Giáo án môn học Ngữ văn khối 9 - Trường THCS Nguyễn Khuyến - Tuần 16

Giáo án môn học Ngữ văn khối 9 - Trường THCS Nguyễn Khuyến - Tuần 16

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

1. Kiến thức:

- Vẻ đẹp của hình tượng con người thầm lặng cống hiến quên mình vì Tổ quốc trong tác phẩm.

- Nghệ thuật kể chuyện, miêu tả sinh động, hẫp dẫn trong truyện.

2. Kĩ năng:

- Nắm bắt diễn biến truyện và tóm tắt được truyện.

- Phân tích được nhân vật trong tác phẩm tự sự.

- Cảm nhận được một số chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm.

B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ

 - Thầy:soạn bài lên lớp

 -Vẽ 1 bức tranh về phong cảnh Sa Pa, sưu tầm ảnh về SaPa

 -Cuốn VHTT số 6/2003(những thông tin mới về nhân vật anh thanh niên)

 -Chân dung và thông tin về t/g

- Trò ôn bài cũ ,xem bài mới

 

doc 26 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 648Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn khối 9 - Trường THCS Nguyễn Khuyến - Tuần 16", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 16
Tiết 76,77
Ngày soạn: 04/12/2011
Ngày dạy: 05/12/2011 
 Nguyễn Thành Long (1925-1991)
A.	MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:
- Vẻ đẹp của hình tượng con người thầm lặng cống hiến quên mình vì Tổ quốc trong tác phẩm.
- Nghệ thuật kể chuyện, miêu tả sinh động, hẫp dẫn trong truyện.
2. Kĩ năng: 
- Nắm bắt diễn biến truyện và tóm tắt được truyện.
- Phân tích được nhân vật trong tác phẩm tự sự.
- Cảm nhận được một số chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm.
B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ
	- Thầy:soạn bài lên lớp
 -Vẽ 1 bức tranh về phong cảnh Sa Pa, sưu tầm ảnh về SaPa
 -Cuốn VHTT số 6/2003(những thông tin mới về nhân vật anh thanh niên)
 -Chân dung và thông tin về t/g
- Trò ôn bài cũ ,xem bài mới 
C.	CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
	1. Ổn định tổ chức:
	2. Kiểm tra bài cũ: ( 5 phút)
	- Tóm tắt truyện ngắn " Chiếc lược ngà " - Nguyễn Quang Sáng ? Nhà văn muốn nói với chúng ta điều gì qua tác phẩm này ? Nêu ý nghĩa truyện “Chiếc lược ngà”.
( Là câu chuyện cảm động về tình cha con sâu nặng, “Chiếc lược ngà” cho ta hiểu thêm về những mất mát to lớn của chiến tranh mà nhân dân ta trải qua trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. )
- Sau khi nghe anh Sáu nói : Thôi ba đi nghe con , bé Thu có phản ứng như thế nào ? 
 Tiếng kêu " ba " của bé Thu diễn tả điều gì ? Em có đồng ý với lời bình luận của người kể không ?
	( - Thét lên : Ba ! Ôm ba, hôn ba...
 Đọc lời bình 
- Thái độ, tình cảm thay đổi một cách đột ngột, kỳ lạ đến khó hiểu và rất cảm động .
- Vẫn là tiếng kêu thét lên nhưng không phải là gọi má , mà gọi ba. Không còn là tiếng kêu biểu lộ sự sợ hãi mà là tiếng nói của tình yêu thương ruột thịt )
 3. Bài mới.
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
