Giáo án môn học Ngữ văn khối 9 - Tiết 166: Tổng kết văn học

Giáo án môn học Ngữ văn khối 9 - Tiết 166: Tổng kết văn học

Tiết 166

TỔNG KẾT VĂN HỌC

A. MỤC TIÊU

1. Kiến thức :

- Những hiểu biết ban đầu về lịch sử văn học Việt Nam.

- Một số khái niệm liên quan đến thể loại văn học đã học.

2. Kỹ năng :

- Hệ thống hóa kiến thức đã học về các thể loại văn học gắn với từng thời kì

- Đọc –hiểu tác phẩm theo đặc trưng thể loại

3. Giáo dục : HS lòng tự hào về truyền thống văn hoá lâu đời của dân tộc ta.

B. CHUẨN BỊ

- GV : Soạn bài, bảng tổng hợp.

- HS soạn bài trước ở nhà.

 

doc 8 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 847Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn khối 9 - Tiết 166: Tổng kết văn học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 11/ 5/ 2011
Ngày giảng : 12/ 5/ 2011
Tiết 166
TỔNG KẾT VĂN HỌC
A. MỤC TIÊU
1. Kiến thức :
- Những hiểu biết ban đầu về lịch sử văn học Việt Nam.
- Một số khái niệm liên quan đến thể loại văn học đã học.
2. Kỹ năng :
- Hệ thống hóa kiến thức đã học về các thể loại văn học gắn với từng thời kì
- Đọc –hiểu tác phẩm theo đặc trưng thể loại
3. Giáo dục : HS lòng tự hào về truyền thống văn hoá lâu đời của dân tộc ta.
B. CHUẨN BỊ
- GV : Soạn bài, bảng tổng hợp.
- HS soạn bài trước ở nhà.
C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC
1. Ổn định
2. Kiểm tra
? Nêu cảm nhận của em về nhân vật Hoàng Việt ? Nhân vật Lê Sơn ? Qua 2 nhân vật này tác giả muốn nói điều gì ?
3. Bài mới
Hoạt động của Gv và Hs
Tg
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1
GV cho HS đứng tại chỗ trình bày từng nội dung theo câu hỏi SGK hoặc GV treo bảng phụ, HS đọc chậm (phần văn hoá dân gian).
15
I. Tổng kết văn học dân gian
Thể loại
Định nghĩa
Các văn bản được học
Truyện
- Truyền thuyết: Kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo. Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân về sự kiện và nhân vật lịch sử được kể.
Con Rồng cháu Tiên
Bánh chưng, bánh giầy.
Thánh Gióng
Sơn Tinh, Thuỷ Tinh
Sự tích Hồ Gươm.
- Cổ tích: Kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc (bất hạnh, dũng sĩ, tài năng, thông minh và ngốc nghếch, là động vật có yếu tố hoang đường, thể hiện mơ ước, niềm tin chiến thắng).
Sọ Dừa
Thạch Sanh
Em bé thông minh
- Ngụ ngôn: Mược chuyện về vật, đồ vật (hay chính con người) để nói bóng gió, kín đáo chuyện về con người để khuyên ngủ răn dạy một bài học nào đó.
Ếch ngồi đáy giếng
Thầy bói xem voi
Đeo nhạc cho mèo
Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng
- Truyện cười: Kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười vui hay phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội.
Treo biển
Lơn cưới, áo mới
Ca dao – Dân ca
- Chỉ các thể loại trữ tình, dân gian, kết hợp lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người.
