Giáo án môn học Ngữ văn khối 9 - Tiết 166 đến tiết 168

Giáo án môn học Ngữ văn khối 9 - Tiết 166 đến tiết 168

ÔN TẬP VĂN NGHỊ LUẬN

 A. Mục tiêu bài học

Giúp học sinh:

- Hệ thống hoá kiến thức phần TLV nghị luận.

- Có cái nhìn tổng thể về TLV lớp 9.

B. Chuẩn bị:

- Thầy: Soạn bài

- Trò: Ôn tập bài cũ.

C. Thiết kế bài dạy:

1. Ổn định tổ chức

2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh

3. Bài mới:

I/ Phân biệt 4 kiểu bài NL đã học ở lớp 9:

 

doc 16 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 562Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn khối 9 - Tiết 166 đến tiết 168", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 36
Tiết 166
Ngày soạn: 7/5/2012
Ngày dạy: 8/5/2012
Ôn tập văn nghị luận
 A. Mục tiêu bài học
Giúp học sinh:
- Hệ thống hoá kiến thức phần TLV nghị luận.
- Có cái nhìn tổng thể về TLV lớp 9.
B. Chuẩn bị:
- Thầy: Soạn bài
- Trò: Ôn tập bài cũ.
C. Thiết kế bài dạy:
1. ổn định tổ chức 
2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh
3. Bài mới:
I/ Phân biệt 4 kiểu bài NL đã học ở lớp 9:
Nghị luận về một 
sự việc, hiện tượng đời sống
Nghị luận về một vấn đề 
tư tưởng đạo lý
1. Mở bài : Giới thiệu sự việc, hiện tượng có vấn đề
1. Mở bài
-Dẫn dắt vấn đề:
- Nêu vấn đề:
2. Thân bài : 
2. Thân bài : 
a. Nêu rõ bản chất sự việc hiện tượng có vấn đề
a. Giải thích: - Nghĩa đen: - Nghĩa bóng: - Nghĩa cả câu:
b. Phân tích : Đúng, sai, lợi, hại
b. KĐ: đúng, sai
- Khẳng định: DC tiêu biểu
c. Chỉ ra nguyên nhân 
c. Quan niệm sai trái
d. Đánh giá nhận định, đề xuất, biện pháp xử lý
d. Mở rộng :
3. Kết bài : Khẳng định, phủ định, hoặc đưa ra lời khuyên
3. Kết bài:
- Giá trị đạo lí đối với đời sống mỗi con người.
- Bài học hành động cho mọi người, bản thân
Nghị luận truyện
Nghị luận thơ
Dàn ý chung:
1/ Mở bài: 
Bước đầu nêu nhận định ,đánh giá sơ bộ về tác phẩm
2/ Thân bài:
a/ Khái quát chung:
b/ Phân tích:
- Chia ND của tác phẩm (Đoạn trích) ra thành các ý.
- SD các thao tác phân tích- tổng hợp. lí lẽ, dẫn chứngđể tìm hiểu giá trị về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm
 c/ Đánh giá:
- Thâu tóm ND, NT đã phân tích.
 - Mở rộng, khắc sâu.
3/ Kết bài: 
 - Thành công của tác phẩm.
 - Nêu nhận định , đánh giá chung của mình về tác phẩm truyện( Hoặc đoạn trích)
- Cảm nhận riêng của bản thân về tác phẩm.
Dàn ý chung 
1/ Mở bài: 
- Bước đầu nêu nhận xét ,đánh giá sơ bộ về bài thơ ( Nếu là đoạn thơ -nêu rõ vị trí của nó trong bàivà nêu khái quát nội dung cảm xúc của nó)
2/ Thân bài:
a/ Khái quát chung:
b/ Phân tích:
- Chia ND của tác phẩm (Đoạn trích) ra thành các ý.
- SD các thao tác phân tích- tổng hợp. lí lẽ, dẫn chứngđể tìm hiểu giá trị về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm
c/ Đánh giá:
- Thâu tóm ND, NT đã phân tích.
- Mở rộng, khắc sâu.
3/ Kết bài: 