Mục tiêu: Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS.
Phương pháp: Thuyết trình
Thời gian: 3 píut.
Với sắc trời bàng bạc của sương mù bao phủ quanh năm.Với cảnh đẹp tiết trời tựa Đà Lạt thứ 2 của đất nước.Từ những cuộc gặp gỡ với những con người lặng lẽ, bình thường đang làm việc miệt mài cho đất nước ở Sa Pa - Nơi nghỉ mát kì thú, nhưng cũng là nơi sống và làm việc của những con người lao động với những phẩm chất trong sáng, cao đẹp, qua một chuyến đi , ngỡ chỉ là chuyến đi chơi thư giãn , nhà văn Nguyễn Thành Long đã viết thành một truyện ngắn đặc sắc dào dạt chất thơ 
Hoạt động 2: Tìm hiểu chung về văn bản
Mục tiêu: HS nắm được những nét chính về tác giả, tác phẩm.
Phương pháp: Vấn đáp tái hiện, thuyết trình.
Thời gian: 12 phút.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung
Nêu những hiểu biết của em về tác giả Nguyễn Thành Long?
Gv treo chân dung t/g-bổ sung thêm.
HS đọc chú thích SGK
I/ Tìm hiểu chung
Tác giả:
Nguyễn Thành Long có những đóng góp cho nền VHVN hiện đại ở thể loại truyện và kí.
Nhà văn chuyên viết truyện ngắn và kí. Tô Hoài coi Nguyễn Thành Long là “Cây truyện ngắn”. Truyện ngắn của ông không gân guốc, gai góc mà thường pha đậm chất kí, mang vẻ thơ mộng, trong trẻo.
Nêu xuất xứ truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa ?
hs nêu trong sgk
- Truyện ngắn là kết quả của chuyến đi lên Lào Cai mùa hè 1970- In trong tập " Giữa trong xanh "-1972
Tác phẩm.
Tác phẩm “Lặng lẽ Sa Pa” được ra đời năm 1970, sau chuyến đi thực tế ở Lào Cai- In trong tập " Giữa trong xanh "-1972
Tác phẩm được viết bảy lần trước khi cho in trên tạp chí “Tác phẩm mới”.
3.Đọc- Tìm hiểu chú thích- Tóm tắt văn bản:
Hãy tóm tắt văn bản ?
HS tóm tắt
Truyện kể về cuộc gặp gỡ tình cờ của ông hoạ sĩ già, cô kĩ sư trẻ lên miền tây công tác và anh thanh niên làm công tác khí tượng thuỷ văn kiêm vật lí địa cầu trên đỉnh Yên Sơn cao 2600m. Anh thanh niên là người say mê công việc, yêu đời, ham học hỏi, mến khách. Sau khi gặp anh thanh niên, ông hoạ sĩ già quyết định không nghỉ hưu, cô kĩ sư trẻ như nhận được luồng ánh sáng mới
 Em có nhận xét gì về cốt truyện và tình huống truyện? 
Cốt truyện đơn giản , chỉ tập trung vào cuộc gặp gỡ của những người khách trên chuyến xe với anh thanh niên-> tạo tình huống ấy để nhân vật chính xuất hiện tự nhiên 
 Truyện được kể theo ngôi kể nào ? 
 Tác phẩm này, theo lời tác giả là “một bức chân dung”. Đó là bức chân dung của ai ? hiện ra trong cái nhìn và suy nghĩ của những nhân vật nào ?
Vị trí của nhân vật anh thanh niên trong truyện ? Hãy nhận xét cách miêu tả của tác giả về nhân vật này ? ( dụng ý ntn ? )
- Thảo luận, trả lời
- Ngôi thứ 3
- Chân dung anh thanh niên hiện ra qua lời kể của bác lái xe -> tình huống gặp gỡ làm quen bất ngờ, gây ấn tượng 
