Giáo án môn học Ngữ văn khối 9 - Học kì II

Giáo án môn học Ngữ văn khối 9 - Học kì II

BÀN VỀ ĐỌC SÁCH

 (trích) - Chu Quang Tiềm –

A. PHẦN CHUẨN BỊ

I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh

- Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách

- Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm

- Bồi dưỡng tình cảm yếu mến những tri thức bổ ích, lý thú thông qua việc đọc sách

II. Chuẩn bị

Giáo viên

- Nghiên cứu tài liệu SGK, SGV, thiết kế bài giảng ngữ văn 9

- Tìm đọc cuốn văn bản hoàn chỉnh

- Soạn giáo án

Học sinh: Chuẩn bị bài theo câu hỏi trong sgk

 

doc 209 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 657Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn khối 9 - Học kì II", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngữ văn - bài 18
Kết quả cần đạt
- Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách qua bài nghị luận sâu sắc, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm
- Nắm được đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu, biết đặt câu có khởi ngữ
- Hiểu và biết vận dụng các phép lập luận phân tích tổng hợp trong làm văn nghị luận
Ngày soạn: Ngày giảng: Lớp
Tiết 91-92. Văn bản
BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
 (trích) - Chu Quang Tiềm –
A. PHẦN CHUẨN BỊ
I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh
- Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách
- Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm
- Bồi dưỡng tình cảm yếu mến những tri thức bổ ích, lý thú thông qua việc đọc sách
II. Chuẩn bị
Giáo viên
- Nghiên cứu tài liệu SGK, SGV, thiết kế bài giảng ngữ văn 9
- Tìm đọc cuốn văn bản hoàn chỉnh
- Soạn giáo án
Học sinh: Chuẩn bị bài theo câu hỏi trong sgk
B. PHẦN THỂ HIỆN KHI LÊN LỚP
* Ổn định tổ chức
- Kiểm tra sĩ số: Lớp:
I. Kiểm tra bài cũ
- Giáo viên kiểm tra vở soạn văn của 4 em học sinh
- Giáo viên nhận xét để uốn nắn các em
II. Dạy bài mới
- Đọc sách là một con đường quan trọng để tích luỹ, nâng cao học vấn, ngày nay sách nhiều, phải biết chọn sách mà đọc, cần kết hợp giữa đọc rộng với đọc sâu, giữa đọc sách thường thức với đọc sách chuyên môn. Qua bài viết “bàn về đọc sách” hôm nay sẽ giúp các em hiểu về những vấn đề trên
Giáo viên ghi tên bài lên bảng
GV
H
GV
H
H
GV
H
H
H
H
H
H
H
H
H
H
H
H
H
H
H
H
H
H
H
Gọi học sinh đọc chú thích *
Nêu những nét chính về tác giả Chu Quang Tiềm? TB
Ngoài những kiến thức bạn vừa nêu, cô bổ sung thêm:
Chu Quang Tiềm (1897-1986) là nhà mĩ học và lí luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc. Ông bàn về đọc sách lần này không phải là lần đấu. Bài viết này là kết quả của quá trình tích luỹ kinh nghiệm, dày công suy nghĩ, là những lời bàn tâm huyết của người đi trước muốn truyền lại cho các thế hệ sau
Giáo viên nêu yêu cầu đọc
Đây là một bài văn nghị luận bàn về việc đọc sách, các em đọc bài to, rõ ràng, nhấn mạnh vào các luận điểm chính trong bài
Giáo viên và học sinh đọc hết bài
Bài văn thuộc kiểu văn bản nào? Vấn đề nghị luận của bài viết này là gì? Khá
- Bài văn thuộc kiểu văn bản nghị luận
- Vấn đề nghị luận của bài viết này là bàn luận về việc đọc sách
Dựa theo bố cục bài viết, hãy tóm tắt cách luận điểm cơ bản của tác giả khi triển khai vấn đề ấy? Khá
