Giáo án môn học Ngữ văn khối 9 - Tuần 25 - Huỳnh Thị Điền

Giáo án môn học Ngữ văn khối 9 - Tuần 25 - Huỳnh Thị Điền

A. Mục tiêu cần đạt:

1. Kiến thức:

-Củng cố kiến thức về bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí.

- Nhận rõ ưu điểm, khuyết điểm trong bài viết của mình.

2. Kĩ năng:

- Biết sửa những lỗi có trong bài văn: chính tả, dùng từ, câu.

- Rút kinh nghiệm cho bài viết sau.

B. Chuẩn bị: + GV:-Chấm bài, hệ thống những ưu điểm, khuyết điểm trong bài làm của HS.

- Bảng phụ. + HS: - Soạn bài; - Bảng phụ nhóm. Coi lại phương pháp làm bài.

C. Tiến hành tổ chức các hoạt động dạy học:

HĐ1: GV ghi lại đề, hướng dẫn HS tìm hiểu đề, lập dàn ý( Như tiết 104,105)

HĐ2: GV nhận xét, đánh giá bài làm của HS.

 1.Ưu điểm: Phần lớn hiểu đề, nắm vững vấn đề cần nghị luận, suy nghĩ sâu sắc, nắm vững phương pháp làm bài, văn phong gọn, rõ, bố cục rõ ràng.

 2.Tồn tại:- Bài làm qua loa, sơ sài. Bố cục chưa cân đối; còn sa vào liệt kê các ý ; chưa nêu những suy nghĩ đánh giá về hiện tượng cần bàn; phân tích nguyên nhân chưa sâu; hướng khắc phục còn sa vào hô khẩu hiệu.

 -Bài làm cẩu thả, lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu còn nhiều.

 -Diễn đạt yếu, câu văn quá dài, tối nghĩa.

 -Chưa tách đoạn cho từng luận điểm chính.

HĐ3: Nêu một số lỗi về chính tả, câu, đoạn văn (bảng phụ), HS phát hiện ra sai sót và sửa lỗi.

 1/ Chính tả : Vức rác(vứt), thăm quan(tham), nghuyên cứu (nghiên),.

 2/ Dùng từ - diễn đạt : Cho HS thống kê các lỗi đã phạm vào bảng phụ nhóm - sửa – HS khác nhận xét – GV chốt lại vấn đề.

 a. Khoa học ngày càng phát triển rác thải tăng bao nhiêu lên.(Diễn đạt tối nghĩa)

 b. Mục tiêu quan trọng của nhân loại là rác thải.(Diễn đạt sai nghĩa)

 c. Sau mỗi chuyến thăm quan thì rác thải càng tăng lên.(Dùng từ)

HĐ4: GV đọc, biểu dương bài văn khá, có tiến bộ. (Thu)

 