- nhân vật chính được miêu tả trong cuộc gặp gỡ chốc lát qua cái nhìn của bác hoạ sĩ, cô kĩ sư. nhưng đủ để các nhân vật khác kịp ghi ấn tượng về chân dung -> cảm nhận về con người đất Sa Pa có những con người làm việc và lo nghĩ cho đất nước.
- Nhân vật chính: Anh thanh niên
 Nhân vật chính: Anh thanh niên
Hoạt động 3: Tìm hiểu chi tiết 
Mục tiêu: HS hiểu, cảm thụ được giá trị nội dung và nghệ thuật tác phẩm.
Phương pháp: Vấn đáp tìm tòi; thuyết trình; đọc sáng tạo tái hiện hình tượng.
Thời gian: 60 phút.
Ta biết về nhân vật này thông qua lời nói và tình huống nào ? 
II. Đọc, hiểu văn bản.
1. Nhân vật anh thanh niên 
Chi tiết xe dừng đột ngột và bác lái xe nói “Tôi sắp giới thiệu với bác một trong những người cô độc nhất thế gian”...có ý nghĩa gì?
Qua lời giới thiệu của bác lái xe, em biết gì về hoàn cảnh sống nhân vật này ?
 Biểu hiện qua chi tiết nào ?
có định hướng câu chuyện đồng thời mở ra TG nghệ thuật diễn biến trong 30 phút.
+ Hai mươi bảy tuổi , sống trên đỉnh Yên Sơn cao 2600 m , bốn bề chỉ có cây cỏ và mây mù lạnh lẽo.
* Hoàn cảnh sống :
 Chi tiết nào về anh thanh niên khiến em thấy thú vị ? Vì sao ? 
Trong cuộc gặp gỡ thì sao?
- Rất thèm người(dùng cây ngáng đường...->khát khao gặp trò chuyện với con người), -Cô độc nhất thế gian... - thèm nghe chuyện dưới xuôi.
- Tầm vóc bé nhỏ,nét mặt rạng rỡ/đỏ mặt luống cưống
Qua phần đầu này em thấy được đặc điểm nào trong sống của anh ?
Nhận xét nghệ thuật mieu tả của tác giả trong đoạn này?
=>Cách miêu tả nhân vật vừa gián tiếp vừa trực tiếp cho thấy hoàn cảnh sống thiếu thốn tình cảm. cô đơn của anh thanh niên.
GV: Ngay sau lời giới thiệu của bác lái xe anh đã xuất hiện " Người con trai tầm vóc bé nhỏ, nét mặt rạng rỡ " Ta hiểu rõ hơn về anh qua cuộc gặp gỡ với ông hoạ sỹ và cô kỹ sư trước hết là về cuộc sống. 
Khi anh thanh niên chạy trước, hoạ sĩ nghĩ gì ?
 Điều gì đã khiến ông bất ngờ?
HS phát hiện
Hái hoa tặng cô kĩ sư, đủ các loại hoa.
* Về cuộc sống:
Em hiểu gì về khí hậu Sa Pa?
hs nêu theo sự hiểu biết 
HS tự bộc lộ
mát mẻ quanh năm ,lạnh như Đà Lạt...thích hợp trồng các loại hoa ...
Chi tiết anh TN mừng quýnh cầm cuốn sách cho thấy điều gì?Chi tiết tặng hoa?
HS nêu
Yêu đời, yêu cuộc sống , ham học hỏi
Từ đó nêu cảm nhận của em về anh ?
- Anh thanh niên biết cách tổ chức, sắp xếp 
cuộc sống ngăn nắp ( Trồng hoa, nuôi gà ), lấy công việc làm niềm vui, tìm niềm vui ngay trong cuộc sống 
-> Sống có lí tưởng cao đẹp
Không chỉ có thế, người thanh niên khiến cho ta cảm mến, lưu luyến về điều gì ?
 Chi tiết nào chứng tỏ điều ấy ?
HS phát hiện
- Đào củ tam thất -> vợ bác lái xe
- Gửi trứng gà cho cô gái và ông hoạ sỹ 
- pha trà mời khách
-> Quan tâm đến người khác
Chân thành , cởi mở, quý trọng tình cảm.
 Qua câu chuyện anh kể , em hãy hình dung công việc anh làm như thế nào?
Gọi hs Đọc đoạn truyện “công việc ...chiến đấu”
+ Công việc
Công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu 
- Đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất
Để làm những công việc ấy, anh phải trải qua những gì ? 
Nhận xét về công việc của anh ?
hs đọc đoạn “Rét;Nửa đêm đang nằm trong chăn...vứt lung tung”
- Thời tiết khắc nghiệt : Mưa,gió tuyết, rét, vắng vẻ, cô đơn 
- Công việc nhẹ nhàng nhưng đòi hỏi phải tỷ mỷ chính xác và có tinh thần trách nhiệm cao, đồng thời cũng không kém phần gian khổ. 
=>Đòi hỏi phải tỉ mỉ ,chính xác và có tinh thần trách nhiệm cao
Một người dám bình tĩnh nói thẳng những gian khổ của mình trong công việc, đó là người ntn?
HS suy nghĩ, trả lời
-Đã nếm trải và vượt qua gian khổ để hoàn thành công việc được giao.
Người thanh niên này đã chấp nhận cuộc sống đơn độc , biết vượt lên sự khắc nghiệt của thời tiết để làm việc đúng giờ
 Theo em, những điều anh đã trải qua , điều nào là khó nhất ?
HS tự bộc lộ
Điều gì đã giúp anh vượt lên hoàn cảnh ấy ? Tìm dẫn chứng chứng tỏ ?Em hiểu gì về những ý nghĩ sau của anhTN: “Khi ta làm việc ...một mình được... Mình sinh ra là...mà làm việc”.
Hoạt động nhóm
+ Do yêu nghề " Hồi chưa vào...công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất” 
- Suy nghĩ đúng đắn, nghiêm túc về công việc của mình cũng như mối quan hệ của mình với công việc của bao người " Khi ta làm việc , ta với công việc là đôi " 
Em có đồng cảm với ý nghĩ ấy không? Em hiểu thêm được phẩm chất nào của anh TN?
HS phát hiện
Tìm được niềm vui trong công việc, yêu nghề.
Khi ta hiểu và yêu thích công việc,thì công việc đem cho ta niềm vui...Là con người ,ai cũng phải làm việc vì sự sống của bản thân và vì cộng đồng- Là người có suy nghĩ đúng đắn, nghiêm túc về công việc của mình.
 Khi ông hoạ sĩ vẽ anh , anh thể hiện thái độ như thế nào ? Thái độ đó thể hiện đức tính nào?
Qua lời kể của anh, em biết thêm về nhân vật nào khác , về thế giới những con người như anh ? 
 - HS tự bộc lộ 
- Anh cán bộ vẽ bản đồ sét 
- Ông kỹ sư ở vườn rau Sa Pa
-Bố của anh:1 chiến sĩ
Thái độ của anh khi nói về họ ?
Dùng ngôn ngữ độc thoại của một người lao động tích cực để ca ngợi những người lao động tích cực khác có tác dụng gì?
HS suy nghĩ, trả lời
- Ca ngợi lao động , tôn vinh những con người lao động chân chính 
Phát biểu cảm nghĩ của em về nhân vật này ?
Tính khiêm tốn,quí trọng lao động sáng tạo.
Em hãy khái quát những đặc điểm, phẩm chất của nhân vật anh thanh niên?
- HS khái quát 
- Tình cảm, cởi mở, chân thành, khiêm tốn, lạc quan, yêu đời.
-Chân thật tận tuỵ với con người và công việc, đầy lòng tin yêu cuộc sống.
-Có một cách sống tích cực, tốt đẹp và mới mẻ.
-Là tấm gương sáng cho mọi người noi theo.
à Anh Thanh niên có những tính cách:
- Sống chân thành, cởi mở, vui tươi, hồn nhiên, lạc quan, yêu đời
Biết chu đáo, quan tâm đến mọi người
Yêu công việc
- Khiêm tốn
 Trong truyện có một người lặng lẽ quan sát xúc cảm, suy nghĩ, ghi chép, đã là hoạ sỹ . Nói cách khác, xây dựng nhân vật này là dụng ý của tác giả.
