Giáo án môn học Ngữ văn khối 9 - Tuần 24 năm học 2012

Giáo án môn học Ngữ văn khối 9 - Tuần 24 năm học 2012

Ngày soạn: 29/01/2012

Ngày dạy: .

Tiết 107-108 Văn bản: CHÓ SÓI VÀ CỪU TRONG THƠ NGỤ NGÔN

 CỦA LA PHÔNG TEN

A. Mục tiêu cần đạt

 1. Mức độ cần đạt: Qua việc so sánh hình tượng con cừu và con chó sói trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten với những dòng viết về hai con vật ấy của nhà khoa học Buy-phông, hiểu được đặc trưng của những sáng tác nghệ thuật.

2. Kiến thức: + Đặc trưng của sáng tác nghệ thuật là yếu tố tưởng tượng và dấu ấn cá nhân.

 + Cách lập luận của tác giả trong văn bản.

3. Kĩ năng: + Đọc – hiểu một văn bản dịch về nghị luận văn chương.

 + Nhận ra và phân tích được các yếu tố của lập luận trong văn bản.

4. Giáo dục: Giáo dục tình cảm nhân văn.

B. Chuẩn bị

 - Thầy: SGV, tài liệu tham khảo

 - Trò: chuẩn bị bài trước

C. Tổ chức các hoạt động dạy và học

1. Ổn định. Kiểm tra sĩ số lớp

2. Kiểm tra bài cũ:

- Viết 10 phút: Trình bày bố cục của văn bản chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới. Liên hệ bản thân.

 

