Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tuần 4 - Tiết 16 đến tiết 20

Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tuần 4 - Tiết 16 đến tiết 20

I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC:

 -Cảm nhận được vẻ đẹp truyền thống trong tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam qua nhân vật Vũ Nương.

 -Thấy rõ số phận oan trái của người phụ nữ trong chế độ phong kiến.

 -Tìm hiểu những thành công về nghệ thuật của tác phẩm: nghệ thuật dựng truyện, dựng nhân vật, sự sáng tạo trong việc kết hợp những yếu tố kì ảo với những tình tiết có thực tạo nên vẻ đẹp riêng của truyện truyền kì.

II/ PHƯƠNG TIỆN DẠY :

 Giáo án , sgk, sgv, tranh sgk

III/ CÁCH THỨC TIẾN HÀNH :

-HS: Đọc bài, soạn,

-Gv vận dụng phương pháp : Đọc sáng tạo ,tái hiện ,gợi tìm ,nghiên - tích hợp thảo luận trả lời câu hỏi sgk

 

doc 13 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 762Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tuần 4 - Tiết 16 đến tiết 20", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 4
Tiết 16-17
Ngày soạn :
Ngày dạy :
 CHUYỆN NGƯỜI
 CON GÁI NAM XƯƠNG
 (TRÍCH TRUYỀN KÌ MẠN LỤC)- Nguyễn Dữ
I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC:
 -Cảm nhận được vẻ đẹp truyền thống trong tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam qua nhân vật Vũ Nương.
 -Thấy rõ số phận oan trái của người phụ nữ trong chế độ phong kiến.
 -Tìm hiểu những thành công về nghệ thuật của tác phẩm: nghệ thuật dựng truyện, dựng nhân vật, sự sáng tạo trong việc kết hợp những yếu tố kì ảo với những tình tiết có thực tạo nên vẻ đẹp riêng của truyện truyền kì.
II/ PHƯƠNG TIỆN DẠY : 
 Giáo án , sgk, sgv, tranh sgk
III/ CÁCH THỨC TIẾN HÀNH :
-HS: Đọc bài, soạn,
-Gv vận dụng phương pháp : Đọc sáng tạo ,tái hiện ,gợi tìm ,nghiên - tích hợp thảo luận trả lời câu hỏi sgk
 - Tích hợp : văn bản chị em Thuý Kiều
IV/TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC:
1/Ổn định lớp:1/
2/Kiểm tra bài cũ:5/
-Trẻ em đứng trước những thách thức nào? Và cơ hội đã đến như thế nào?
- Bản tuyên bố đã đưa ra những nhiệm vụ gì?
3/ Bài mới :78/
Trước đây, chế độ phong kiến thường hà khắc với người phụ nữ. Sống trong xã hội, họ thường không có địa vị. Hôm nay chúng ta sẽ được học một văn bản nói về số phận của người phụ nữ: “chuyện người con gài Nam Xương”.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
Hoạt động 1:Tìm hiểu tác giả -tác phẩm
Nêu vài nét về tác giả – tác phẩm ?
Nêu xuất xứ ? đại ý ? 
Tìm bố cục của truyện ?
.
* Chuyển ý: Chúng ta sẽ thực hiện phần phân tích văn bản theo bố cục ba phần đã chia.
Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản 
H:Tác giả giới thiệu Vũ Nương là người phụ nữ như thế nào? Đức tính gì là nét nỗi bật ở nàng?
H:Khi tiễn chồng đi lính nàng đã dặn chồng thế nào? Em hiểu gì về nàng qua lời đó?
H:Khi xa chồng, Vũ Nương đã thể hiện những phẩm chất đẹp đẽ nào?