2. Các nhân vật khác 
a. Nhân vật ông hoạ sỹ 
Cảnh sắc Sa Pa hiện lên qua cảm nhận của hoạ sỹ , điều này có ý nghĩa gì ? 
Hs đọc “Nắng bây giờ...”.Lúc bấy giờ...
(- Một tâm hồn tha thiết với vẻ đẹp của Sa Pa , (của đất nước ) 
của cuộc đời .
Bức tranh nên thơ về cảnh đẹp Sa Pa.
Nêu vị trí của nhân vật hoạ sĩ trong truyện ?
Nhân vật hoạ sĩ đã bộc lộ quan điểm về con người và nghệ thuật như thế nào ? Chủ đề của truyện bộc lộ qua cái nhìn của nhân vật này ra sao ?
HS nêu
- ...  yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận ).
- Nội dung: Cuộc trò truyện giữa em và anh bộ đội lái xe trong bài thơ “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính”
-Hình thức: Bố cục chặt chẽ, các luận điểm rõ ràng, nghị luận mạch lạc và có sức thuyết phục.
* Thao tác 2: Tìm ý.
- GV: ? Em hãy nhắc lại cách tìm ý của mình?
? Em đã tìm được những ý nào để xây dựng bài văn?
- HS nhắc lại cách tìm ý và những ý đã tìm được ()
- GV nhận xét, bổ sung, sửa chữa về cách tìm ý của HS.
- HS lắng nghe và rút kinh nghiệm
1. Khắc hoạ hình ảnh người lính lái xe sau nhiều năm khi chiến tranh kết thúc.
Giọng nói : khoẻ, vang
Tiếng cười : sảng khoái 
Khuôn mặt : thể hiện vẻ già dặn, từng trải nhưng vẫn có nét hóm hỉnh, yêu đời. ( Yếu tố miêu tả nội tâm : miêu tả những suy nghĩ tình cảm của em khi gặp gỡ người chiến sĩ )
 2. Cuộc trò truyện giữa em với người chiến sĩ.
Người lính Trường Sơn kể lại cuộc sống chiến đấu, những năm tháng đánh Mĩ gian khổ ác liệt. ( Dựa vào nội dung bài “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính”. Khắc hoạ hình tượng người chiến sĩ lái xe : tình cảm, những đặc điểm phẩm chất của anh bộ đội trong chiến tranh. )
Bày tỏ những suy nghĩ của em về chiến tranh, về quá khứ hào hùng của cha anh là trang sử vẻ vang chói lọi ( yếu tố miêu tả nội tâm, nghị luận ).
Trách nhiệm gìn giữ hoà bình ( yếu tố nghị luận ).
* Thao tác 3: Làm dàn ý.
- GV:
? Nhắc lại cách làm dàn ý của em?
? Các ý trong phần thân bài được em lựa chọn sắp xếp theo trình tự ra sao? Vì sao?
- HS nhắc lại cách làm dàn ý của mình ()
- GV nhận xét, bổ sung, sửa chữa về cách lập dàn ý của HS:
+ Bố cục
+ Cách sử dụng và cách sắp xếp các ý trong từng phần của bài văn.
- HS lắng nghe và rút kinh nghiệm.
I. Mở bài : 
 - Giới tiệu tình huống gặp gỡ ( thời gian, không gian, địa điểm, nhân vật )
II. Thân bài :
 Diễn biến của cuộc gặp gỡ.
 1. Khắc hoạ hình ảnh người lính lái xe sau nhiều năm khi chiến tranh kết thúc.
Giọng nói : khoẻ, vang
Tiếng cười : sảng khoái 
Khuôn mặt : thể hiện vẻ già dặn, từng trải nhưng vẫn có nét hóm hỉnh, yêu đời. ( Yếu tố miêu tả nội tâm : miêu tả những suy nghĩ tình cảm của em khi gặp gỡ người chiến sĩ )
 2. Cuộc trò truyện giữa em với người chiến sĩ.
Người lính Trường Sơn kể lại cuộc sống chiến đấu, những năm tháng đánh Mĩ gian khổ ác liệt. ( Dựa vào nội dung bài “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính”. Khắc hoạ hình tượng người chiến sĩ lái xe : tình cảm, những đặc điểm phẩm chất của anh bộ đội trong chiến tranh. )