doc 10 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 583Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn khối 9 - Tuần 24 năm học 2012", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 24
Ngày soạn: 29/01/2012
Ngày dạy: ..................... 
Tiết 107-108 Văn bản: CHÓ SÓI VÀ CỪU TRONG THƠ NGỤ NGÔN 
 CỦA LA PHÔNG TEN
A.	Mục tiêu cần đạt
	1. Mức độ cần đạt: Qua việc so sánh hình tượng con cừu và con chó sói trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten với những dòng viết về hai con vật ấy của nhà khoa học Buy-phông, hiểu được đặc trưng của những sáng tác nghệ thuật.
2. Kiến thức:	+ Đặc trưng của sáng tác nghệ thuật là yếu tố tưởng tượng và dấu ấn cá nhân.
	+ Cách lập luận của tác giả trong văn bản.
3. Kĩ năng: + Đọc – hiểu một văn bản dịch về nghị luận văn chương.
 + Nhận ra và phân tích được các yếu tố của lập luận trong văn bản.
4. Giáo dục: Giáo dục tình cảm nhân văn.
B.	Chuẩn bị
	- Thầy: SGV, tài liệu tham khảo
	- Trò: chuẩn bị bài trước
C. Tổ chức các hoạt động dạy và học 
1.	Ổn định. Kiểm tra sĩ số lớp
2. 	Kiểm tra bài cũ:
- Viết 10 phút: Trình bày bố cục của văn bản chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới. Liên hệ bản thân.
3. Bài mới
Hoạt động của thầy
Mục tiêu cần đạt
- GV giới thiệu ngắn gọn về La Phông Ten (1621 – 1695)
- GV gọi hs đọc nhanh bài ngụ ngôn qua bản dịch của Tú Mỡ, sgk trang 41, 42 phần đọc thêm.
- HS đọc tiếp chú thích (*) tr 40 để hiểu về tác giả văn bản:
- Gọi HS đọc và giải thích từ khó
- Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông Ten là nhan đề văn bản do người biện soạn sgk đặt.
- Theo em, vì sao có thể đặt cho văn bản cái tên ấy?
- Tên ấy nêu được nội dung chính của văn bản: bình luận về chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông ten.
- Nếu cần một nhan đề khác cho văn bản này thì em sẽ có những tên nào?
+ Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông ten và trong ghi chép của Buy-phông.
- Nhà thơ La Phông Ten và nhà khoa học Buy Phông nhìn nhận chó sói và cừu như thế nào?
- Chó sói và cừu trong cách nhìn của nhà khoa học và nhà thơ...
I. Đọc- Tìm hiểu chung
1. Tác giả:
- H.Ten là một triết gia người Pháp thế kỉ XIX, tác giả công trình nghiên cứu văn học nổi tiếng: La Phông ten và thơ ngụ ngôn của ông.
- Văn bản “Chó sói và cừu non” được trích từ công trình ấy.
- Vì sao văn bản này gọi là văn bản nghị luận văn học ?
2. Văn bản
- Thể loại: nghị luận văn học
- Viết theo phương pháp lập luận
- Đối tượng nghị luận là tác phẩm văn học (ở đây là lời bàn về đặc điểm sáng tạo nghệ thuật của La Phông Ten qua hình tượng chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của ông)
- Hãy xác định bố cục của văn bản này 
- Bố cục: 3 phần:
+ Phần thứ nhất: từ đầu đến “tốt bụng như thế”: Hình tượng cừu dưới ngòi bút của La Phông Ten và Buy Phông.
+ Còn lại: Hình tượng chó sói dưới ngòi bút của La Phông Ten và Buy phông.
2. Đọc hiểu đoạn 1:
- Dưới con mắt của nhà khoa học Buy phông, cừu là con vật như thế nào ? 
- HS tái hiện qua những chi tiết trong văn bản, GV tổng kết lại.
II. Đọc – hiểu chi tiết văn bản
1. Hình tượng Cừu dưới ngòi bút của La Phông Ten và Buy phông
- Dưới mắt nhà khoa học Buy Phông: “Chúng thường tụ tập... làm theo”
- Từ đó, Buy Phông nêu bật đặc điểm nào của cừu ? 
- Nhận xét của Buy Phông về cừu có đáng tin cậy không? Vì sao? 
Đáng tin, vì Buy Phông đã dựa trên những hoạt động bản năng của cừu do trực tiếp quan sát được để nhận xét
- HS đọc bài thơ của La Phông ten, sau đó thảo luận câu hỏi 3 sgk
Þ Cừu là con vật đần độn, sợ hãi, thụ động, không biết trốn tránh hiểm nguy.