- Thành công của tác phẩm.
- Nêu nhận định , đánh giá chung của mình về bài thơ ( Hoặc đoạn thơ)
- Cảm nhận riêng của bản thân về tác phẩm.
*Lưu ý:
Phải nêu được những nhận xét ,đánh giá , cảm thụ RIÊNG của người viết
nhận xét ,đánh giá phải gắn với sự phân tích, bình giá ngôn từ , hình ảnh , giọng điệu, nội dung cảm xúc. của tác phẩm
D/ Củng cố, dặn dò:
GV nhấn mạnh lại điểm giống và khác nhau giữa 4 kiểu bài trên.
HS về nhà đọc thuộc dàn ý.
Tiết 167,168
Ngày soạn: 7/5/2012
Ngày dạy: 9/5/2012
Tổng kết văn học
I. Mục tiêu bài học
Giúp học sinh:
- Hệ thống hoá kiến thức văn học Việt Nam theo thể loại và giai đoạn.
- Có cái nhìn tổng thể về văn học Việt Nam.
II. Thiết kế bài dạy:
1. ổn định tổ chức 
2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh
3. Bài mới:
Hoạt động 1. Tổng kết văn học dân gian
Giáo viên cho học sinh đứng tại chỗ trình bày từng nội dung theo câu hỏi SGK hoặc treo bảng phụ, học sinh đọc chậm (phần văn hóa dân gian).
Thể loại
Định nghĩa
Các văn bản được học
Truyện
- Truyền thuyết: Kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo. Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân vật về sự kiện và nhân vật lịch sử được kể.
Con Rồng cháu Tiên
Bánh chưng, bánh giầy.
Thánh Gióng.
Sơn Tinh, Thuỷ Tinh
Sự tích Hồ Gươm.
- Cổ tích: Kể về cuộc đời của một số kiẻu nhân vật quen thuộc (bất hạnh, dũng sĩ, tài năng, thông minh và ngốc nghếch, là động vật có yếu tố hoang đường, thể hiện mơ ước, niềm tin chiến thắng).
Sọ Dừa
Thạch Sanh
Em bé thông minh
- Ngụ ngôn: Mượn chuyện về vật, đồ vật (hay chính con người) để nói bóng gió, kín đáo chuyện về con người để khuyên nhủ răn dạy một bài học nào đó.
ếch ngồi đáy giếng
Thầy bói xem voi
Đeo nhạc cho mèo
Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng
- Truyện cười: Kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười vui hay phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội.
Treo biển
Lợn cưới, áo mới
Ca dao dân ca
Chỉ các thể loại trữ tình dân gian, kết hợp lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người.
Những câu hát về tình cảm gia đình.
Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người.
Những câu hát than thân
Những câu hát châm biếm.
Tục ngữ
Là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động, xã hội) được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ về lời ăn tiếng nói hàng ngày.
Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất.
Tục ngữ về con người và xã hội.
Sân khấu (chèo)
Là loại kịch hát, múa dân gian; kể chuyện diễn tích bằng hình thức sân khấu (diễn ở sân đình gọi là chèo sân đình). Phổ biến ở Bắc Bộ.
Quan Âm Thị Kính.
Hoạt động 2. Tổng kết văn học trung đại
Thể loại
Tên văn bản
Thời gian
Tác giả
Những nét chính về nội dung và nghệ thuật
Truyện
1. Con hổ có nghĩa
(NXBGD - 1997)
Vũ Trinh