- Phần 1: Từ đấu đến: “thế giới mới” sau khi vào bài, tác giả khẳng định tầm quan trọng, ý nghĩa cần thiết của việc đọc sách
- Phần 2: tiếp đến “tự tiêu hao lực lượng”: nên các khó khăn, các thiên hướng sai lạc dễ mắc phải của việc đọc sách trong tình hình hiện nay
- Phần 3: đoạn còn lại: bàn về phương pháp đọc sách (bao gồm cách lựa chọn sách cần đọc và cách đọc thế nào cho có hiệu quả)
Chúng ta phân tích bố cục đã chia
Học sinh đọc thầm lướt đoạn 1
Luận điểm chính của đoạn văn là gì? TB
- Tầm quan trọng của việc đọc sách
Để nêu rõ tầm quan trọng của việc đọc sách tác giả đưa ra những chứng cứ nào? K
- Đọc sách là một con đường quan trọng của học vấn
- Sách là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại [] là những cột mốc trên con đường tiến hoá học thuật của nhân loại
- Đọc sách là ôn lại kinh nghiệm, tư tưởng của nhân loại, tích luỹ mấy nghìn năm trong mấy chục năm ngắn ngủi, là một mình hưởng thụ các kiến thức lời dạy mà biết người trong quá khứ đã khổ công tìm kiếm mới thu nhận được
Tác giả đã dùng phép nghị luận gì để trình bày tầm quan trọng của việc đọc sách ? Khá
- Tác giả đã giải thích vấn đề bằng phép nghị luận phân tích và tổng hợp để thuyết phục người đọc, người nghe. Đầu tiên, tác giả nêu ra luận điểm: “học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn”. Tiếp theo tác giả dùng lí lẽ giải thích cặn kẽ về học vấn, về sách, về đọc sách, làm rõ tầm quan trọng của việc đọc sách trên con đường học vấn của mỗi một con người
Tác giả phân tích cụ thể từng khía cạnh (học vấn, sách, đọc sách) bằng giọng chuyện trò, tâm tình, rồi tổng hợp lại bằng một lời bàn giàu hình ảnh “có được sự chuẩn bị như thế thì một con người mới có thể làm được cuộc trường trinh vạn dặm trên con đường học vấn, nhằm phát hiện thế giới mới”
Qua lời bàn của Chu Quang Tiềm, em thấy sách có tầm quan trọng như thế nào? việc đọc sách có ý nghĩa gì? G
- Mặc du là một tác phẩm dịch song mỗi chùng ta vẫn hiểu ý nghĩa của sách trên con đường phát triển của nhân loại: sách đã ghi chép cô đúc và lưu truyền mọi tri thức, mọi thành tựu mà loài người tìm tòi, tích luỹ được qua từng thời đại. Những cuốn sách có giá trị có thể xem là những cột mốc trên con đường phát triển học thuật của nhân loại. Sách trở thành kho tàng qúy báu của di sản tinh thần mà loài người thu lượm, suy ngẫm suốt mấy nghìn năm nay
- Vì ý nghĩa quan trọng của sách nên đọc sách là một con đường tích luỹ, nâng cao vốn tri thức. Đối với mỗi con người, đọc sách chính là sự chuẩn bị để có thể làm cuộc trường chinh vạn dặm trên c on đường học vấn, đi phát hiện thế giới mới. Không thể thu được các thành tựu mới trên con đường phát triển học thuật nếu như không biết kế thừa thành tựu của các thời đã qua
Qua phân tích, em cho biết tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách? Khá
- Sách là kho tàng quý báu của di sản tinh thần mà loài người thu lượm, suy ngẫm suốt mấy nghìn năm nay. Đọc sách là một con đường tích luỹ, nâng cao vốn tri thức
Hết tiết 1
Chuyển ý:
Ở tiết 1 các em đã hiểu được tầm quan trọng của việc đọc sách được tác giả Chu Quang Tiềm trình bày như thế nào trong đoạn trích mời các em tìm hiểu tiếp
Học sinh đọc từ: Lịch sửtiêu hao lực lượng