GV giải thích thêm: “bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi . . .” là hình ảnh uớc lệ, mượn hình ảnh thiên nhiên để diễn tả thời gian trôi qua.
H: Với mẹ chồng, nàng đối xử ra sao?
-Hỏi: Khi mẹ chồng ốm nàng đã làm gì? Nêu suy nghĩ của em về đức tính ấy?
H: Việc làm của Vũ nương cũng giống như một nàng dâu trong dân gian thuở trước đó là ai?
H: Mẹ chồng mất nàng đã làm gì? 
H:Lời trăn trối ấy thể hiện tình cảm gì của bà mẹ chồng đối với con dâu?
**************************
TIẾT II
* Chuyển ý: Một người phụ nữ có phẩm chất tốt đẹp như thế mà phải chịu oan khuất. Chúng ta sẽ tìm hiểu điều ấy ở phần tiếp theo.
H:Nỗi oan của Vũ Nương là gì? Tác giả đã dẫn dắt câu chuyện như thế nào để nỗi oan đó không thể thanh minh được?
H:Với nghi ngờ này, Trương Sinh đã đối xử với Vũ Nương như thế nào?
H:Vũ Nương đã làm gì để minh oan cho mình?
H:Vũ Nương lấy cái chết để bày tỏ sự oan ức của mình. Với tính cách của Vũ Nương, điều đó có hợp lí không? Theo em nàng có cách thanh minh nào khác không, vì sao?
H:Cái chết của Vũ Nương nói lên số phận người phụ nữ ngày xưa như thế nào? Tố cáo điều gì ở xã hội? 
GV thuyết giảng: những lời phân trần của Vũ Nương (so sánh với truyện cổ tích: nàng chạy ra bến Hoàng Giang đâm đầu xuống nước-nàng tắm gội chay sạch, nguyện cầu . . .) Nàng Thoại Khanh.
* Chuyển ý: Và rồi Vũ Nương cũng được giải oan. Chuyện được giải oan thế nào, chúng ta sẽ tìm hiểu phần tiếp theo.
H:Khi gặp Phan Lang, Vì sao có sự thay đổi ý định của nàng từ chỗ không muốn về lại chuyển sang”tôi tất phải tìm về có ngày”?
H:Miêu tả thuỷ cung, nơi sống của Vũ Nương, tác giả miêu tả như thế nào? Qua đó tác giả muốn thể hiện ước mơ gì?
GV thuyết giảng: đây là phần thêm vào những yếu tố kỳ ảo so với truyện cổ tích “vợ chàng Trương”.
H: Đây là lối kết thúc thường thấy trong truyện cổ tích, đó là kết thúc gì?
H: Ở đây lối kết thúc ấy thể hiện ước mơ gì của tác giả?
H: Qua những lời đối đáp trên, tác giả muốn ca ngợi điều gì về Vũ Nương?
H: Cuối cùng có được đoàn tụ với gia đình không? Chi tiết ấy thể hiện điều gì?
Hoạt động 3: Tổng kết
Truyện tố cáo điều gì? Thể hiện tình cảm gì của tác giả?
 Đây là văn bản miêu tả hay tự sự, trữ tình? Tại sao?
Hoạt động 4: Huướng dẫn luyện
Kể lại chuyện người con gái nam xương theo cách của em?
HS đọc chú thích * .
HS đọc văn bản: To, rõ, phát âm chuẩn. Đọc theo phân vai, diễn cảm.
Gọi HS đọc chú thích 1 SGK.
Nêu đại ý.
HS chia bố cục của bài. Nêu ý chính của mỗi đoạn
3 đoạn
a.Đoạn 1: “từ đầu . . . cha mẹ đẻ mình”: Vẻ đẹp của Vũ Nương.
b.Đoạn 2: “tiếp . . . trót đã qua rồi”: Nỗi oan khuất của Vũ Nương.
c.Đoạn 3: “phần còn lại”: Vũ Nương được giải oan.
Hs trả lời
 một người toàn vẹn”tư dung tốt đẹp thuỳ mị nết na 
Khi tiễn chồng nàng không mong vinh hiển, chỉ cầu bình an trở về.
+Buồn, nhớ, thủy chung.
Chăm sóc, phụng dưỡng mẹ chồng.