Mượn chuyện loài vật để nói chuyện con người, đề cao ân nghĩa trọng đạo làm người.
2. Thầy thuốc giỏi cốt ở tấm lòng
Đầu thế kỉ XV
Hồ Nguyễn Trừng
Ca ngợi phẩm chất cao quý của vị thái y lệnh họ Phạm: tài chữa bệnh và lòng thương yêu con người, không sợ quyền uy.
3. Chuyện người con gái Nam Xương (trích Truyền kì mạn lục)
Thế kỉ XVI
Nguyễn Dữ
Thông cảm với số phận oan nghiệt và vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ. Nghệ thuật kể chuyện, miêu tả nhân vật
4. Chuyện cũ trong phủ chúa (trích Vũ trung tuỳ bút)
Đầu thế kỉ XIX
Phạm Đình Hổ
Phê phán thói ăn chơi của vui chúa, quan lại qua lối ghi chép sự việc cụ thể, chân thực, sinh động.
5. Hoàng Lê Nhất thống trí (trích)
Đầu thế kỉ XIX
Ngô Gia Văn Phái
Ca ngợi chiến công của Nguyễn Huệ, Sự thất bại của quân Thanh.
Nghệ thuật viết tiểu thuyết chương hồi kết hợp tự sự và miêu tả.
Thơ
Sông núi nước Nam
1077
Lí Thường Kiệt
Tự hào dân tộc, ý chí quyết chiến quyết thắng với giọng văn hào hùng.
Phò giá về kinh
1285
Trần Quang Khải
Ca ngợi chiến thắng chương dương, Hàm Tử và bài học về thái bình sẽ giữ cho đất nước vạn cổ.
Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường
Cuối thế kỉ XIII
Trần Nhân Tông
Sự gắn bó với thiên nhiên và cuộc sống của một vùng quê yên tĩnh mà không đìu hiu. Nghệ thuật tả cảnh tinh tế.
Bài ca Côn Sơn
Trước 1442
Nguyễn Trãi
Sự giao hoà giữa thiên nhiên với một tâm hồn nhạy cảm và nhân cách thanh cao.Nghệ thuật tả cảnh so sánh đặc sắc.
Sau phút chia ly (Trích Cinh phụ ngâm khúc)
Đầu TK XVIII
Đặng Trần Côn (Đoàn Thị Điểm dịch)
Nỗi sầu của người vợ , tố cáo chiến tranh phi nghĩa .Cách dùng điệp từ tài tình.
Bánh trôi nước
TK XVIII
Hồ Xuân Hương
Trân trọng vẻ đẹp trong trắng của người phụ nữ và ngậm ngùi cho thân phận mình .Sử dụng có hiệu quả hình ảnh so sánh ẩn dụ.
Qua đèo ngang
Thế kỉ Xĩ
Bà Huyện Thanh Quan
Vẻ đẹp cổ điển của bức tranh về Đèo Ngang và mọt tâm sự yêu nước qua lời thơ trang trọng , hoàn chỉnh của thể Đường luật.
Bạn đến chơi nhà
Cuối TK XVIII đầu TK XIX
Nguyễn Khuyến
Tình cảm bạn bè chân thật , sâu săc hóm hỉnh và một hình ảnh thơ giản dị , linh hoạt.
Truyện thơ
Truyện Kiều 
( Trích)
Chị em Thuý Kiều
Cảnh ngày xuân
Kiều ở lầu Ngưng Bích
Đầu TK XIX
Nguyễn Du
Cách miêu tả vẻ đẹp và tài hoa của chị em Thuý Kiều.
Cảnh đẹp ngày xuân cổ điển , trong sáng.
Tâm trạng và nỗi nhớ của Thuý Kiều với lối dùng điệp từ.
Mã Giám Sinh mua Kiều
Thuý Kiều báo ân báo oán
_Phê phán , vạch trần bản chất Mã Giám Sinh và nói lên nỗi nhớ của nàng Kiều.
_Kiều báo ân báo oán với giấc mơ thực hiện công lí qua đoạn trích kết hợp miêu tả với bình luận .
Truyện Lục Vân Tiên (trich)
Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga
Giưa TK XIX
Nguyễn Đình Chiểu
_Vẻ đẹp và sức mạnh nhân nghĩa của người anh hùng qua giọng văn và cách biểu cảm của tác giả.