- Trong con mắt của nhà thơ La Phông Ten:
- “Nhưng không chỉ có vậy... đã bú xong”.
- Để xây dựng hình ảnh con cừu trong thơ ngụ ngôn, LPT đã làm như thế nào?
+ Đặt chú cừu non bé bỏng vào hoàn cảnh đặc biệt: đối mặt với chú sói trên dòng suối.
+ Dựa vào nét tính cách đặc trưng của loài cừu: nhút nhát
- Nhận xét về cách lựa chọn đối tượng của La Phông ten và cách khắc họa tính cách ?
+ Khắc họa tính cách qua: thái độ, ngôn từ, đặc điểm vốn có của loài cừu: hiền lành, nhút nhát, không hại ai.
Tìm chi tiết minh hoạ ?
+ Gặp chó sói, cừu gọi “bệ hạ”, xưng “kẻ hèn này”
+ Ra sức thanh minh cho mình chứng tỏ vô tội
- Không uống nước ở dòng suối
- Không nói xấu sói vì chưa ra đời
- Không có anh em.
Thế nhưng cừu vẫn bị chó sói tha vào rừng ăn thịt.
- Qua cuộc đối thoại với chó sói, em cảm nhận được gì về cừu non? Trong cái nhìn của La Phông ten, cừu cóp hải là con vật đần độn và sợ hãi không? Vì sao? 
- ý thức là kẻ yếu nên hết sức nhún nhường tới mức nhút nhát.
- Nhờ đâu mà La Phông ten viết được như vậy?
- Nhờ trí tưởng tượng phóng khoáng và tình yêu thương loài vật. La phông ten đã động lòng thương cảm với bao nỗi buồn rầu và tốt bụng như thế...
Þ Ngoài những đặc tính trên, cừu còn là con vật dịu dàng, tội nghiệp, đáng thương, tốt bụng, giàu tình cảm.Cừu có sợ sệt nhưng không đần độn. Khi bị sói gầm lên đe dọa ăn thịt, cừu không dám cãi lại vì oan ức mà chỉ một mực dịu dàng, rành mạch đáp lời sói, gọi là “bệ hạ”, nhẹ nhàng nhẫn nhục xin sói nguôi giận mà xét lại rằng mình là kẻ hèn, còn đang bú mẹ”. Không phải cừu không ý thức được tình huống bất tiện của mình mà thể hiện tình mẫn tử cao đẹp, là sự chịu đựng tự nguyện, sự hi sinh của cừu mẹ cho con bất chấp nguy hiểm.
3. Hình tượng chó sói trong cái nhìn của Buy Phông và La Phông ten
- Tóm tắt những ghi chép của Buy Phông về chó sói ? ở đây Buy phông đã nhìn thấy những đặc điểm nào của chó sói?
- Tình cảm của ông đối với con vật này ra sao? 
2. Hình tượng chó sói trong con mắt của nhà thơ và của nhà khoa học
a. Nhà khoa học
- “Thù ghét mọi sự kết bè kết bạn... tính hư hỏng”
- Nhận xét của Buy Phông về chó sói có đúng không? Vì sao?
+ Đúng, vì dựa trên sự quan sát những biểu hiện bản năng xấu của loài vật này.
Þ Đó là những biểu hiện bản năng về thói quen và mọi sự xấu xí.
Þ Chó sói đơn giản là tên bạo chúa khát máu, đáng ghét... sống gây hại, chết vô dụng, bẩn thỉu, hôi hám, hư hỏng...
b. La Phông Ten
? Trong thơ La Phông ten, chó sói hiện ra như thế nào ? 
+ Để xây dựng hình tượng chó sói, nhà thơ đã làm như thế nào ? 
- Chó sói xuất hiện kiếm cớ gây sự với cừu non bên dòng suối.
- Làm đục nước nguồn trên (dù cừu uống nước nguồn dưới).
- Nói xấu ta ngăm ngoái (dù khi đó cừu còn chưa sinh)
- Anh của cừu nói xấu (dù cừu chỉ có một mình...)
- Chó sói đói meo, gầy giơ xương đi kiếm mồi. Gặp chú cừu non đang uống nước – muốn ăn thịt, nhưng giấu tâm địa kiếm cớ bắt tội trừng phạt cừu.
Þ Lời nói của sói thật vô lí. Đó là lời lẽ của kẻ gian ngoan, xảo trá, ỷ mạnh, bắt nạt kẻ yếu.
? La Phông ten dựa trên cơ sở nào để khắc hoạ tính cách của sói
- Dựa trên đặc tính săn mồi của sói: ăn tươi nuốt sống những con vật bé nhỏ yếu hơn mình (giống nhận xét của Buy Phông).
- Chó sói được nhân hóa dưới ngòi bút phóng khoáng của tác giả.
- Sói đáng ghét bởi nó gian giảo, hống hách, bắt nạt kẻ yếu, là một bạo chúa.
- Tính cách phức tạp: độc ác mà khổ sở, trộm cướp bất hạnh, vụng về, gã vô lại thường xuyên đói meo, bị ăn đòn, bị truy đuổi, đáng ghét và đáng thương.
Þ Tàn bạo và đáng thương.
? Tình cảm của La Phông ten đối với chúng ra sao? 
? Em nghĩ gì về cách cảm nhận này ? 