Những câu hát về tình cảm gia đình.
Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người.
Những câu hát than
Những câu hát châm biếm
Tục ngữ
- Là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động, xã hội) được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ về lời ăn tiếng nói hàng ngày.
Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất.
Tục ngữ về con người và xã hội.
Sân khấu (chèo)
Là loại kịch hát, múa dân gian; kể chuyện điển tích bằng hình thức sân khấu (diễn ở sân đình gọi là chèo sân đình). Phổ biến ở Bắc Bộ.
Quan Ân Thị Kính
Hoạt động 2
- Hs thực hiện tương tự như hoạt động 1
15
II. Tổng kết văn học trung đại
Thể loại
Tên văn bản
Thời gian
Tác giả
Những nét chính về nội dung và nghệ thuật
Truyện
1. Con hổ có nghĩa
(NXBGD – 1997)
Vũ Trinh
Mượn chuyện loài vật để nói chuyện con người, đề cao ân nghĩa trong đạo làm người
2. Thầy thuốc giỏi ở tấm lòng
Đầu thế kỉ XV
Hồ Nguyên Trừng
Ca ngợi phẩm chất cao quý của vị tháy y lệnh họ Phạm: tài chữa bệnh và lòng thương yêu con người, không sợ quyền uy.
3. Chuyện người con gái Nam Xương (trích Truyền kì mạn lục)
Thế kỉ XVI
Nguyễn Dữ
Thông cảm với số phận oan nghiệp và vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ. Nghệ thuật kể chuyện, miêu tả nhân vật
4. Chuyện cũ trong phủ chúa (trích Vũ trung tuỳ bút)
Đầu thế kỉ XIX
Phạm Đình Hổ
Phê phán thói ăn chơi của vua chúa, quan lại qua lối ghi chép sự việc cụ thể, chân thực, sinh động.
5. Hoàng Lê nhất thống trí (trích)
Đầu thế kỉ XIX
Ngô Gia Văn Phái
Ca ngợi chiến công của Nguyễn Huệ, sự thất bại của quân Thanh.
Nghệ thuật viết tiểu thuyết chương hồi kết hợp tự sự và miêu tả.
Thơ
Sông núi nước Nam
1077
Lí thường Kiệt
Tự hào dân tộc, ý chí quyết chiến, quyết thắng với giọng văn hào hùng.
Phò giá về kinh
1285
Trần Quang Khải
Ca ngợi chiến thắng chương Dương, Hàm Tử và bài học về thái bình sẽ giữ cho đất nước vạn cổ.
Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường
Cuối thế kỉ XIII
Trần Nhân Tông
Sự gắn bó với thiên nhiên và cuộc sống của một vùng quê yên tĩnh mà không đìu hiu. Nghệ thuật tả cảnh tinh tế.
Bài ca Côn Sơn
Trước 1442
Nguyễn Trãi
Sự giao hòa giữa thiên nhiên với một tâm hồn nhạy cảm và nhân cách thanh cao. Nghệ thuật tả cảnh, so sánh đặc sắc.
Sau phút chia ly (trích Chinh phụ ngâm khúc)
Đầu thế kỉ XVII
Đặng Trần Côn (Đoàn Thị Điểm dịch)
Nỗi sầu của người vợ, tố cáo chiến tranh phi nghĩa. Cách dùng điệp từ tài tình.
Bánh trôi nước
TK XVIII
Hồ Xuân Hương
Trân trọng vẻ đẹp trong trắng của người phụ nữ và ngậm ngùi cho thân phận mình.Sử dụng có hiệu quả hình ảnh so sánh ẩn dụ.
Qua đèo ngang
Thế kỉ XIX
Bà Huyện Thanh Quan
Vẻ đẹp cổ điểm của bức tranh về Đèo Ngang và một tâm sự yêu nước qua lời thơ trang trọng, hoàn chỉnh của thể thơ Đường Luật.