- Nỗi khổ của người anh hùng gặp nạn và bản chát của bọn vô nhân đạo.
Nghị luận
Chiếu dời đô
1010
Lý Công Uẩn
Lí do dời đô và nguyện vọng giữ nước muôn đời bền vững và phồn thịnh , lập luận chặt chẽ.
Hịch tướng sĩ (trích)
Trước 1285
Trần Quốc Tuấn
Trách nhiệm đối với đất nước và lời kêu gọi thống thiết đối với tướng sĩ.Lập luận chặt chẽ , luận cứ xác đáng , giàu sức thuyết phục.
Nứoc Đại Việt ta ( trích Bình Ngô đại cáo)
1428
Nguyễn Trãi
Tự hào dân tộc , niềm tin chiến thắng , luận cứ rõ ràng , hấp dẫn.
Bàn luận về phép học
1791
Nguyễn Thiếp 
Học để có tri thức, để phục vụ đất nước chứ không phải cầu danh . Lập luận chặt chẽ thuyết phục .
Hoạt động 3. Tổng kết văn học hiện đại 
Giáo viên cho học sinh đọc yêu cầu bài tập 4, hướng dẫn học sinh tổng kết như hai nội dung trên ( kẻ bảng, điền nội dung ).
Thể loại
Tên văn bản
Thời gian
Tác giả
Những nét chính về nội dung và nghệ thuật
Truyện kí
Sống chết mặc bay 
1918
Phạm Duy Tốn
Tố cáo tên quan phủ vô nhân đạo. Thông cảm với nỗi thống khổ của nhân dân, nghệ thuật miêu tả tương phản, đối lập và tăng cấp. 
Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu
1925
Nguyễn ái Quốc
Đối lập 2 nhân vật :Va_ren -gian trá , lố bịch , Phan Bội Châu - kiên cường bất khuất .Giọng văn săc sảo , hóm hỉnh.
Tức nước vỡ bờ (trích Tắt đèn)
1939
NGô Tất Tố
Tố cáo xã hội phong kiến tàn bạo , thông cảm nỗi khổ của người nông dân , vẻ đẹp tâm hôn của người phụ nữ nông thôn . Nghệ thuật miêu tả nhân vật
Trong lòng mẹ 
( trích những ngày ấu)
1940
Nguyên Hồng 
Những cay đắng tủi nhục và tình yêu thương ngươi mẹ của tác giả thời thơ ấu. Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật .
Tôi đi học 
1941
Thanh Tịnh 
Kỉ niêm ngày đầu tiên đi học. Nghệ thuật tự sự xen miêu tả và biểu cảm.
Bài học đường đời đầu tiên (trích Dế mèn phiêu lưu kí)
1941
Tô Hoài
Vẻ đẹp cường tráng, tính nết kiêu căng và nỗi hối hận của Dế Mèn khi gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt. Nghệ thuật nhân hoá, kể chuyện hấp dẫn.
Lão Hạc 
1943
Nam Cao 
Số phận đau thương và vẻ đẹp tâm hồn của Lão Hạc, sự thông cảm sâu sắc của tác giả. Cách miêu tả tâm lý nhân vật và cách kể chuyện hấp dẫn.
Làng
1948
Kim Lân 
Tình yêu quê hương đất nước Cà Mau rộng lớn, hùng vĩ, đầy sức sống hoang dã. Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên qua cảm nhận tinh tế của tác giả.
Sông nước Cà Mau ( trích Đất rừng Phương Nam )
1957
Đoàn Giỏi 
Chợ Năm Căn, cảnh sông nước Cà Mau rộng lớn, hùng vĩ, đầy sức sống hoang dã. Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên qua cảm nhận tinh tế của tác giả .
Chiếc lược ngà
1966
Nguyễn Quang Sáng
Tình cảm cha con sâu đậm, đẹp đẽ trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh. Cách kể chuyện hấp dẫn, kết hợp với miêu tả và bình luận.
Lặng lẽ Sa pa
1970
Nguyễn Thành Long