? Trong hai cách nhìn nhận trên về loài vật, em thích cách nhìn nhận nào hơn? Vì sao? 
HS tự bộc lộ 
- Tình cảm của tác giả: vừa ghê sợ, vừa đáng theơng (đó là một tên trộm cướp, nhưng khốn khổ và bất hạnh).
- Cách cảm nhận chân thực và gợi cảm xúc, vừa ghê sợ, vừa thương cảm.
? Tác giả đã bình luận về 2 cách nhìn ấy như sau: “Nếu nhà bác học... nên hóa rồ”
? Em hiểu “đầu óc phóng khoáng” hơn của nhà thơ như thế nào?
? Nhà thơ đã thấy và hiểu về con sói khác với nhà bác học ở những điểm nào ?
3. Sự sáng tạo của nhà nghệ sĩ
- “Đầu óc phóng khoáng”: suy nghĩ tưởng tượng không bị gò bó, khuôn phép theo định kiến.
- Nhà thơ đã thấy và hiểu con sói là một kẻ độc ác khổ sở, trộm cướp ngờ nghệch hóa rồ vì luôn bị đói khát.
? Từ đó em hiểu như thế nào về nhận định của tác giả: “nhưng một tính cách thì phức tạp?
- Tính cách phức tạp là tính cách không đơn giản một chiều, có nhiều biểu hiện khác nhau trong một tính cách.
? Em hiểu như thế nào về lời bình luận sau đây của tác giả: 
- Buy phông dựng một vở kịch về sự độc ác?
- Nhà nghệ thuật thường cảm nhận và xây dựng những tính cách như thế trong tác phẩm. Điều này làm thành tính chân thực của sự phản ánh bằng nghệ thuật
? La Phông ten dựng hài kịch về sự ngu ngốc?
- Buy Phông nhìn thấy kẻ ác thú khát máu trong con sói đã gieo họa cho những con vật yếu hèn để mọi người ghê tởm và sợ hãi loài vật này.
?Theo em, Buy Phông đã tả hai con vật bằng phương pháp nào nhằm mục đích gì?
- La Phông ten nhìn thấy ở con vật này những biểu hiện bề ngoài của dã thú, nhưng bên trong thì ngu ngốc tầm thường để người đọc ghe tởm nhưng không sợ hãi chúng.
? Còn La phông ten, nhà nghệ sĩ, ông cũng tả hai con vật ấy bằng phương pháp nào, nhằm mục đích gì khác ?
* Tóm lại: 
- Cùng viết về một đối tượng là chó sói và cừu, cách viết của nhà khoa học là nêu lên những đặc tính cơ bản một cách chính xác dựa trên quan sát, nghiên cứu, phân tích để khái quát những đặc tính cơ bản của từng loài vật, làm cho người đọc thấy rõ đặc trưng cơ bản của hai loài vật.
- Nhà nghệ sĩ dựa trên một số đặc tính cơ bản của loài vật, đồng thời nhân hóa loài vật như con người. Người nghệ sĩ tả với sự quan sát tinh tế, nhạy cảm trái tim, trí tưởng tượng phong phú. Mục đích là để xây dựng hình tượng nghệ thuật (cừu con đáng thương, chó sói độc ác, đáng ghét.
Þ Cùng viết về những đối tượng giống nhau mà hai cách viết hoàn toàn khác nhau, từ đó nêu bật đặc trưng sáng tác nghệ thuật.
? Từ cách viết của La phông ten, tác giả so sánh sự khác biệt giữa hai cách viết của Buy phông và La phông ten nhằm mục đích gì ? 
? Cách luận chứng của Ten trong văn bản là gì và như thế nào? Tác dụng?
4. Nghệ thuật nghị luận của H.Ten
- Phân tích, so sánh, đối chiếu hai cách nhìn khác nhau về cùng một đối tượng, chứng minh Þ Tác dụng: luận điểm được nổi bật, sáng tỏ, sống động, thuyết phục.
- Mạch nghị luận được triển khai theo trình tự: từng con vật hiện ra dưới ngòi bút của La phông ten của Buy phông, rồi của La Phông ten.
- Bố cục chặt chẽ. Theo phương pháp quy nạp, từ cụ thể đến khái quát, từ hiện tượng đến quy luật.
? Mạch lập luận trong văn bản như thế nào ? Tác dụng.
III. Tổng kết: ghi nhớ sgk
- HS trả lời dựa vào phần ghi nhớ.
- Nhà nghệ thuật có cái nhìn về nhân vật phóng khoáng hơn nhà khoa học.
- Trong khi phản ánh nhân vật, nhà nghệ thuật thường bộc lộ thái độ qua cảm xúc.
- Nhân vật trong tác phẩm văn học thường là những tính cách phức tạp.
- Do đó, nghệ thuật có thể phán ánh đời sống một cách chân thực và xúc động.
? Ghi nhớ trong sgk giúp em hiểu gì về văn bản “chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông ten”?