+Mẹ ốm: chăm lo thuốc thang, lễ bài thần phật
- Vợ hiền , dâu thảo
Hs liệt kê
Nàng hết lời thương xót, ma chay, tế lễ như cha mẹ ruột
HS đọc lời trăn trối của bà mẹ trước lúc mất
*************************
Hs trả lời
Nàng bị nghi là thất tiết. Tác giả giới thiệu Trương Sinh như là một kẻ vô học đa nghi. Câu chuyện lại được nói ra từ miệng trẻ con ( bao giờ cũng ngây thơ, chỉ biết nói thật) lời đứa trẻ lại hợp lí 
-đánh, chửi, đuổi nàng đi 
-tự vẫn
Một đời nàng giữ gìn phẩm giá, một đời thuỷ chung chờ đợi chồng thế nhưng nàng bị buộc tội mà không thể thanh minh. Điều đó làm cho nàng oan ức tuyệt vọng.Nàng tự tử là phù hợp với tính cách của nàng vì nàng không còn cách lựa chọn nào khác. Ngay sau khi chết rồi nàng vẫn đau đớn vì bị ruồng rẫy, bị đánh đuổi đi 
HĐ nhóm 2 bàn
phê phán xã hội, chiến tranh 
HS trả lời
HS trả lời
Vũ Nương thay đổi ý định vì phần nhớ quê hương, nhưng điều chính là nàng không muốn”mang tiếng xấu xa” nàng muốn được thanh minh trước chồng, trước mọi người.
Nguy nga lộng lẫy, sung sướng – mơ ước về quyền được hưởng cuộc sống vui vẻ của người hiền lành 
HS đọc một vài đoạn Vũ Nương đối đáp với Phan Lang
HS đọc ghi nhớ
Gọi HS đọc BT luyện tập. Yêu cầu về nhà thực hiện.
HS đọc bài thơ “lại bài viếng Vũ Thị” và chú thích ở sau bài thơ.
I.Tìm hiểu chung:
1.Tác giả: 
 Nguyễn Dữ ( ? - ? ) quê tỉnh Hải Dương, học trò của Nguyễn Bỉnh Khiêm Ông sống ở thế kỉ XVI. Ông học rộng, tài cao, nhưng chỉ làm quan có một năm rồi xin nghỉ về nhà nuôi mẹ già, sống ẩn dật
2.Xuất xứ: Đây là truyện thứ 16 trong 20 truyện của truyền kỳ mạn lục). Được tác giả tái tạo trên cơ sở một truyện cổ tích.
3.Đại ý: Câu chuyện kể về số phận oan nghiệt của người phụ nữ có nhan sắc, đức hạnh dưới chế độ phong kiến hà khắc.
4.Bố cục: 3 đoạn
a.Đoạn 1: “từ đầu . . . cha mẹ đẻ mình”: Vẻ đẹp của Vũ Nương.
b.Đoạn 2: “tiếp . . . trót đã qua rồi”: Nỗi oan khuất của Vũ Nương.
c.Đoạn 3: “phần còn lại”: Vũ Nương được giải oan.
II.Phân tích văn bản:
1.Vẻ đẹp của Vũ Nương:
-Là người phụ nữ vẹn toàn, tính tình thùy mị, nết na, tư dung tốt đẹp, luôn giữ gìn khuôn phép.
-Khi tiễn chồng nàng không mong vinh hiển, chỉ cầu bình an trở về.
-Khi xa chồng:
+Buồn, nhớ, thủy chung.
+Chăm sóc, phụng dưỡng mẹ chồng.
+Mẹ ốm: chăm lo thuốc thang, lễ bài thần phật.
+Mẹ mất: thương xót, ma chay, tế lễ như cha mẹ ruột.
*********************
2.Nỗi oan khuất của Vũ Nương:
-Bị chồng nghi ngờ là thất tiết.
-Chồng chỉ nghe lời trẻ con, không nghe vợ giải bày, hàng xóm giải thích, đánh đập, đuổi đi.
-Người phụ nữ phải đầu hàng số phận. Tố cáo thói ghen tuông, ích kỷ, vũ phu của đàn ông, luật lệ phong kiến gia trưởng hà khắc.
3.Vũ Nương được giải oan:
Kết thúc có hậu: ước mơ cuộc sống công bằng cho những người tốt
-Nàng vẫn nặng tình với quê hương, chồng, con, khao khát được trả danh dự.
-Nàng vẫn không được trở về ® tố cáo xã hội: người phụ nữ vẫn không có được hạnh phúc.