Vẻ đẹp của người thanh niên với công việc thâm lặng. Tình huống chuyện hợp lí , kể chuyện tự nhiên. Kết hợp tự sự voái trữ tình và bình luận .
Những ngôi sao xa xôi
1971
Lê Minh Khuê
Vẻ đẹp tâm hồn và ... ánh động đáo.
Rằm tháng giêng
1948
Hồ Chí Minh
Cảnh đẹp đêm rằm tháng giêng ở Việt Bắc, cuộc sống chiến đấu của Bác, niềm tin yêu cuộc sống. Bút pháp cổ điển mà hiện đại.
Đồng chí
1948
Chính Hữu
Tình đồng chí tạo nên sức mạnh đoàn kết, thương yêu, chiến đấu. Lời thơ giản dị mà, hình ảnh chân thực.
Lượm
1949
Tố Hữu
Vẻ đẹp hồn nhiên của Lượm trong việc tham gia chiến đấu giả phóng quê hương. Sự hi sinh anh dũng của Lượm. Thơ tự sự kết hợp trữ tình.
Đêm nay Bác không ngủ
1951
Minh Huệ
Hình ảnh Bác Hồ không ngủ, lo cho bộ đội và nhân công. Niềm vui của người đội viên trong đêm không ngủ cùng Bác. Lời thơ giản dị, sâu sẵc.
Đoàn thuyền đánh cá
1958
Huy Cận
Cảnh thiên nhiên và niềm vui của con người trong lao động trên biển. Bài thơ giàu hình ảnh sáng tạo.
Con cò
1962
Chế Lan Viên
Ca ngợi tình mẹ con và ý nghĩa lời ru đối với cuộc sống con người. Vận dụng sáng tạo ca dao, nhiều câu thơ đúc kết những suy ngẫm sâu sắc.
Bếp lửa
1963
Bằng Việt
Những kỉ niệm tuổi thơ về người bà, bếp lủa và nỗi nhớ quê hương da diết. Giọng thơ truyền cảm, da diết; Hình ảnh thơ chân thực giàu sức biểu cảm.
Mưa
1967
Trần Đăng Khoa
Cảnh vật thiên nhiên trong cơn mưa rào ở làng quê Việt Nam. Thể thơ tự do, nhịp nhàng, mạnh, óc quan sát tinh tế; ngôn ngữ phóng khoáng.
Tiếng gà trưa
1968
Xuân Quỳnh
Những kỉ niệm của người lính trên đường ra trận và sức mạnh chiến thắng kẻ thù. Cách sử dụng điệp ngữ “Tiếng gà trưa” và ngôn ngữ tự nhiên.
Bài thơ về tiểu đội xe không kính
1969
Phạm Tiến Duật
Những gian khổ hi sinh và niềm lạc quan của người lính lái xe. Lời thơ giản dị, tự nhiên dễ đi vào lòng người.
Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ
1971
Nguyễn Khoa Điềm
Tình yêu con gắn với tình yêu quê hương đất nước và tinh thần chiến đấu của người mẹ Tà -ôi. Giọng thơ ngọt ngào, trìu mến, giàu nhạc tính.
Viếng lăng Bác
1976
Viễn Phương
Tình cảm nhớ thương, kính yêu, tự hào về Bác. Lời thơ tha thiết, ân tình, giàu nhạc tính.
ánh trăng
1978
Nguyễn Duy
Nhắc nhở về những năm tháng gian lao của người lính, nhắc nhở thái độ sống uống nước nhớ nguồn. Giọng thơ tâm tình, tự nhiên, hình ảnh giàu sức biểu cảm.
Mùa xuân nho nhỏ
1980
Thanh Hải
Tình yêu và gắn bó với mùa xuân, với thiên nhiên. Tự nguyện làm mùa xuân nhỏ dâng hiến cho đời. Thể thơ 5 chữ quen thuộc, ngôn ngữ giàu sức truyền cảm.
Nói với con (thơ Việt Nam)
1945-1984
Y Phương
Tình cảm gia đình ấm cúng, truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương, dân tộc. Từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi cảm.
Sang thu
1998
Hữu Thỉnh