Nêu luận điểm chính của đoạn văn này? TB
Theo Chu Quang Tiềm đọc sách có dễ không? tại sao? TB
- Trong tình hình hiện nay sách vở càng nhiều thì việc đọc sách cũng ngày càng không dễ. Hiện nay việc đọc sách thường đứng trước hai cái khó (hai thiên hướng sai lệch)
+ Sách nhiều khiến người đọc không chuyên sâu dễ sa vào lối ăn chơi nuốt sống chứ không kịp tiêu hoá, không biết nghiền ngẫm
- Một là, sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu [] lướt qua tuy rất nhiều nhưng “đọng lại” thì rất ít, giống như ăn uống cái chất không tiêu được tích lại càng nhiều thì càng dế sinh ra bệnh đau dạ dày nhiều thói hư danh nông cạn đều do lối ăn chơi nuốt sống đó mà ra
+ Sách nhiều khiến người đọc khó lựa chọn, lãng phí thời gian và sức lực với cuốn sách không thật có ích
- hai là; sách nhiều khiến người ta đọc lạc hướng [] đã lãng phí thời gian và sức lực trên những cuốn sách vô thưởng vô phận
Quan sát, em có nhận xét gì về cách phân tích, bàn luận vấn đề của tác giả ở đoạn này? Cụ thể như thế nào? G
- Để phân tích bình luận hai cái bại trong việc đọc sách trong thời đại ngày nay. thời đại sách được xuất bản in ấn rất nhiều “chất đầy thư viện: tác giả đã sử dụng phép so sánh khá tỉ mỉ mà quen thuộc với mọi người “tiếc quá” “tuy rất nhiều” nhưng “đọng lại” thì rất ít giống như ăn uốnggiống như đánh trận
Em hiểu đọc sách không chuyên sâu là là thế nào? Để chứng minh cho cái hại đó tác giả đã lập luận như thế nào? Khá
- Đọc không chuyên sâu nghĩa là bạn đọc nhiều, đọc lấy số lượng mà không kĩ, chỉ đọc qua, hời hợt, nên “liếc qua” nhiều mà đọng lại chẳng được bao nhiêu. Để chứng minh cho điều này, tác giả đã so sánh với cách đọc sách của người xưa: đọc kĩ càng, nghiền ngẫm từng câu, từng chữ “quí hồ tinh bất quí hồ đa” (ít mà tích còn hơn nhiều mà chẳng có gì) họ đã: miệng đọc, tâm ghi, nghiền ngẫm từng câu, từng chữ thấm vào xương tuỷ, biến thành một nguồn động lực tinh thần cả đời dùng mãi không cạn. Lối đọc ngày nay thì ngược lại, đọc nhiều đọc nhanh như “ăn tươi nuốt sống”. Cách đọc để “học khoang như người giàu khoe của”. Tác giả châm biếm một học giả trẻ khoe đọc hang vạn cuốn sách nhưng thu lượm chẳng được bao lâu. Lối đọc ấy không chỉ vô bổ, lãng phí thời gian, công sức mà có khi còn mang hại. Tác giả so sánh lối đọc sách ấy với việc ăn uống vô tội vạ. “ăn tươi nuốt sống” các thứ không tiêu hoá được, càng ăn nhiều thì càng rễ sinh ra bệnh vì thế mà lời bàn của tác giả thật sâu xa, chí lí
Nêu ý kiến của em về việc tác giả bàn đến cái hại thứ hai của việc đọc sách hôm nay? TB
- Sách nhiều dễ khiến người ta đọc lạc hướng là gặp sách nào đọc sách ấy, không tìm những cuốn sách bổ xung, phụ trợ và nâng cao. học vấn mà mình đang cần tiếp nhận, trau dồi đọc phải những cuốn sách nhạt nhẽo, vô bổ, thậm chí là sách độc hại. Cách đọc lạc hướng ấy được tác giả ví với “như người chiến sĩ đánh trận không tìm đúng mục tiêu”, “chỉ đá bên đông, đấm bên tây” hậu quả là “tự tiêu hao lực lượng” nghĩa là tự hại mình cách so sánh thật sinh động mời mẻ mà gần gũi
Theo em những ý kiến của Chu Quang Tiềm có đúng với tình hình đọc sách của học sinh THCS hiện nay? TB