III.Tổng kết:
-Tố cáo chế độ phong kiến; niềm thương xót cho số phận người phụ nữ, đồng thời khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ.
-Tác phẩm thành công về nghệ thuật dựng truyện, miêu tả kết hợp tự sự với trữ tình.
* Luyện tập:
4/ Củng cố :4/
Hãy nêu cảm nghĩ của em về người phụ nữ thời nay?
5/ Dặn dò:2/
Học bài 
-Soạn :” xưng hô trong hội thoại”
Xác định từ ngữ xưng hô trong hai đoạn trích? Giải thích sự thay đổi đó?
Tuần 4
Tiết 18
Ngày soạn :
Ngày dạy :
 XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI
I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC:
 -Hiểu được sự phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm của hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng việt.
 -Hiểu rõ mối quan hệ chặt chẽ gfiữa việc sử dụng từ ngữ xưng hô với tình huống giao tiếp. Nắm vững và sử dụng thích hợp từ ngữ xưng hô.
II/ PHƯƠNG TIỆN DẠY : 
 Giáo án , sgk, sgv, đoạn văn
III/ CÁCH THỨC TIẾN HÀNH :
-HS: Đọc bài, soạn,
-Gv vận dụng phương pháp : Phân tích – tích hợp – thảo luận trả lời câu hỏi sgk
 - Tích hợp : các phương châm hội thoại
IV/ TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC:
1/Kiểm tra sĩ số:1/
2/ Kiểm tra bài cũ:5/
-Theo em tình huống giao tiếp có tác dụng thế nào trong giao tiếp? Cho ví dụ.
-Trong giao tiếp có phải lúc nào ta cũng phải tuân thủ các phương châm hội thoại không ?Trường hợp nào ta có thể không tuân thủ các phương châm hội thoại?
3/Bài mới:33/
“Xưng hô trong hội thoại” là những kiến thức mà các em đã có dịp học ở những lớp dưới. Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn vấn đề này vì kiến thức về xưng hô và kỹ năng sử dụng những phương tiện xưng hô hợp thành một phần quan trọng trong trong nội dung giáo dục ngôn ngữ của nhà trường hiện nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘIDUNGHOẠT ĐỘNG
Hoạt động1:Hình thành kiến thức
H:Hãy nêu một số từ ngữ dùng để xưng hô trong Tiếng Việt và cho biết cách dùng những từ ngữ đó?
-> ... ta cần noi theo
5.Trước năm 1945, đất nước ta còn là một nước phong kiến. Người đứng đầu nhà nước là vua.Vua không bao giờ xưng với dân chúng của mình là tôi, mà xưng là trẫm. Việc Bác,người đứng đầu nhà nước Việt Nam, xưng là tôi và gọi dân chúng là đồng bào tạo cho người nghe cảm giác gần gũi, thân thiết với người nói, 
Hs đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi 
6
. Là lời xưng hô của kẻ có quyền lực (cai lệ) thể hiện sự trịch thượng, hống hách và một người dân bị áp bức (chị Dậu) ban đầu hạ mình, nhẫn nhục (nhà cháu-ông), sau đó thay đổi hoàn toàn (tôi-ông; bà-mày). Sự thay đổi ấy thể hiện sự phản kháng quyết liệt của một người bị dồn đến bước đường cùng.
4/ Củng cố: 4/
	-Trong Tiếng Việt có những từ ngữ nào dùng để xưng hô?
 -Em có nhận xét gì về những từ xưng hô trong Tiếng Việt.
 - HS đọc ghi nhớ.
5/Dặn dò:2/
	-Học thuộc bài.
	-Chuẩn bị:”Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp”
