2)
 2. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra sự chuẩn bị giấy kiểm tra của học sinh
 3.Bài mới: 
* Đề bài: Con trâu ở làng quê Việt Nam
- GV chép đề lên bảng và gợi ý để HS làm bài
- GV thu bài. Nhận xét giờ làm bài
E. RÚT KINH NGHIỆM:
*****************************************

Tài liệu đính kèm:

  • docNV9 CHUAN KTKN 2010 TUAN 3.doc