Học sinh hiện nay đọc sách như “cưỡi ngựa xem hoa” cầm cuốn sách hay tập sách về khoa học, nhiều bạn đọc lướt qua trang này trang khác mà không biết nội dung ra sao, ý nghĩa sâu xa, ý tưởng của câu chuyện như thế nào, không thu lượm được gì bổ íchlựa chọn như thế thì tự tiêu hao lực lượng
- Lời cảnh báo của tác giả chỉ là một so sánh nhẹ nhàng nhưng gợi cho ta liên hệ tới biết bao thực tế nặng nề
* Đọc sách để có học vấn, đọc sách để học thật không dễ nên cần lựa chọn sách và và cách đọc sách cho có hiệu quả
Chuyển ý:
Từ việc chỉ ra cái khó của việc đọc sách, tác giả đã bàn về việc lựa chọn sách để đọc và cách đọc sách như thế nào ta tìm hiểu tiếp
Đọc thầm lướt đoạn văn từ “đọc sách không cốt lấy nhiềuhết”
Đoạn văn diễn tả điều gì? TB
Lời bàn của tác giả về cách lựa chọn sách khi đọc như thế nào?
- Không tham đọc nhiều, đọc lung tung mà phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ những quyển nào thật sự có giá trị, có lợi ích cho mình. Cần đọc kĩ các cuốn sách, tài liệu cơ bản thuộc lĩnh vực chuyên môn, chuyên sâu của mình. Trong khi đọc tài liệu chuyên sâu, cũng không thể xem thường việc đọc sách thường thức, loại sách ở lĩnh vực gần gũi kết cận với chuyên môn của mình
Tìm những câu văn thể hiện ý kiến bàn về cách lựa chọn sách khi đọc trong văn bản? TB
- đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là chọn cho tinh đọc cho kĩđem thời gian, sức lựcmà đọc một quyển thật sự có giá trị
- “Sách cũ trăm lần xem chẳng chán-thuộc lòng, ngâm kĩ một mình hay”
- Đọc ít mà đọc kĩ, thì sẽ lập thành nếp suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích luỹ tưởng tượng cho tự do đến mức làm thay đổi khí chất
- Một loại là đọc sách để có kiến thức phổ thôngmột loại là sách đọc để trau dồi học vấn chuyên môn
- Mỗi môn phải chọn lấy từ ba đến năm quyển xem cho kĩ
- Kiến thức phổ thông không chỉ cần cho công dân thế giới hiện tại, mà ngay cả nhà học giả chuyên môn cũng không thể thiếu được [] trên đời không có học vấn nào là cô lập, tách rời các học vấn khác
Chọn sách là phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ nghĩa là thế nà ... i nói)
- Dấu hiệu có thể thêm lượng từ: “những” vào trước danh từ
2. Bài tập 2 (T 133)
H: Tìm phần trung tâm của các cụm từ in đậm. Chỉ ra dấu hiệu cho biết đó là cụm động từ? Khá
a. phần trung tâm: đến, chạy, ôm
- Dấu hiệu: đã, sẽ, sẽ đứng trước động từ
b. Phần trung tâm: lên (cải chính)
- Dấu hiệu: vừa phó từ đứng trước động từ
3. Bài tập 3 (T 133-134)
H: tìm phần trung tâm của các cụm từ in đậm, chỉ ra những yếu tố phụ đi kèm với nó? Khá
a. phần trung tâm: Việt Nam, bình dị, Việt Nam, phương Đông, mới,
- Dấu hiệu: có phó từ “rất” chỉ mức độ đứng trước
- Ở đây các danh từ: “Việt Nam, phương Đông” được dùng làm tính từ 
b. Phần trung tâm: êm ả
- Dấu hiệu: có thể thêm “rất” vào phía trước
III. Hướng dẫn học bài và làm bài (2’)
Về nhà ôn lại toàn bộ phấn lí thuyết xem
- Chuẩn bị bài: luyện tập viết văn
Ngày soạn: Ngày giảng:
Tiết 149. Tập làm văn
LUYỆN TẬP VIẾT BIÊN BẢN
A. PHẦN CHUẨN BỊ
I. Mục tiêu bài dạy
Giúp học sinh: ôn lại lí thuyết về đặc điểm và cách viết biên bản
- Viết được một biên bản hội nghị, hoặc một biên bản sự vụ thông dụng
- Bồi dưỡng ý thức viết biên bản đúng cách, vận dụng đúng lúc, đúng chỗ,
II. Chuẩn bị: 
Giáo viên: Nghiên cứu SGK, SGV, thiết kế bài giảng ngữ văn 9