 * Câu hỏi soạn: Nghiên cứu BT1,2 (I), BT1,2 (II) tr 53, 54.
Tuần 4
Tiết 19
Ngày soạn :
Ngày dạy :
	 CÁCH DẪN TRỰC TIẾP
 VÀ CÁCH DẪN GIÁN TIẾP
I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC:
 -Nắm được hai cách dẫn lời nói hoặc ý nghĩ: cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
II/ PHƯƠNG TIỆN DẠY : 
 Giáo án , sgk, sgv, đoạn văn
III/ CÁCH THỨC TIẾN HÀNH :
-HS: Đọc bài, soạn
-Gv vận dụng phương pháp : Phân tích – tích hợp – thảo luận trả lời câu hỏi sgk
 - Tích hợp : văn bản 
IV/ TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC:
1/Ổn định lớp:1/
2/Kiểm tra bài cũ:5/
-Trong tiếng Việt có những từ nào dùng làm từ ngữ xưng hô. Hãy chứng minh từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt giàu cảm xúc?
 -Trong giao tiếp để xưng hô cho thích hợp người ta cần chú điều gì?
3/Bài mới :33/
Khi kể chuyện bằng lời nói, ta có thể dùng những cách khác nhau để dẫn lại lời. Hôm nay chúng ta sẽ học hai cách dẫn: trực tiếp và gián tiếp.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
Hoạt động 1:Hình thành kiến thức
H:Trong đoạn trích (a), bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ của nhân vật? Nó được ngăn cách với bộ phận đứng trước bằng dấu gì?
H:(b),bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ? Nó được ngăn cách với bộ phận đứng trước bằng những dấu gì?
H: Đó là những cách dẫn trực tiếp. Vậy cách dẫn trực tiếp là gì?
H:Ta có thể thay đổi vị trí giữa bộ phận in đậm với bộ phận đứng trước nó được không? Nếu được thì hai bộ phận ấy ngăn cách với nhau bằng dấu gì ? 
* Chuyển ý: Chúng ta sẽ tìm hiểu về cách dẫn gián tiếp.
H:Trong (a), bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ? Nó có được ngăn cách với bộ phận đứng trước bằng dấu gì không?
H:Trong (b), bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ? Nó có được ngăn cách với bộ phận đứng trước bằng dấu gì không?
H: Đó là những cách dẫn gián tiếp. Vậy cách dẫn gián tiếp là gì?
H:So sánh lời dẫn ở mục I và mục II khác nhau như thế nào về cách dẫn ?
* Chuyển ý: Để hiểu thêm về một số trường hợp về các cách dẫn trực tiếp và gián tiếp, chúng ta sẽ thực hiện phần luyện tập 
Hoạt động 2 :Hướng dẫn luyện tập 
HS đọc các ví dụ a,b mục I và trả lời câu hỏi.
 Cháu nói:”Đấy, bác cũng chẳng “thèm”người là gì?”
->Lời nói - đặt trong dấu ngoặc kép.
-Hoạ sĩ nghĩ thầm:”khách tới bất ngờ, chắc  gấp chăn chẳng hạn”.
->Ý nghĩ – đặt trong dấu ngoặc kép.
=>nhắc lại nguyên văn lời nó.
HS đọc. Trả lời: Được
 Ngăn cách bằng dấu ngoặc kép và gạch ngang.
 HS đọc ví dụ a,b mục II và trả lời câu hỏi.
a)Lời nói ”Khuyên” trong phần lời của người dẫn
b) ý nghĩ,trước nó có từ “hiểu”.giữa lời dẫn và lời của người dẫn có từ rằng. Có thể thay thành là.)
HS trả lời
( I-nhắc lại nguyên vẹn; II-thuật lại ý)
I.Cách dẫn trực tiếp:
 Dẫn trực tiếp tức là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hay nhân vật; lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép.