Bạn đến chơi nhà
Cuối Truyện Kiều XVIII đầu XIX
Nguyễn Khuyến
Tình cảm bạn bè chân thật, sâu sắc, hóm hỉnh và một hình ảnh giản dị, linh hoạt.
Truyện thơ
Truyện Kiều (trích)
- Chị em Thúy Kiều
- Cảnh ngày xuân
- Kiều ở lầu Ngưng Bích
- Mã Giám Sinh mua Kiều.
- Thúy Kiều báo ân, báo oán
Đầu thế kỉ XIX
Nguyễn Du
- Cách miêu tả vẻ đẹp và tài hoa của chị em Thúy Kiều
- Cảnh đẹp ngày xuân cổ điển, trong sáng.
- Tâm trạng và nỗi nhớ của Thúy Kiều với lối dùng điệp từ.
- Phê phán, vạch trần bản chất Mã Giám Sinh và nói nên nỗi nhớ của nàng Kiều.
- Kiều báo ân báo oán với giấc mơ thực hiện công lí qua đoạn trích kết hợp miêu tả với bình luận.
Truyện Lục Vân Tiên (trích)
- Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga
Giữa TK XIX
Nguyễn Đình Chiểu
- Vẻ đẹp của sức mạnh nhân nghĩa của người anh hùng qua giọng văn và cách biểu đạt của tác giả.
- Nỗi khổ của người anh hùng gặp nạn và bản chất của bọn vô nhân đạo.
Nghị luận
Chiếu dời đô
1010
Lý Công Uẩn
Lí do dời đô và nguyện vọng giữ nước muôn đời bền vững và phồn thịnh, lập luận chặt chẽ.
Hịch tướng sĩ (trích)
Truớc 1285
Trần Quốc Tuấn
Trách nhiệm đối với đất nước và lời kêu gọi thống thiết đối với tướng sĩ. Lập luận chặt chẽ, luận cứ xác đáng, giàu sức thuyết phục.
Nước Đại Việt ta (trích Bình Ngô đại cáo)
1428
Nguyễn Trãi
Tự hào dân tộc, niềm tin chiến thắng, luận cứ rõ ràng, hấp dẫn.
Bàn luận về phép học
1791
Nguyễn Thiếp
Học để có tri thức, để phục vụ đất nước chứ không phải cầu danh. Lập luận chặt chẽ thuyết phục.
Hoạt động 2\3
- GV cho HS đọc yêu cầu bài tập 4, hướng dẫn HS tổng kết như 2 nội dung trên (kẻ bảng, điền nội dung)
15
II. Tổng kết văn học hiện đại
Thể loại
Tên văn bản
Thời gian
Tác giả
Những nét chính về nội dung và nghệ thuật
Truyện kí
Sống chết mặc bay
1918
Phạm Duy Tốn
Tố cáo tên quan phủ vô nhân đạo. Thông cảm với nỗi khổ của nhân dân, nghệ thuật miêu tả tương phản, đối lập với tăng cấp.
Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu
1925
Nguyễn Ái Quốc
Đối lập với 2 nhân vật : Va-ren - gian trá, lố bịch; Phan Bội Châu - kiên cường bất khuất. Giọng văn sắc sảo, hóm hỉnh.
Tức nước vỡ bờ (trích Tắc đèn)
1939
Ngô Tất Tố
Tố cáo xã hội phong kiến tạn bạo, thông cảm nỗi khổ của người nông dân, vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ nông thôn. Nghệ thuật miêu tả nhân vật...
Trong lòng mẹ (trích Những ngày thơ ấu)
1940
Nguyên Hồng
Những cay đắng tủi nhục và tình yêu thương người mẹ của tác giả thời thơ ấu. Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lý nhân vật.
Tôi đi học
1941
Thanh Tịnh
Kỉ niệm ngày đầu đi học. Nghệ thuật tự sự xen miêu tả và biểu cảm.
Bài học đường đời đầu tiên (trích Dế mèn phiêu lưu kí)
1941
Tô Hoài