- Soạn giáo án
Học sinh: học bài cũ và chuẩn bị bài mới
B. PHẦN THỂ HIỆN TRÊN LỚP
* Ổn định tổ chức
- Kiểm tra sĩ số
II. Dạy bài mới:
(1’) Các em đã được tìm hiểu lí thuyết viết một biên bản, để giúp các em nắm chắc cách viết biên bản, tiết học này ta sẽ luyện tập viết biên bản
I. Ôn tập lý thuyết (10’)
H: Biên bản nhằm mục đích gì? TB
- Biên bản là loại văn bản ghi chép một cách trung thực, chính xác, đầy đủ một sự việc đang xẩy ra hoặc vừa mới xẩy ra
H: Người viết biên bản cần phải có trách nhiệm và thái độ như thế nào? TB
Phải ghi chép các sự việc, hiện tượng kịp thời, tại chỗ một cách khách quan, trung thực và chiu trách nhiệm về tính xác thực của biên bản
H: Nêu bố cục phổ biến của biên bản? Khá
- Biên bản gồm các mục sau:
- Phần mở đầu (phần thủ tục) ghi quốc hiệu, tiêu ngữ (đối với biên bản hành chính) tên biên bản, thời gian, địa điểm, thành phần tham dự và trức chách của họ
- Phần nội dung: diến biến và kết quả của sự việc
- Phần kết thúc: thời gian kết thúc, chữ kí và họ tên của các bên có trách nhiệm chính, những văn bản hoặc hiện vật kèm theo (nếu có)
H: Lời văn và cách trình bày một biên bản có gì đặc biệt? TB
- Lời văn ngắn gọn, chính xác
II. Luyện tập (32’)
1. Bài tập 1 (T 134-135)
Gọi học sinh đọc yêu cầu bài tập
Giáo viên: phát phiếu học tập cho các nhóm thảo luận 
H: Nội dung ghi chép đã cung cấp đầy đủ dữ liệu để hình thành một biên bản chưa? Cần thêm bớt những gì? 
- Nội dung ghi chép chưa cung cấp đầy đủ dữ liệu để hình thành một biên bản 
- Cần thêm: 
+ Quốc hiệu và tiêu ngữ
+ Tên biên bản
+ Địa điểm diễn ra hội nghị
+ Ý kiến trao đổi, bổ sung và đề ra chỉ tiêu phấn đấu của tập thể lớp
+ Thời gian kết thúc, thủ tục kí xác nhận
H: Cách sắp xếp các nội dung đó có phù hợp với một biên bản không? Cần sắp xếp lại như thế nào?
- Cách sắp xếp các nội dung đó chưa phù hợp với tiến trình hội nghị, chưa phù hợp với một biên bản, cần sắp xếp như sau
- Phần mở đầu: quốc hiệu vầ tiêu ngữ
+ Địa điểm, thời gian diễn ra hội nghị
+ Tên biên bản
+ Thành phần tham dự và chức trách của họ
- Phần nội dung: diến biến và kết quả của hội nghị
+ Cô Lan khai mạc, nêu yêu cầu và nội dung hội nghị
+ ban Huê lớp trưởng báo cáo tình hình học môn Ngữ văn của lớp
+ Báo cáo kinh nghiệm học môn ngữ văn của bạn Thu Nga và Thúy Hà
+ Tập thể lớp bổ sung, trao đổi (ghi tóm tắt từng ý kiến)
+ Thông qua chỉ tiêu phấn đấu
+ Cô Lan tổng kết, nhấn mạnh kết quả hội nghị
- Phần kết thúc
+ thời gian kết thúc hội nghị
+ Thủ tục kí xác nhận: chủ toạ, th thư kí
+ Văn bản kèm theo: Báo cáo tình hình học môn ngữ văn của bạn lớp trưởng – Báo cáo kinh nghiệm học môn ngữ văn của bạn Thu Nga, Thuý Hà
- Gọi học sinh đọc văn bản hoàn chỉnh sau khi đã sắp xếp lại các mục hợp lí
2. Bài tập 3 (T 136)
H: Hãy ghi lại biên bản bàn giao nhiệm vụ trực tuần của lớp em với lớp bạn?
Giáo viên cho học sinh thảo luận thống nhất nôi dung chủ yếu của biên bản bàn giao trực nhật
- Thành phần tham dự bàn giao gồm những ai? (bên bàn giao, bên nhận bàn giao)
- Nội dung bàn giao gồm những gì?
+ Nội dung và kết quả công việc đã làm trong tuần
+ Nội dung công việc cần thực hiện trong tuần tới
+ Các phương tiện vật chất và hiện trạng của chúng tại thời điểm bàn