Bày tỏ những suy nghĩ của em về chiến tranh, về quá khứ hào hùng của cha anh là trang sử vẻ vang chói lọi ( yếu tố miêu tả nội tâm, nghị luận ).
Trách nhiệm gìn giữ hoà bình ( yếu tố nghị luận ).
III. Kết bài : 
Cuộc chia tay và ấn tượng của em về người lính và ước mơ của mình.
Hoạt động 3: Chữa và đọc bài
Mục tiêu: HS biết được ưu điểm , nhược điểm của bài viết; 
Phương pháp: Thuyết trình, vấn đáp
Thời gian: 10
* Thao tác 1: Chữa bài.
- GV: Trả bài viết cho HS
- GV: Từ kết quả thống kê được sau khâu chấm bài, trước khi đi vào sửa lỗi, GV chú ý nêu những ưu điểm trong bài viết của các em; sau đó mới sửa các lỗi hình thức (lỗi nội dung đã chữa đan xen ở hoạt động 1) mà các em mắc phải thường là các lỗi :
+ Viết tắt, viết số, dùng các kí hiệu tùy tiện
+ Lỗi chính tả: dấu ngã, hỏi; phụ âm ch/tr, r/x, d/gi,
+ Lỗi dùng dấu câu: dấu chấm, dấu phẩy, dấu ngoặc đơn, ngoặc kép, 
+ Lỗi dùng từ thiếu trong sáng, câu văn sai ngữ pháp
+ Lỗi xây dựng và liên kết đoạn văn, vv
- HS nhận bài và lắng nghe, tự rút kinh nghiệm.
- GV giải đáp mọi thắc mắc của HS (nếu có).
* Ưu điểm:
- Xác định được các yêu cầu của đề bài
- Bố cục cân đối, mạch lạc
- Một số bài có cách diễn đạt trôi chảy, giàu hình ảnh ()
* Nhược điểm:
- Viết tắt, viết số, dùng kí hiệu tùy tiện:
..
.
- Sử dụng dấu câu chưa chính xác, chưa hợp lí:
.
.
.
- Viết câu chưa đúng:
.
.
.
.
.
- Dùng từ còn thô và chưa chuẩn xác:
.
.
.
.
..
* Thao tác 2: Đọc bài.
- GV thống kê chất lượng chung của cả lớp (có thể đối chiếu với các lớp cùng khối)
- GV chọn 03 bài viết (khá giỏi, trung bình, yếu kém) cho HS đọc to trước lớp.
? Em có nhận xét gì về nội dung và hình thức diễn đạt của các bài viết vừa đọc?
- HS trao đổi và nêu nhận xét của mình.
- GV biểu dương, khích lệ HS.
Lớp
Khá giỏi
TB
Yếu kém
Hoạt động 4: Đọc tham khảo.
Mục tiêu:Biết viết đoạn văn đúng và hay.
Phương pháp:Thảo luận nhóm, kĩ thuật động não
Thời gian:10 phút
- GV chuẩn bị và tổ chức cho HS đọc một số đoạn văn tham khảo, sau đĩ, hướng dẫn tìm hiểu trình
 tự lập luận của đoạn văn.
* Đoạn mở bài tham khảo: (Lấy bài làm của HS)
* Đoạn kết bài tham khảo: (Lấy bài làm của HS)
* Đoạn thân bài tham khảo: (Lấy bài làm của HS)
Hoạt động 5: Hướng dẫn tự học 
Mục tiêu: HS khái quát và khắc sâu kiến thức vừa được học.
Phương pháp: Vấn đáp tái hiện, thuyết trình.
Thời gian: 5 phút.
a. Bài vừa học:
	- GV tổ chức cho HS rút kinh nghiệm chung về bài viết Tập làm văn
- HS xem lại bài, sửa chữa những lỗi mắc phải và tự rút kinh nghiệm cho bài viết lần sau; đọc và chuẩn bị bài mới.
b. Bài sắp học
	Soạn bài: Người kể chuyện trong văn bản tự sự ( Tự học có hướng dẫn)
Tiết 80
Ngày soạn: 04/12/2011
Ngày dạy: 07/12/2011 
NGƯỜI KỂ CHUYỆN
TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