Vẻ đẹp cường tráng, tính nết kiêu căng và nỗi hối hận của Dế mèn khi gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt. Nghệ thuật nhân hóa, kể chuyện hấp dẫn.
Lão Hạc
1943
Nam Cao
Số phận đau thương và vẻ đẹp tâm hòn của Lão Hạc, sự cảm thông sâu sắc của tác giả. Cách miêu tả tâm lý nhân vật và cách kể chuyện hấp dẫn.
Làng
1948
Kim Lân
Tình yêu quê hương đất nước Cà Mau rộng lớn, hùng vĩ, đầy sức sống hoang dã. Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên qua cảm nhận tinh tế của tác giả.
Sông nước Cà Mau (trích Đất rừng Phương Nam)
1957
Đoàn Giỏi
Chợ Năm Căn, cảnh sông nước Cà Mau rộng lớn, hùng vĩ, đầy sức sống hoang dã. Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên qua cảm nhận tinh tế của tác giả.
Chiếc lược ngà
1966
Nguyễn Quang Sáng
Tình cảm cha con sâu đậm, đẹp đẽ trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh.
Lặng lẽ Sapa
1970
Nguyễn Thành Long
Vẻ đẹp của người thanh niên với công việc thầm lặng. Tình huống chuyện hợp lý, kể chuyện tự nhiên.
Những ngôi sao xa xôi
1971
Lê Minh Khuê
Vẻ đẹp tâm hồn và tính cách của những cô gái thanh niên xung phong trên đường Trường Sơn.
Vượt thác (trích Quê nội)
1974
Võ Quảng
Vẻ đẹp thơ mộng , hùng vĩ của thiên và vẻ đẹp của sức mạnh con người trước thiên nhiên
Lao xao (trích Tuổi thơ im lặng)
1985
Duy Khán
Bức tranh cụ thể, sinh động về thế giới loài chim ở một vùng quê. Cách quan sát và miêu tả tinh tế.
Bến quê
1985
Nguyễn Minh Châu
Trân trọng những vẻ đẹp và giá trị bình dị, gần gũi của gia đình, quê hương. TÌnh huống truyện, hình ảnh giàu tính biểu tượng, tâm lý nhân vật
Cuộc chia tay của những con búp bê
1992
Khánh Hoài
Thông cảm với những em bé trong gia đình bất hạnh. Nghệ thuật miêu tả nhân vật, kể chuyện hấp dẫn.
Bức tranh của em gái tôi
1990
Tạ Duy Anh
Tâm hồn trong sáng, nhân hậu của người em đã giúp anh nhận ra phần hạn chế của chính mình. Cách kể chuyện theo ngôi thứ 1 và miêu tả tinh tế tâm lí nhân vật.
Tùy bút
Một món quả của núa non: Cốm
1943
Thạch Lam
Thứ quà riêng biệt, nét đẹp văn hóa. Cảm giác tinh tế , nhẹ nhàng mà sâu sắc.
Cây tre Việt Nam 
1955
Thép Mới
Qua hình ảnh ẩn dụ, ca ngợi cây tre Việt Nam(con người Việt Nam ) anh hùng trong lao động và chiến đấu, thủy chung chịu đựng gian khổ hi sinh.
Mùa xuân của tôi
Trước 1975
Vũ Bằng
Nỗi nhớ Hà Nội da diết của người xa quê: bộc lộ tình yêu quê hương đất nước. Tâm hồn tinh tế nhạy cảm của ngòi bút tài hoa
Cô tô
Nguyễn Tuân
Cảnh đẹp thiên nhiên và vẻ đẹp của con người vùng đảo Cô Tô. Ngòi bút điêu luyện, tinh tế của tác giả.
Sài Gòn tôi yêu
Minh Hương
Sức hấp dẫn của thiên nhiên, khí hậu Sài Gòn. Con người Sài Gòn cởi mở, chân tình, trọng đạo nghĩa. Cách cảm nhận tinh tế, ngôn ngữ giàu sức biểu cảm.
Thơ
Cảm tác vào nhà ngục Quảng Đông
Phan Bội Châu
Phong thái ung dung, khí phách kiên cường của người chí sĩ yêu nước vượt lên cảnh tù ngục. Giọng thơ hào ùng, có sức lôi cuốn.