- Dựa vào kết quả thảo luận từng học sinh viết biên bản vào vở bài tập
Giáo viên kiểm tra, theo dõi và uốn nắn những lệch lạc của học sinh (nếu có) giúp đỡ các em còn yếu
- Sau khi viết xong cho học sinh từng cặp trao đổi và kiểm tra bài của nhau. Giáo viên chọn 1 đến 2 bài khá đọc kết quả bài tập của mình cho cả lớp nghe
- Giáo viên tổng kết, rút kinh nghiệm
III. Hướng dẫn học và làm bài (2’)
Về học thuộc lí thuyết về biên bản làm bài tập 2 , 4 (T136) 
- Chuẩn bị bài: hợp đồng
Ngày soạn: Ngày giảng:
Tiết 150. Tập làm văn
HỢP ĐỒNG
A. PHẦN CHUẨN BỊ:
I. Mục tiêu bài dạy
Giúp học sinh phân tích được đặc điểm, mục đích và tác dụng của hợp đồng
- Viết được một hợp đồng đơn giản
- Có ý thức cẩn trọng khi soạn thảo hợp đồng và ý thức trách nhiệm với việc thực hiện các điều khoản ghi trong hợp đồng đã được thoả thuận và kí kết
II. Chuẩn bị:
Giáo viên: 
- Nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên, thiết kế bài giảng ngữ văn 9
Học sinh: học bài cũ và chuẩn bị bài mới
B. PHẦN THỂ HIỆN TRÊN LỚP
* Ổn định tổ chức
- Kiểm tra sĩ số
I. Kiểm tra bài cũ (5’)
Câu hỏi kiểm tra
- Nêu bố cục của một biên bản?
Đáp án- biểu điểm
4đ - Phần mở đầu (phần thủ tục): Quốc hiệu và tiêu ngữ (đối với biên bản sự vụ và hành chính) tên biên bản, thời gian, địa điểm, thành phần tham dự và chức trách của họ
3đ - Nội dung: diến biến và kết quả của sự việc
3đ - Phần kết thúc: thời gian kết thúc, chữ kí và họ tên của các thành viên có trách nhiệm chính, những văn bản hoặc hiện vật kèm theo nếu có
II. Dạy bài mới
(1’) Các em đã hiểu và biết cách làm một biên bản, tuy nhiên trong cuộc sống còn có nhiều loại văn bản hành chính khác mà các em cần biết. Tiết học hôm nay cô trò ta cùng tìm hiểu về đặc điểm và cách làm văn bản hợp đồng.
I. Đặc điểm của hợp đồng.(12’).
1. Ví dụ: Sách giáo khoa Tr136, 137, 138
Văn bản: Hợp đồng mua bán sách giáo khoa
- Gọi học sinh đọc văn bản.
H: Văn bản trên viết về vấn đề gì? TB
- Văn bản viết về hợp đồng mua bán sách giá khoa.
H: Hợp đồng mua bán sách giáo khoa diễn ra giữa mấy bên? Là ai? TB
- Giữa bên A và B.
Bên A là Công ty cổ phần sách và thiết bị trường họcSở giáo dục và đào tạo
Bên B là Công ty trách nhiệm hữu hạn
H: Tại sao cần phải có hợp đồng? K
- Trong làm ăn, đặc biệt là trong hoạt động kinh doanh, buôn bánđể ràng buộc lẫn nhau, đảm bảo cho công việc thu được kết quả, tránh thiệt hại cho các bên tham gia, pahỉ có hợp đồng (Các bên có trách nhiệm thực hiện các điều khoản đã ghi trong hợp đồng)
H: Hợp đồng ghi lại những nội dung gì? K
- Ỏ hợp đồng này, nội dung là những điều thoả thuận giữa hai bên A và B
+ Nội dung giao dịch mua bán sách giáo khoa.
+ Trách nhiệm, nghĩa vụ của bên A, bên B.
+ Phương thức thanh toán.
+ Hiệu lực của hợp đồng.
Giáo viên: Hợp đồng ghi lại những nội dung cụ thể do hai bên kí hợp đồng đã thoả thuận với nhau.
H: Hợp đồng phải đạt những yêu cầu nào? G
- Về nội dung hợp đồng phải tuân theo những điều khoản của pháp luật, phù hợp với truyền thống, đồng thời phải cụ thể, chính xác đến từng chi tiết. Về hình thức, các từ ngữ trong hợp đồng cần đơn giản, câu văn ngắn gọn, dễ hiểu và đơn nghĩa, tránh sự hiểu lầm. Về người ký kết hợp đồng, phải là những đại diện có đủ tư cách pháp lí.