v d:
II.Cách dẫn gián tiếp:
Dẫn gián tiếp tức là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, có điềui chỉnh cho thích hợp; lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép.
vd:
III/ Luyện tập :
Gv hướng dẫn làm bài tập
H:Tìm lời dẫn, xác định lời nói hay ý nghĩ,dẫn trực tiếp hay gián tiếp?
H:Viết đoạn văn nghị luận có nội dung liên quan đến một trong ba ý kiến dưới đây . Trích dẫn ý kiến đó theo hai cách : dẫn trực tiếp và gián tiếp ?
H: Hãy thuật lại lời nhân vật Vũ Nương trong đoạn trích sau đây theo cách dẫn gián tiếp?
HS đọc 2 đoạn trích.
HS đọc BT, xác định yêu cầu thảo luận và đại diện nhóm trả lời.
1.a. lời dẫn “A! lão già . . . này à?” là ý nghĩ. Là lời dẫn trực tiếp.
b.Lời dẫn “cái vườn là . . . còn rẻ cả” là ý nghĩ. Là lời dẫn trực tiếp.
2. (yêu cầu HS ghi bài làm đúng vào vở).
Trích dẫn ý kiến cho sẳn theo hai cách: trực tiếp và gián tiếp.
	 a/ Trong báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần II của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ :” Chúng ta phải ” ->trực tiếp
	 b/ Trong báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần II của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định rằng chúng ta phải 
3.Vũ Nương nhân đó . . . mà dặn rằng nếu chàng Trương còn nhớ chút . . . trở về.
4/Củng cố:4/
	-Thế nào là cách dẫn trực tiếp? Cho ví dụ.
	-Thế nào là cách dẫn gián tiếp? Cho ví dụ.
 -HS đọc ghi nhớ.
5/Dặn dò:2/
Học bài. Chuẩn bị “luyện tập tóm tắt văn bản tự sự”.
* Câu hỏi soạn:BT I,II tr 58, 59.
Tuần 4
Tiết 20
Ngày soạn :
Ngày dạy :
	 LUYỆN TẬP TÓM TẮT
	 VĂN BẢN TỰ SỰ
 I/MỤC TIÊU BÀI HỌC:
 -Ôn lại mục đích và cách thức tóm tắt văn bản tự sự.
 -Rèn luyện kỹ năng tóm tắt văn bản tự sự.
II/ PHƯƠNG TIỆN DẠY : 
 Giáo án , sgk, sgv
III/ CÁCH THỨC TIẾN HÀNH :
-HS: Đọc bài, soạn
-Gv vận dụng phương pháp : Phân tích – thực hành – thảo luận trả lời câu hỏi
 - Tích hợp : văn bản chuyện người con gái nam xương 
 IV/TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC:
1/Ổn định lớp:1/
2/Kiểm tra bài cũ:5/
Lời dẫn trực tiếp là gì? Lời dẫn gián tiếp là gì?vd ?
Gv kiểm tra bài làm của HS đã dặn về nhà làm ở tiết 10
3/ Bàimới :33/
Văn bản tự sự là những văn bản phản ánh cuộc sống bằng cách kể lại các sự việc theo một chuỗi liên tục, có quá trình, có các mối liên hệ với nhau . . . Trong chương trình ngữ văn 8, các em cũng đã được học một tiết “luyện tập tóm tắt văn bản tự sự”. Hôm nay, chúng ta sẽ lại được học một tiết như thế nhưng với yêu cầu cao hơn .
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
Hoạt động 1:hình thành kiến thức
Gv gợi ý :
BT 1(I): 3 tình huống.
H:Trong cả ba tình huống trên, người ta đều phải tóm tắt văn bản. Hãy rút ra nhận xét về sự cần thiết phải tóm tắt văn bản tự sự.
H:Ngoài những tình huống trên, còn những tình huống nào ta cần phải tóm tắt văn bản ?