Đập đá ở Côn Lôn
Phan Chu Trinh
Hình tượng đẹp lẫm liệt, ngang tàng của người anh hùng cứu nước dù gặp gian nguy. Bút pháp lãng mạn, giọng thơ hào hùng.
Muốn làm thằng Cuội
Tản Đà
Bất hòa với thực tại tầm thường muốn lên cung trăng để bầu bạn với chị Hằng. Hồn thơ lãng mạn pha chút ngông nghênh.
Hai chữ nước nhà
Trần Tuấn Khải
Mượn câu chuyện lịch sử để bộc lộ cảm xúc và khích lệ lòng yêu nước, ý chí cứu nước của đồng bào. Thể thơ phù hợp, giọng thơ trữ tình thống thiết.
Quê hương
1939
Tế Hanh
Bức tranh tươi sáng, sinh động về vùng quê. Những con người lao động khỏe mạnh đầy sức sống. Lời thơ bình dị, gợi cảm, thiết tha.
Khi con tu hú
1939
Tố Hữu
Lòng yêu cuộc sống nỗi khao khát tự do của người chiến sĩ giữa chốn lao tù. Thể thơ lục bát giản dị, thiết tha.
Tức cảnh Pắc Bó
1941
Hồ Chí Minh
Vẻ đẹp hung vĩ của Pắc Bó, niềm tin sâu sắc của Bác vào sự nghiệp cứu nước. Lời giản dị, trong sáng và sâu sắc.
Ngắm Trăng
1942-1943
Hồ Chí Minh
Tình yêu thiên nhiên tha thiết giữa chốn tù ngục và lòng lạc quan cách mạng. Bài thơ sử dụng biện pháp nhân hóa rất linh hoạt, tài tình.
Đi đường
1943
Hồ Chí Minh 
Nỗi gian khổ khi bị giải đi và vẻ đẹp thiên nhiên trên đường. Lời thơ giản dị mà sâu sắc.
Nhớ rừng (Thi nhân Việt Nam )
1943
Thế Lữ
Mượn lời con hổ bị nhốt để diễn tả nỗi chán ghét thực tại tầm thường, khao khát tự do mãnh liệt. Chất lãng mạn tràn đầy cảm xúc trong bài thơ.
Ông đồ (thi nhân Việt Nam )
1943
Vũ Đình Liên
Thương cảm ông đồ, với lớp người “đang tàn tạ”. Lời thơ giản dị mà sâu sắc, gợi cảm.
Cảnh khuya
1948
Hồ Chí Minh 
Cảnh đẹp thiên nhiên, nỗi lo vận nước. Hình ảnh thơ sinh động, cách so sánh độc đáo.
Rằm tháng riêng
1948
Hồ Chí Minh 
Cảnh đẹp đêm rằm tháng giêng ở Việt Bắc, cuộc sống chiến đấu của Bác, niềm tin yêu cuộc sống. Bút pháp cổ điển và hiện đại.
Đồng chí
1948
Chính Hữu
Tình đồng chí tạo nên sức mạnh đoàn kết, thương yêu, chiến đấu.
Lượm
1949
Tố Hữu
Vẻ đẹp hồn nhiên của Lượm trong việc tham gia chiến đấu giải phóng quê hương. Sự hi sinh anh dũng của Lượm/
Đêm nay Bác không ngủ
1951
Minh Huệ
Hình ảnh Bác Hồ không ngủ, lo cho bộ đội và dân công. Niềm vui của người đội viên trong đêm không ngủ cùng Bác.
Đoàn thuyền đánh cá
1958
Huy Cận
Cảnh đẹp thiên nhiên và niềm vui của con người trong lao động trên biển.
Con cò
1962
Chế Lan Viên
Ca ngợi tình mẹ con và ý nghĩa lời ru đối với cuộc sống con người. Vận dụng sáng tạo ca dao, nhiều câu thơ đúc kết những suy ngẫm sâu sắc.
Bếp lửa
1963
Bằng Việt
Những kỷ niêm tuổi thư về người bà, bếp lửa và nỗi nhớ quê hương da diết. Giọng thơ truyền cảm, da diết.
Mưa
1967
Trần Đăng Khoa
Cảnh vật thiên nhiên trong cơn mưa rào ở làng quê Việt Nam.Thể thơ tự do, nhịp nhàng, mạnh, óc quan sát tinh tế.
Tiếng gà trưa
1968
Xuân Quỳnh