? Qua phân tích bài văn này, em hiểu thêm đặc trưng nào của sáng tạo nghệ thuật.
- Quan sát và xúc cảm để có thể cảm nhận và miêu tả đối tượng như những tính cách phức tạp, nhằm đưa tới người đọc những hình tượng chân thực và xúc động.
? Từ đó e ... học sinh: Biết làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
1.Kiến thức: Học sinh nắm được cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống.
2. Kĩ năng : Rèn luyện kĩ năng viết văn bản nghị luận xã hội.
B.	Chuẩn bị
	- Thầy: SGV, tài liệu tham khảo
	- Trò: Chuẩn bị bài trước
C. Tổ chức các hoạt động dạy và học 
	1.	Ổn định
	2. 	Kiểm tra :
- Hình tượng chó Sói và Cừu trong thơ của La Phông Ten và Buy Phông như thế nào?
- Cách làm bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống?
3. Bài mới
Hoạt động của thầy
Mục tiêu cần đạt
Hoạt động 1: Tìm hiểu bài văn
- GV gọi HS đọc bài: tri thức là sức mạnh
I. Tìm hiểu bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
1. Tìm hiểu ví dụ:
? Văn bản bàn về vấn đề gì?
* Văn bản bàn về giá trị của tri thức khoa học và người trí thức trong sự phát triển của xã hội.
? Văn bản có thể chia làm mấy phần? Chỉ ra nội dung của mỗi phần và mối quan hệ giữa chúng với nhau ?
* Văn bản chia làm 3 phần: 
- Phần mở bài (đoạn 1): nếu vấn đề cần bàn luận.
- Phần thân bài (2 đoạn tiếp theo): Nêu hai ví dụ chứng minh tri thức là sức mạnh.
+ Một đoạn nêu tri thức có thể cứu một cái máy khỏi số phận một đống phế liệu.
+ Một đoạn nêu tri thức là sức mạnh của cách mạng. Bác Hồ đã thu hút nhiều nhà trí thức lớn theo Người tham gia đóng góp cho cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ thành công.
- Phần kết bài: (đoạn còn lại) : Phê phán một số biểu hiện không biết quý trọng tri thức, sử dụng không đúng chỗ.
Þ Mối quan hệ giữa các thành phần là chặt chẽ, cụ thể:
- Phần mở bài: nêu vấn đề
- Phần thân bài: Lập luận chứng minh vấn đề
- Phần kết bài: Mở rọng vấn đề để bàn luận
? Đánh dấu các câu mang luận điểm chính trong bài? Các luận điểm ấy diễn đạt được rõ ràng, dứt khoát ý kiến của người viết chưa?
* Các câu mang luận điểm trong bài: 
- 2 câu đầu tiên của đoạn mở bài
- Câu đầu tiên của đoạn thứ 2: đúng là tri thức là sức mạnh.
- 2 câu kết của đoạn 2
- câu mở đoạn 3
- câu mở đoạn 4 và câu kết đoạn 4
Þ Các luận điểm trên đã diễn đạt được rõ ràng, dứt khoát ý kiến của người viết. Nói cách khác, người viết muốn tô đậm, nhấn mạnh hai ý: 
- Tri thức là sức mạnh
- Vai trò to lớn của người tri thức trên mọi lĩnh vực của đời sống.
? Văn bản sử dụng phép lập luận nào là chính? Cách lập luận có thuyết phục hay không ? 
* Văn bản đã sử dụng phép lập luận chứng minh là chủ yếu (dùng sự thực thực tế để nêu một vấn đề tư tưởng, phê phán tư tưởng không biết coi trọng tri thức, dùng sai mục đích). Phép lập luận này có sức thuyết phục vì đã giúp cho người đọc nhận thức được vai trò của tri thức và người tri thức đối với sự tiến bộ của xã hội.
? Bài nghị luận bàn về một vấn đề tư tưởng đạo lí khác với bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống như thế nào ?
* Sự khác biệt giữa bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống với nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí ở chỗ: 
- Loại thứ nhất xuất phát từ thực tế đời sống (các sự việc, hiện tượng) để khái quát thành một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
- Loại thứ hai bắt đầu từ một tư tưởng, đạo lí, sau đó dùng lập luận giải thích, chứng minh, phân tích... để làm sáng tỏ các tư tưởng, đạo lí quan trọng đối với đời sống con người, để thuyết phục người đọc nhận thức đúng vấn đề tư tưởng, đạo lí đó.
Gọi HS đọc chậm, to phần ghi nhớ sgk
2. Ghi nhớ (sgk)