H: Hãy kể tên một số hợp đồng mà em biết? G
- Hợp đồng lao động, hợp đồng kinh tế, hợp đồng cung ứng vật tư, hợp đồng mua bán sản phẩm, hợp đồng đào tạo cán bộ, hợp đồng thuê nhà, hợp đồng xây dựng
Từ ví dụ trên em cho biết thế nào là hợp đồng? TB
2. Bài học:
- Hợp đồng là loại văn bản có tính chất pháp lí ghi lại nội dung thoả thuận về trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của hai bên tham gia giao dịch nhằm bảo đảm thực hiện dúng thoả thuận đã cam kết.
Giáo viên: Hợp đồng là văn bẳn phản ánh sự thoả thuận giữa hai bên hoặc nhiều người, giữa các đơn vị, tập thể về việc thiết lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ đối với một công việc liên quan. Hợp đồng được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực. Hợp đồng là cơ sở để các bên tham gia kí kết ràng buộc lẫn nhau có tách nhiệm thực hiện các điều khoản đã ghi nhằm đảm bảo cho công việc thu được kết quả, tránh thiệt hại cho các bên tham gia.
II. Cách làm hợp đồng (15’)
- Đọc lại hợp đồng mua bán sách giáo khoa.
H: Hợp đồng mua bán sách giáo khoa gồm mấy phần? Giới hạn và các mục của mỗi phần là những mục nào? K
- Phần mở đầu:
+ Quốc hiệu và tiêu ngữ.
+ Tên hợp đồng.
+ Ngày tháng năm, địa điểm.
+ Họ tên, chức vụ, địa chỉ của các bên kí kết hợp đồng (Bên A và bên B).
- Phần nội dung:
+ Điều 1: Nội dung giao dịch.
+ Điều 2: Trách nhiệm và nghĩa vụ bên A
+ Điều 3: Trách nhiệm và nghĩa vụ bên B.
+ Điều 4: Phương thức thanh toán.
+ Điều 5: Hiệu lực hợp đồng.
- Phần kết thúc:
Đại diện bên A, bên B kí, ghi rõ họ tên và đóng dấu.
Từ ví dụ, cho biết phần mở đầu của hợp đồng gồm có những mục nào? Tên của hợp đồng được viết như thế nào? TB
- Phần mở đầu: Quốc hiệu và tiêu ngữ, tên hợp đồng, thời gian, địa điểm, họ tên, chức vụ, địa chỉ của các bên kí kết hợp đồng.
Tên của hợp đồng viết bằng chữ in hoa, trình bày đẹp cân xứng hai bên
H: Phần nội dung hợp đồng gồm những mục gì? Nhận xét cách ghi nội dung này trong hợp đồng? Khá
- Phần nội dung ghi lại nội dung của hợp đồng theo từng điều khoản đã được thống nhất
- Cách ghi những nội dung trong hộ đồng rõ ràng chính xác, đầy đủ tuân theo các điều khoản của pháp luật, phù hợp với truyền thống (Thời gian tiến hành, trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi các bên tham gia kí kết hợp đồng)
H: Phần kết thúc hợp đồng có những mục nào? K
- Phần kết thúc: Chức vụ, chữ kí, họ tên của đại diện các bên tham gia kí kết hợp đồng và xác nhận bằng dấu của cơ quan hai bên. Bên A ở góc trái bên B ở góc phải tờ giấy
H: Đọc thầm lại văn bản, nhận xét về lời văn của hợp đồng?
- Lời văn chính xác, chặt chẽ, đơn nghĩa, dễ hiểu, không chung chung mơ hồ
- Gọi học sinh đọc phần ghi nhớ trong SGK (T 138)
+ Hợp đồng gồm có các mục:
- Phần mở đầu
- Phần nội dung
- Phần kết thúc
- Lời văn của hợp đồng phải chính xác, chặt chẽ
III. Luyện tập ( 10’)
1. Bài tập 1 ( T 139)
H: Hãy lựa chọn những tình huống cần viết hợp đồng trong các trường hợp sau?
- Trường hợp cần viết hợp đồng là các tính huống: a, b, c
- Trường hợp a: Viết đơn đề nghị (văn bản hành chính)
- Trường hợp d: viết biên bản bàn giao công tác
2. Bài tập 2 (T 139)
- Giáo viên hướng dẫn học sinh cách làm bản hợp đồng thuê nhà

Tài liệu đính kèm:

  • docvan 9 HKII(1).doc