Sự chuyển biến nhẹ nhàng từ hạ sang thu qua sự cảm nhận tinh tế, qua những hình ảnh giàu sức biểu cảm.
Nghị luận
Thuế máu (trích Bản án chế độ thực dân Pháp)
1925
Nguyễn ái Quốc
Tố cáo thực dân biến người nghèo ở các nước thuộc địa thành vật hy sinh cho các cuộc chiến tranh tàn khốc. Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng xác thực.
Tiếng nói của văn nghệ
1948
Nguyễn Đình Thi
Văn nghệ là sợi dây đồng cảm kì diệu. Văn nghệ giúp con người sống phong phú và tự hoàn thiện nhân cách. Bài văn có lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh và cảm xúc.
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
1951
Hồ Chí Minh
Khẳng định, ca ngợi tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
Lập luận chặt chẽ, giọng văn tha thiết, sôi nổi thuyết phục.
Sự giàu đẹp của Tiếng Việt
1967
Đặng Thai Mai
Tự hào về sự giàu đẹp của Tiếng Việt trên nhiều phương diện, biểu hiện của sức sống dân tộc.
Lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục cao.
Đức tính giản dị của Bác Hồ
1970
Phạm Văn Đồng
Giản dị là đức tính nổi bật của Bác trong đời sống, trong các bài viết. Nhưng có sự hài hoà với đời sống tinh thần phong phú, cao đẹp. Lời văn tha thiết, có sức truyền cảm.
Phong cách Hồ Chí Minh
1990
Lê Anh Trà
Sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, giữa thanh cao và giản dị. Đó là phong cách Hồ Chí Minh.
ýnghĩa văn chương
NXBGD 1998
Hoài Thanh
Nguồn gốc của văn chương là vị tha, văn chương là hình ảnh của cuộc sống phong phú.
Lối văn nghị luận chặt chẽ, có sức thuyết phục.
Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới
2001
Vũ Khoan
Chỗ mạnh và yếu của tuổi trẻ Việt Nam. Những yêu cầu khắc phục cái yếu để bước vào thế kỉ mới.
Lời văn hùng hồn, thuyết phục.
Kịch
Bắc Sơn
1946
Nguyễn Huy Tưởng
Phản ánh mâu thuẫn giữa cách mạng và kẻ thù của cách mạng; Thể hiện diễn biến nội tâm nhân vật Thơm. Nghệ thuật thể hiện tình huống và mâu thuẫn.
Tiết 168
Ngày soạn: 7/5/2012
Ngày dạy: 9/5/2012
Tổng kết văn học
 (Tiếp theo)
I. Mục tiêu bài học
Giúp hoc sinh:
- Hệ thống hoá kiến thức văn hoá về: các bộ phận hợp thành văn học, tiến trình lịch sử, văn hoá, nét đặc sắc nổi bật của văn học Việt Nam, một số thể loại văn học.
- Bồi dưỡng tình cảm và trách nhiệm đối với văn học dân tộc. Cảm nhận được những giá trị truyền thống của văn học dân tộc.
II. Thiết kế bài dạy:
1. ổn định tổ chức 
2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh
3. Bài mới:
Hoạt động 1. Tìm hiểu những nét chung về văn hoá Việt Nam.
Giáo viên cho học sinh đọc khái quát này trong SGK , sau đó chốt lại mấy nội dung cơ bản của phần này là;
- Các bộ phận hợp thành nền văn học Việt Nam.
- Tiến trình lịch sử văn học Việt Nam.
- Nét đặc sắc nổi bật của văn học Việt Nam.
Giáo viên cho học sinh đọc từng nội dung, nêu câu hỏi, giao việc cho học sinh làm việc theo nhóm. Đại diện nhóm trình bày. Lớp góp ý. Giáo viên bổ sung. Yêu cầu như sau:
1. Các bộ phận hợp thành nền văn học Việt Nam.
a. Văn học dân gian
- Hoàn cảnh ra đời: Trong lao động sản xuất, đấu tranh xã hội.
- Đối tượng sáng tác: Chủ yếu là những người lao động ở tầng lớp dưới -> văn học bình dân, sáng tác mang tính cộng đồng.
- Đặc tính: Tính tập thể, tính truyền miệng, tính dị bản, tính tiếp diễn xướng.
- Thể loại: Phong phú (truyện, dân ca, ca dao, vè, câu đố, chèo), có văn hoá dân gian của các dân tộc (Mường, Thái, Chăm).
- Nội dung: Sâu sắc, gồm:
+ Tố cáo xã hội cũ, thông cảm với những nỗi nghèo khổ.
+ Ca ngợi nhân nghĩa, đạo lí.
+ Ca ngợi tình yêu quê hương đất nước, tình bạn bè, gia đình.
+ ước mơ cuộc sống tốt đẹp, thể hiện lòng lạc quan yêu đời, tin tưởng ở tương lai
b. Văn học viết
- Về chữ viết: Có những sáng tác bằng chữ Hán, chữ Nôm, chữ quốc ngữ, tiếng Pháp (Nguyễn ái Quốc). Tuy viết bằng tiếng nước ngoài nhưng nội dung và nét đặc sắc nghệ thuật vẫn thuộc về dân tộc, thể hiện tính dân tộc đậm đà.
- Về nội dung: Bám sát cuộc sống, biến động của mọi thời kỳ, mọi thời đại.
+ Đấu tranh chống xâm lược, chống phong kiến, chống đế quốc.
+ Ca ngợi đạo đức, nhân nghĩa, dũng khí.
+ Ca ngợi lòng yêu nước và anh hùng.
+ Ca ngợi lao động dựng xây.
+ Ca ngợi thiên nhiên.
+ Ca ngợi tình bạn bè, tình yêu, tình vợ chồng, mẹ cha
2. Tiến trình lịch sử văn học Việt Nam.
( Chủ yếu là văn học viết)
a. Từ thế kỷ X đến thế kỷ XIX
Là thời kì văn hoá trung đại, trong điều kiện XHPK suốt 10 thế kỉ cơ bản vẫn giữ được nền độc lập tự chủ.
- Văn hoá yêu nướcchống xâm lược (Lý - Trần - Lê - Nguyễn) có Lý Thường Kiệt, Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Trãi, Nguyễn Đình Chiểu.
- Văn học tố cáo xã hội phong kiến và thể hiện khát vọng tự do, yêu đương, hạnh phức(Hồ Xuân Hương, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến, Tú Xương).
b. Từ đầu thế kỷ XX đến năm 1945
- Văn học yêu nước và Cách mạng 30 năm đầu thế kỷ (trước khi Đảng CSVN ra đời): Có Tản Đà, Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh và những sáng tác của Nguyễn ái Quốc ở nước ngoài.
- Sau 1930: Xu hướng hiện đại trong văn học với văn học lãng mạng (Nhớ rừng), văn học hiện thực (Tắt đèn), văn học cách mạng (Khi con tu hú).
c. Từ 1945-1975
- Văn học viết về kháng chiến chống Pháp (Đồng chí, Đêm nay bác không ngủ, Cảnh khuya, Rằm tháng giêng).
- Văn học viết về cuộc kháng chiến chống Mĩ (Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Những ngôi sao xa xôi, ánh trăng).
- Văn hoá viết về cuộc sống lao động (Đoàn thuyền đánh cá, Vượt thác).
d. Từ sau 1975
- Văn học viết về chiến tranh (Hồi ức, kỉ niệm).
- Viết về sự nghiệp xây dựng đất nước, đổi mới.
3. Mấy nét đặc sắc nổi bật của văn học Việt Nam.
(Truyền thống của văn học dân tộc).