III. Luyện tập
* Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập.
Gọi HS đọc văn bản : “thời gian là vàng” và trả lời câu hỏi:
? Văn bản trên thuộc loại nghị luận nào?
? Văn bản nghị luận về vấn đề gì ? Chỉ ra các luận điểm chính của văn bản ấy?
- Văn bản “Thời gian là vàng” thuộc loại nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
- Văn bản bàn luận về giá trị của thời gian. Các luận điểm chính của văn bản là: 
+ Thời gian là sự sống
+ Thời gian là thắng lợi
+ Thời gian là tiền
+ Thời gian là tri thức 
?Phép lập luận chủ yếu trong văn bản là gì? Cách lập luận ấy có vai sức thuyết phục không ? 
- Phép lập luận chủ yếu của văn bản là phân tích và chứng minh. Cách lập luận ấy có sức thuyết phục vì giản dị, dễ hiểu.
 D. CỦNG CỐ: 
- HS Đọc bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống : Bệnh nói dối.
E. HƯỚNG DẪN HỌC BÀI: 
-HS đọc bài và làm bài tập: phần câu hỏi: Các làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống.
IV. RÚT KINH NGHIỆM.
........................................................................................................................................................................................................................................................................................
Ngày soạn: 29/01/2012
Ngày dạy: ..................... 
Tiết 110 Tiếng Việt: LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN
A.	Mục tiêu cần đạt
	Giúp học sinh: 
	-	Nâng cao hiểu biết và kĩ năng sử dụng phép liên kết đã học từ bậc tiểu học.
	-	Nhận biết liên kết nội dung và liên kết hình thức giữa các câu và các đoạn văn.
	-	Nhận biết một số biện pháp liên kết thường dùng trong việc tạo lập văn bản.
1.Kiến thức: Học sinh nắm khái niệm và phương tiện liên kết câu và liên kết đoạn văn.
2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng sử dụng phương tiện liên kết câu và liên kết đoạn văn
B.	Chuẩn bị
	- Thầy: SGV, bảng phụ có các bài tập nhanh
	- Trò: chuẩn bị trước bài 
C. Tổ chức các hoạt động dạy và học 
	1.	Ổn định lớp
	2. 	Kiểm tra bài cũ :
	- 1 HS nêu khái niệm thành phần gọi - đáp, thành phần phụ chú. Cho ví dụ
	- Chấm khoảng 3 - 5 HS viết đoạn bài tập 5 trang 33
3. Bài mới
Hoạt động của thầy
Mục tiêu cần đạt
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm liên kết.
I. Khái niệm liên kết
1. Liên kết nội dung
- HS đọc đoạn văn trong sgk và thảo luận, sau đó trả lời các câu hỏi 
a. Ví dụ: 
Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại (1). Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ (2). Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ. Anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh (3)
Câu hỏi: 
? Đoạn văn trên bàn về vấn đề gì? Chủ đề ấy có liên quan như thế nào với chủ đề chung của văn bản?
b. Nhận xét:
* Đoạn văn trên bàn về cách phản ánh thực tại của người nghệ sĩ. Cách phản ánh thực tại (thông qua những suy nghĩ, tình cảm của cá nhân người nghệ sĩ) là một bộ phận làm nên “tiếng nói văn nghệ” nghĩa là giữa chủ đề của đoạn văn và chủ đề của văn bản có quan hệ: bộ phận, toàn thể.
? Nội dung chính của mỗi câu trong đoạn văn là gì? Những nội dung câu ấy có quan hệ như thế nào với chủ đề của đoạn? Nêu nhận xét trình tự sắp xếp các câu trong đoạn ?
* Nội dung chính của các câu trong đoạn văn: 
- Câu 1: tác phẩm nghệthuật phản ánh thực tại
- Câu 2: khi phản ánh thực tại, người nghệ sĩ muốn nói lên một điều gì đó mới mẻ.
- Câu 3: cái mới mẻ ấy là thái độ, tình cảm và lời nhắn gửi của người nghệ sĩ.
Þ Nội dung của các câu trên đều hướng vào chủ đề của đoạn văn là “cách phản ánh thực tại của người nghệ sĩ”.