A.	MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức
- Vai trò của người kể chuyện trong tác phẩm tự sự.
- Những hình thức kể chuyện trong tác phẩm tự sự.
- Đặc điểm của mỗi hình thức người kể chuyện trong tác phẩm tự sự.
2. Kĩ năng
- Nhận diện người kể chuyện trong tác phẩm văn học.
- Vận dụng hiểu biết về người kể chuyện để đọc - hiểu văn bản tự sự hiệu quả.
B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ
	- Thầy soạn bài lên lớp
- Trò ôn bài cũ xem bài mới 
C.	CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
	1. Ổn định tổ chức:
	2. Kiểm tra bài cũ: ( 3 phút)
	- Phân biệt lời đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm ?
	(- Đối thoại là hình thức đối đáp, trò chuyện giữa hai hoặc nhiều người. Trong văn bản, đối thoại được thể hiện bằng các gạch đầu dòng ở lời trao và lời đáp.
- Độc thoại là lời của một người nào đó nói với chính mình hoặc với ai đó trong tưởng tượng.
	- Trong văn bản, khi độc thoại được nói thành lời thì phía trước của lời thoại có gạch đầu dòng; khi độc thoại không thành lời thì đó là độc thoại nội tâm. Trong văn bản tự sự, độc thoại nội tâm không có gạch đầu dòng ).
	- Ngôi kể là gì ? Trong truyện “ Làng” ngôi kể là ngôi thứ mấy ? Tác giả nhìn sự việc ở góc độ nào ? Người kể và ngôi kể có quan hệ gì không ? 
	3. Bài mới:
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
Mục tiêu: Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS.
Phương pháp: Thuyết trình.
Thời gian: 2 phút.
 Hoạt động 2: Tìm hiểu chung
Mục tiêu: Tìm hiểu vai trò của người kể chuyện trong VBTS
Phương pháp: Vấn đáp tái hiện, thuyết trình, thảo luận nhóm.
Thời gian: 20 phút.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung
 Tìm hiểu vai trò của người kể chuyện trong VBTS.
 Đọc đoạn trích sgk T192
HS đọc đoạn trích trong SGK
I. Tìm hiểu chung: 
Vai trò của người kể chuyện trong văn tự sự 
Đoạn trích kể về ai ? Về sự việc gì ?
 Ai là người kể trong câu chuyện trên ?
- Kể về giây phút chia tay giữa các nhân vật anh thanh niên, ông hoạ sỹ, cô kỹ sư
- Người kể giấu mặt, không xuất hiện trong câu chuyện .
-Ngôi thứ 3: Có tính khách quan
Người kể chuyện theo ngôi thứ ba: là người kể giấu mình, nhưng cái nhìn của người kể này lại có mặt ở tất cả mọi nơi trong văn bản, đã biết hết mọi sự việc, nhìn thấu được nhân vật trong truyện. 
 Những dấu hiệu nào cho ta biết ở đây các nhân vật không phải là người kể chuyện ?
- Các nhân vật trong truỵện đều trở thành đối tượng miêu tả một cách khách quan . Nếu người kể là một trong ba nhân vật trên thì ngôi kể và lời văn phải thay đổi , xưng "tôi "hay xưng tên.
- Ngôi 1:Có tính chủ quan
Người kể chuyện theo ngôi thứ nhất: thường là nhân vật của truyện hay nhân vật chứng kiến câu chuyện.
 Những câu " Giọng cười ... ", "những người con gái ... " là nhận xét của ai về ai ?
- Là nhận xét của người kể chuyện về anh thanh niên và suy nghĩ của anh ta. 