* Chuyển ý: Tiếp theo chúng ta sẽ thực hành tóm tắt một vài văn bản tự sự.
Hoạt động 2: Hướng dẫn thực hành 
HS đọc phần I.1 và trả lời câu hỏi
.
Tóm tắt một văn bản tự sự là cách làm giúp người đọc và người nghe nắm được nội dung chính của văn bản đó. Văn bản tóm tắt phải nêu được cách ngắn gọn nhưng đầy đủ các nhân vật và sự việc chính, phù hợp với văn bản được tóm tắt.
HS trả lời
I.Sự cần thiết của việc tóm tắt văn bản tự sự:
Tóm tắt một văn bản tự sự là cách làm giúp người đọc và người nghe nắm được nội dung chính của văn bản đó. Văn bản tóm tắt phải nêu được cách ngắn gọn nhưng đầy đủ các nhân vật và sự việc chính, phù hợp với văn bản được tóm tắt.
II.Thực hành tóm tắt một văn bản tự sự:
Gv gợi ý
H:Các sự việc chính đã được nêu đầy đủ chưa? Có thiếu sự việc quan trọng nào không? Nếu có thì sự việc gì?Tại sao đó là sự việc quan trọng cần phải nêu?
H:Các sự việc nêu trên đã hợp lí chưa ? Có gì cần thay đổi ?
H:Tóm tắt truyện người con gái Nam Xương?
Gv nhận xét cho điểm 
HS đọc phần II.1 chia nhóm thảo luận. Đại diện nêu ý kiến. Nhóm khác nhận xét.
1.a. Tóm tắt như trên khá đầy đủ.Tuy nhiên thiếu một sự việc quan trọng là một đêm đứa con trai chỉ chiếc bóng . . . Đó là sự việc để Trương Sinh hiểu được vợ mình bị oan.
b.Cần điều chỉnh sự việc thứ 7 (Trương Sinh biết vợ mình bị oan trước đó).
2.Tóm tắt truyện người con gái Nam Xương
 Xưa có chàng Trương Sinh, vừa cưới vợ xong đã phải đầu quân đi lính để lại mẹ già và người vợ trẻ là Vũ Thị Thiết, còn gọi là Vũ Nương, bụng mang dạ chửa. Mẹ Trương Sinh ốm chết, Vũ Nương lo ma chay chu tất.Giặc tan, Trương Sinh trở về nhà, nghe lời con nhỏ, nghi là vợ mình không chung thuỷ. Vũ Nương bị oan, bèn gieo mình xuống sông Hoàng Giang tự vẫn. Sau khi vợ trầm mình tự vẫn, một đêm Trương Sinh cùng con trai ngồi bên đèn, đứa con chỉ chiếc bóng trên tường nói đó chính là người hay tới đêm đêm. Lúc đó chàng mới hiểu ra vợ mình đã bị oan.Phan Lang là người cùng làng với Vũ Nương, do cứu mạng thần rùa Linh Phi, vợ vua Nam Hải, nên khi chạy nạn, chết đuối ở biển đã được Linh Phi cứu sống để trả ơn. Phan Lang gặp lại Vũ Nương trong động Linh Phi. Hai người nhận ra nhau. Phan Lang được trở về trần gian, Vũ Nương gỡi chiếc hoa vàng cùng lời nhắn cho Trương Sinh. Trương Sinh nghe Phan Lang kể, thương nhớ vợ vô cùng, bèn lập đàn giải oan trên bến Hoàng Giang. Vũ Nương trở về trên chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng, lúc ẩn lúc hiện.
->Tóm tắt phải nêu được một cách ngắn gọn nhưng đầy đủ các nhân vật và sự việc chính, phù hợp với văn bản được tóm tắt.
4/Củng cố :4/
Viết văn bản tóm tắt một văn bản tự sự đã học trong chương trình Ngữ Văn lớp 8 ( Lão Hạc, chiếc lá cuối cùng)
5/Dặn dò:2/ Học bài – Soạn bài :” Sự phát triển của từ vựng “
Xác dịnh nghĩa chuyển – nghĩa chính ? ; phương thức chuyển nghĩa ?

Tài liệu đính kèm:

  • docGIAOAN 9 TUAN 4.doc