Þ Trình tự sắp xếp các câu hợp lí: câu trước nêu vấn đề, câu sau là sự mở rộng, phát triển ý nghĩa của câu trước. 
Cụ thể:
- Tác phẩm nghệ thuật làm gì? (p/á thực tại).
- Phản ánh thực tại như thế nào ? (tái hiện và sáng tạo)
- Tái hiện và sáng tạo thực tại để làm gì? (để nhắn gửi một điều gì đó).
* GV: Sự gắn kết lô gic giữa đoạn văn với văn bản, sự gắn kết lô gic giữa các câu với đoạn văn gọi là liên kếtd nội dung. Vậy thế nào là liên kết nội dung?
c. Ghi nhớ:
Liên kết nội dung:
- Các đoạn câu văn phải hướng tới chủ đề chung của văn bản.
- Các câu văn phải phục vụ chủ đề của câu
- Các câu đoạn phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí.
2. Liên kết hình thức
a. Nhận xét
HS tiếp tục thảo luận câu hỏi 3
? Mối quan hệ chặt chẽ về nội dung giữa các câu trong đoạn văn được thể hiện bằng những biện pháp nào?
=>Kết luận
* Mối quan hệ chặt chẽ về nội dung giữa các câu được thể hiện: 
- Lặp từ vựng: tác phẩm – tác phẩm
- Dùng từ ngữ cùng trường liên tưởng: tác phẩm, nghệ sĩ (tác giả, nhà văn, nhà thơ, họa sĩ, nhạc sĩ...)
- Phép thế: dùng từ “anh” thay thế từ “nghệ sĩ”, dùng cụm từ “cái đã có rồi” thay thế cho cụm từ “những vật liệu mượn ở thực tại”.
- Phép nối: dùng quan hệ từ “nhưng”.
b. Ghi nhớ:
Các biện pháp liên kết về hình thức:
- Phép lặp từ ngữ
- Từ cùng trường liên tưởng
- Phép thế
- Phép nối
- Dùng từ đồng nghĩa...
Hoạt động 2: Tổng kết
GV: cách liên kết nội dung và hình thức trên, người ta gọi là liên kết.
HS tìm ý, trả lời lần lượt từng câu hỏi gợi ý của GV.
? Thế nào là liên kết?
? Thế nào là liên kết nội dung?
II. Tổng kết
Các đoạn văn trong một đoạn văn cũng như các câu văn trong đoạn phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức (liên kết là sự nối kết ý nghĩa giữa câu với câu và giữa đoạn văn với đoạn văn bằng các từ ngữ có tác dụng liên kết).
* Liên kết nội dung:
- Các đoạn văn phục vụ chủ đề của văn bản, các câu phục vụ chủ đề của đoạn văn. Đó là liên kết chủ đề.
- Các đoạn văn và các câu văn phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí. Đó là liên kết nội dung
* Liên kết hình thức:
- Phép lặp từ ngữ
- Phép đồng nghĩa và liên tưởng
- Phép thế
- Phép nối (sử dụng những từ ngữ chỉ q.hệ)
Hoạt động 3: Luyện tập
HS làm bài tập 1 trong sgk theo sự hướng dẫn của giáo viên
HS đọc đoạn văn, các nhóm thảo luận câu hỏi trong sgk
? Chủ đề của đoạn văn?
? Nội dung các câu trong đoạn văn ? 
III. Luyện tập
- Chủ đề: khẳng định vị trí của con người VN và quan trọng hơn là những hạn chế cần khắc phục. Đó là sự thiếu hụt về kiến thức, khả năng thực hành sáng tạo yếu do cách học thiếu thông minh gây ra.
- Nội dung các câu trong đoạn văn đều hướng vào chủ đề đó của đoạn:
+ Câu 1: cái mạnh của con người VN: thông minh – nhạy bén với cái mới
+ Câu 2: Bản chất trời phú ấy (cái mạnh ấy), thông minh và sáng tạo là yêu cầu hàng đầu.
+ Câu 3: Bên cạnh cái mạnh còn tồn tại cái yếu.
+ Câu 4: Thiếu hụt về kiến thức cơ bản
+ Câu 5: Biện pháp khắc phục lỗ hổng ấy mới thích ứng nền kinh tế mới.
? Phân tích sự liên kết về hình thức giữa các câu trong đoạn văn ? 
- Các câu được liên kết bằng các phép liên kết
+ Bản chất trời phú ấy (chỉ sự thông minh, nhạy bén với cái mới) liên kết câu 2 với câu 1
+ Từ “nhưng” nối câu (3) với câu (2)
+ Từ “ấy” nối câu (4) với câu (3)
+ Từ “lỗ hổng” được lặp lại ở câu 4 và câu 5
+ Từ “thông minh” ở câu (5) được lặp lại ở câu (1)
4. Củng cố
- Các em đã tìm hiếu mấy cách liên kết? Nêu đặc điểm của chúng.
5. Dặn dò
- Học thuộc ghi nhớ
- Chuẩn bị bài: Luyện tập về liên kết
* RÚT KINH NGHIỆM.
...............................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 24(2).doc