- Câu nhận xét thứ hai, người kể chuyện như nhập vào nhân vật anh thanh niên để nói hộ suy nghĩ và tình cảm của anh ta, nhưng vẫn là câu trần thuật của người kể chuyện .Câu nói đó vang lên không chỉ nói hộ anh thanh niên mà là tiếng lòng của rất nhiều người trong tình huống đó. Nếu đó là câu nói trực tiếp của anh thanh niên thì tính khái quát sẽ bị hạn chế
 nhiều.
 Hãy nêu những căn cứ để chứng tỏ người kể chuyện ở đây dường như thấy hết, biết hết mọi việc, mọi hành động, tâm tư, tình cảm của các nhân vật ?
Căn cứ vào chủ thể đứng ra kể câu chuyện, đối tượng miêu tả, ngôi kể, điểm nhìn và lời văn.
- Người kể chuyện không xuất hiện trong đoạn văn tức là đứng ở bên ngoài quan sát, miêu tả suy nghĩ, liên tưởng, tưởng tượng để hoá thân vào từng nhân vật.
Qua việc tìm hiểu đoạn văn trên, em có nhận xét gì về người kể chuyện và vai trò của người kể chuyện trong văn tự sự? 
HS trả lời
Vai trò của người kể chuyện: dẫn dắt người đọc đi vào câu chuyện, kết nối các sự việc, giúp người đọc hiểu về nhân vật, đưa ra nhận xét, đánh giá về những điều được kể.
Hoạt động 3: Luyện tập
Mục tiêu: Xác định người kể trong một đoạn cụ thể. Phân tích tác dụng của việc lựa chọn người kể trong một văn bản cụ thể.
Phương pháp: Vấn đáp tái hiện, thuyết trình, thảo luận nhóm.
Thời gian: 15 phút.
Hướng dẫn HS làm các bài tập.
II. Luyện tâp:
Đọc đoạn trích “Xe chạy chầm chậm... êm dịu vô cùng”
Bài tập 1:
Người kể chuyện là ai ? Kể về việc gì ?
Với ngôi kể này có ưu điểm gì, hạn chế gì so với ngôi kể đoạn trên?
Từ đó em nhận xét gì về ngôi kể thứ nhất, thứ ba ?
- Kể lại đoạn trích trong vai của một trong ba nhân vật 
- GV chia lớp làm 3 nhóm : mỗi nhóm đặt mình là một nhân vật, kể chuyện.
- Nhóm 1 : nhân vật anh thanh niên.
- Nhóm 2 : nhân vật ông hoạ sĩ 
- Nhóm 3 : nhân vật cô kĩ sư.
-> Thảo luận, trình bày, nhận xét .
-> GV nhận xét
HS tự làm bài tập
- HS tự làm theo nhóm-trình bày
Những ưu điểm và hạn chế trong cách kể này với cách kể ở mục I ?
Bài tập 2
2a. 
- Nhân vật “tôi”- chú bé- trong cuộc gặp gỡ cảm động với mẹ mình sau những ngày xa cách
- Giúp cho người kể dễ đi sâu vào tâm tư tình cảm, miêu tả được những diễn biến tâm lí tinh vi, phức tạp đang diễn ra trong tâm hồn nhân vật “tôi”. =>Ngôi kể thứ nhất
- Không miêu tả được những diễn biến nội tâm của nhân vật người mẹ -> Tính khái quát không cao, lời văn trần thuật dễ nhàm chán, đơn điệu . =>Ngôi kể thứ ba.
2b.
Hoạt động 4: Hướng dẫn tự học
Mục tiêu: Giúp HS nắm lại những kiến thức đã học và chuẩn bị tốt hơn cho bài mới.
Phương pháp: Thuyết trình.
Thời gian: 5 phút.
1. Bài vừa học:
 - Ghi lại hình dung của em về một người kể chuyện trong một văn bản.
	- Làm tiếp bài tập 2b/ trang 194- SGK.
2. Bài sắp học:
 Soạn bài: Chương trình địa phương: Chiều An Ninh
 Xác nhận của BGH 	 Tổ chuyên môn nhận xét 

Tài liệu đính kèm:

  • docTuần 16-3 cột.doc