a. Tư tưởng yêu nước: Chủ đề lớn, xuyên xuốt trường kì đấu tranh giải phóng dân tộc (Căm thù giặc, quyết tâm chiến đấu, dám hi sinh và xả thân tình đồng chí đồng đội, niềm tin chiến thắng).
b. Tinh thần nhân đạo: yêu nước và yêu thương con người đã hoà quyện thành tinh thần nhân đạo (Tố cáo bóc lột, thông cảm người nghèo khổ, lên tiếng bênh vực quyền lợi con người - nhất là phụ nữ, khát vọng tự do và hạnh phúc).
c. Sự sống bền bỉ và tinh thần lạc quan: Trải qua các thời kì dựng nước và giữ nước, lao động và đấu tranh, nhân dân Việt Nam đã thể hiện sự chịu đựng gian khổ trong cuộc sống đời thường và trong chiến tranh. Đó là nguồn mạch tạo nên sức mạnh chiến thắng.
Tinh thần lạc quan, tin tưởng cũng được nuôi dưỡng từ trong cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh và cũng rất hào hùng, Là bản lĩnh của người Việt, là tâm hồn Việt Nam.
d. Tính thẩm mỹ cao: Tiếp thu truyền thống văn hoá dân tộc, tiếp thu văn học nước ngoài (Trung Quốc, Anh) văn học Việt Nam không có những tác phẩm đồ sộ, những tác phẩm quy mô vừa và nhỏ, chú trọng cái đẹp tinh tế, hài hoà, giản dị (những câu ca dao tục ngữ, những pho sử thi, tiểu thuyết, thơ ca,).
- Tóm lại:
+ Văn học Việt Nam góp phần bồi đắp tâm hồn, tính cách tư tưởng cho các thế hệ người Việt Nam.
+ Là bộ phận quan trọng của văn hoá tinh thần dân tộc thể hiện những nét tiêu biểu của tâm hồn, lối sống, tính cách và tư tưởng của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam trong các thời đại.
II. Sơ lược về một số thể loại văn học
Giáo viên và học sinh đọc đoạn này trong SGK. Sau đó nêu câu hỏi, học sinh đứng tại chỗ trả lời. Giáo viên nhận xét, bổ sung.
Yêu cầu như sau:
1. Một số thể loại văn học dân gian
(Xem lại tiết ôn tập về văn học dân gian)
2. Một số thể loại văn học trung đại
a. Các thể thơ.
- Các thể thơ có nguồn gốc thơ ca Trung Quốc: Thể thơ Cổ phong và thể thơ Đường luật.
- Gồm: Côn sơn ca, Chinh phụ ngâm khúc
- Thơ tứ tuyệt, thất ngôn bát cú (Hồ Xuân Hương, Hồ Chí Minh).
- Các thể thơ có nguồn gốc dân gian: Truyện Kiều, thơ Tố Hữu.
b. Các thể truyện kí (Xem nội dung ôn tập ở tiết trước)
c. Truyện thơ Nôm: (Xem nội dung ôn tập ở tiết trước)
d. Văn nghị luận: (Xem nội dung ôn tập ở tiết trước)
3. Một số thể loại văn học hiện đại
- Gồm truyện ngắn, thơ, kịch, tuỳ bút(Xem tiết ôn tập ở trước)
- Giáo viên cho học sinh đọc Ghi nhớ trong SGK.
III. Luyện tập
+ Hoạt động 3
Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện tập
Bài tập 3: Quy tắc niêm luật của thơ Đường (nhịp, vần)
T
T
B
B
T
T
B
T
B
B
T
T
B
B
B
B
T
T
B
B
T
T
T
B
B
T
T
B
T
T
B
B
B
T
T
B
B
T
T
T
B
B
B
B
T
T
B
B
T
T
T
B
B
B
T
B
D/ Củng cố, dặn dò:
GV yêu cầu HS đọc kỹ SGK Tr 186-194
Trả bài kiểm tra Văn, TV
(Xem trong phân tích chất lượng)
KN
Tuần 36
Ký duyệt của BGH

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an ngu van 9 Tuan 37.doc