Những kỉ niệm của người lính trên đường ra trận và sức mạnh chiến thắng kẻ thù.
Bài thơ về tiểu đội xe không kính
1969
Phạm Tiến Duật
Những gian khổ hy sinh và niềm lạc quan của người lính lái xe.
Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ
1971
Nguyễn Khoa Điềm
Tình yêu con gắn với tình yêu quê hương đất nước và tinh thần chiến đấu của người mẹ Tà ôi.
Viếng lăng Bác
1976
Viễn Phương
Tình cảm nhớ thương, kính yêu, tự hào về Bác.
Ánh trăng
1978
Nguyễn Duy 
Nhắc nhở về những năm tháng gian lao của người lính, nhắc nhở thái độ sống uống nước nhớ nguồn
Mùa xuân nho nhỏ
1980
Thanh Hải
Tình yêu và gắn bó với mùa xuân, với thiên nhiên. Tự nguyện làm mùa xuân nho nhỏ dâng hiến cho đời/
Nói với con (thơ Việt Nam )
1945-1984
Y Phương
Tình cảm gia đình ấm áp, truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương, dân tộc.
Sang thu
1998
Hữu Thỉnh
Sự chuyển biến nhẹ nhàng từ hạ sang thu qua sự cảm nhận tinh tế, qua những hình ảnh giàu sức biểu cảm
Nghị luận
Thuế máu (trích bản án chế độ thực dân Pháp)
1925
Nguyễn Ái Quốc
Tố cáo thực dân đã biến người nghèo ở các nước thuộc địa thành vật hi sinh cho các cuộc chiến tranh tàn khốc.
Tiếng nói của văn nghệ
1948
Nguyễn Đình Thi
Văn nghệ là sợi dây đồng cảm kì diệu. Văn nghệ giúp con người sống phong phú và tự hoàn thiện nhân cách.
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
1951
Hồ Chí Minh 
Khẳng định, ca ngợi tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
Lập luận chặt chẽ, giọng văn tha thiết, sôi nổi thuyết phục.
Sự giàu đẹp của tiếng Việt
1967
Đặng Thai Mai
Tự hào về sự giàu đẹp của tiếng Việt trên nhiều phương diện, biểu hiện của sức sống dân tộc.
Đức tính giản dị của Bác Hồ
1970
Phạm Văn Đồng
Giản dị là đức tính nổi bật của Bác trong các bài viết. Nhưng có sự hài hòa với đời sống tinh thần phong phú cao đẹp.
Phong cách Hồ Chí Minh 
1990
Lê Anh Trà
Sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống văn hóa dân tộc và tinh hoa nhân loại, giữa thanh cao và giản dị.
Ý nghĩa văn chương
NXBGD 1998
Hoài Thanh
Nguồn gốc của văn chương là vị tha, văn chương là hình ảnh của cuộc sống phong phú
Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới
2001
Vũ Khoan
Chỗ mạnh và yếu của tuổi trẻ Việt Nam. Những yêu cầu khắc phục cái yếu để bước vào thế kỉ mới.
Lời văn hùng hồn thuyết phục.
Kịch
Bắc sơn
1946
Nguyễn Huy Tưởng
Phản ánh mâu thuẫn giữa cách mạng và kẻ thù của cách mạng.Thể hiện diễn biến nội tâm của nhân vật Thơm.
Tôi và chúng ta
NXB sân khấu 1994
Lưu Quang Vũ
Quá trình đấu tranh của những người dám nghĩ dám làm, có trí tuệ và bản lĩnh để phá bỏ cách nghĩ và lề lối làm việc cũ.
4. Củng cố, dặn dò :
- Củng cố : GV nhận xét chung về giờ học
- Dặn dò : Học bài + Soạn bài tổng kết van học VN tiếp theo.

Tài liệu đính kèm:

  • docTIẾT 166TÔNG KÊT VĂN HỌC.doc