doc 13 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 564Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn khối 9 - Tuần 25 - Huỳnh Thị Điền", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 25
Tiết 115
TRẢ BÀI VIẾT SỐ 5
S:26/02/2011
G:28/02/2011
A. Mục tiêu cần đạt: 
1. Kiến thức:
-Củng cố kiến thức về bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí.
- Nhận rõ ưu điểm, khuyết điểm trong bài viết của mình.
2. Kĩ năng:
- Biết sửa những lỗi có trong bài văn: chính tả, dùng từ, câu.
- Rút kinh nghiệm cho bài viết sau.
B. Chuẩn bị: + GV:-Chấm bài, hệ thống những ưu điểm, khuyết điểm trong bài làm của HS.
- Bảng phụ. + HS: - Soạn bài; - Bảng phụ nhóm. Coi lại phương pháp làm bài.
C. Tiến hành tổ chức các hoạt động dạy học:
HĐ1: GV ghi lại đề, hướng dẫn HS tìm hiểu đề, lập dàn ý( Như tiết 104,105)
HĐ2: GV nhận xét, đánh giá bài làm của HS.
 1.Ưu điểm: Phần lớn hiểu đề, nắm vững vấn đề cần nghị luận, suy nghĩ sâu sắc, nắm vững phương pháp làm bài, văn phong gọn, rõ, bố cục rõ ràng.
 2.Tồn tại:- Bài làm qua loa, sơ sài. Bố cục chưa cân đối; còn sa vào liệt kê các ý ; chưa nêu những suy nghĩ đánh giá về hiện tượng cần bàn; phân tích nguyên nhân chưa sâu; hướng khắc phục còn sa vào hô khẩu hiệu.
 -Bài làm cẩu thả, lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu còn nhiều.
 -Diễn đạt yếu, câu văn quá dài, tối nghĩa.
 -Chưa tách đoạn cho từng luận điểm chính.
HĐ3: Nêu một số lỗi về chính tả, câu, đoạn văn (bảng phụ), HS phát hiện ra sai sót và sửa lỗi.
 1/ Chính tả : Vức rác(vứt), thăm quan(tham), nghuyên cứu (nghiên),...
 2/ Dùng từ - diễn đạt : Cho HS thống kê các lỗi đã phạm vào bảng phụ nhóm - sửa – HS khác nhận xét – GV chốt lại vấn đề.
 a. Khoa học ngày càng phát triển rác thải tăng bao nhiêu lên.(Diễn đạt tối nghĩa)
 b. Mục tiêu quan trọng của nhân loại là rác thải.(Diễn đạt sai nghĩa)
 c. Sau mỗi chuyến thăm quan thì rác thải càng tăng lên.(Dùng từ)
HĐ4: GV đọc, biểu dương bài văn khá, có tiến bộ. (Thu)
HĐ5:Chất lượng chung: 
Lớp
T.Số
Giỏi
Khá
T.Bình
Yếu
Kém
TB
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
9/2
39
3. Hướng dẫn tự học: 
- Chuẩn bị học "Nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)"
 - Soạn bài:"Viếng lăng Bác", "Mùa xuân nho nhỏ" .
*RKN:
Tuần 26
Tiết 116
MÙA XUÂN NHO NHỎ (Thanh Hải)
S:26/02/2011
G:28/02/2011
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
- Cảm nhận được những cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn dâng hiến cho cuộc đời của tác giả.
- Vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên và mùa xuân đất nước. Lẽ sống cao đẹp của một con người chân chính.
 2. Kĩ năng:
- Giao tiếp, suy nghĩ sáng tạo.
 - Đọc- hiểu một văn bản thơ trữ tình hiện đại. 
 - Trình bày những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một văn bản thơ.
 3. Thái độ: Gíao dục học sinh tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương, đất nước.
B. Chuẩn bị: + GV:Sách giáo khoa, SGV, Sách CHKT-KN;-Bảng phụ ghi bài thơ.Tranh ảnh về mùa xuân; - Chân dung tác giả; -Tập hát bài hát phổ nhạc. 
 + HS: Học thuộc thơ; Soạn bài, đọc kĩ chú thích, vở ghi chép; Biết giới thiệu bài mới;Bảng phụ nhóm.-Tìm những bài thơ viết về mùa xuân.
C. Tiến hành tổ chức các hoạt động dạy học:
1.Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ “Con cò”.
H: Có người cho rằng bài thơ “Con cò” là một bài hát ru kiểu mới như bài “Khúc hát ru những em bé  mẹ” của Nguyễn Khoa Điềm. Em suy nghĩ như thế nào về ý kiến này?
2. Bài mới:
HĐ1: Giới thiệu bài:Hát 1 đoạn bài hát phổ nhác từ bài thơ à vào bài mới.
HĐ2: Hướng dẫn HS đọc- tìm hiểu chung bài thơ.
*MT:Hướng dẫn HS tìm hiểu tác giả, tác phẩm, thể loại, mạch cảm xúc, bố cục.
H: Dựa vào chú thích (*), nêu hiểu biết của em về nhà thơ Thanh Hải?
H: Hoàn cảnh sáng tác của nhà thơ?
* GV hướng dẫn cách đọc – đọc mẫu – 2 HS đọc hết bài thơ + chú thích một số từ khó.
H: Mạch cảm xúc của bài thơ như thế nào?
H: Từ đó em hãy nêu bố cục và cảm nghĩ chủ đạo của mỗi đoạn thơ?
H: Cảm nhận ban đầu của em khi đọc bài thơ này như thế nào? (HS tự bộc lộ).
HĐ3: Hướng dẫn HS đọc – hiểu văn bản:
*MT:Cảm nhận được những cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên, đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn dâng hiến cho cuộc đời của tác giả.
* HS đọc 6 dòng đầu.
H: Hình ảnh mùa xuân thiên nhiên được phác họa như thế nào? Tạo ấn tượng gì đối với người đọc?
H: Cấu tạo ngữ pháp của 2 dòng thơ đầu có gì đặc biệt? (GV: biện pháp đảo ngữ “mọc” - ấn tượng đột ngột, mới lạ, hình ảnh sống động, có hồn).
* HS thảo luận.
H: Cảm xúc của tác giả trước mùa xuân thiên nhiên được tập trung diễn tả ở câu thơ nào?
* GV gợi ý:
H: “Từng giọt long lanh” là giọt gì? Tại sao tác giả không viết cụ thể ra? Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào để miêu tả mùa xuân thiên nhiên?
H: Tiếng chim chiền chiện gợi cho ta cảm nhận gì về mùa xuân?
 * HS đọc 2 khổ thơ tiếp, GV nêu câu hỏi HS thảo luận:
H: Xúc cảm về mùa xuân trong khổ thơ 
được tác giả diễn tả qua những hình ảnh thơ nào?
H: Tác giả mở rộng tầm nhìn, miêu tả mùa xuân như thế nào? Tại sao gọi đó là mùa xuân lớn?
H: Có gì riêng trong cách tổ chức lời thơ ở khổ thơ này? Từ đó cảnh tượng mùa xuân hiên lên như thế nào?
*HS đọc diễn cảm 8 câu thơ tiếp:
H: Em có nhận xét gì về việc sử dụng đại từ xưng hô của tác giả? Giữa 2 cách xưng hô này có gì khác nhau?
H: Biện pháp tu từ nào được sử dụng ở đoạn thơ này? Điều đó có tác dụng như thế nào?
H: Em hiểu như thế nào về những hình ảnh "con chim, cành hoa, nốt nhạc trầm".
H: Hình ảnh mùa xuân nho nhỏ có gì đăch sắc?
H: Em hiều gì về nhan đề “Mùa xuân nho nhỏ”. Làm “Mùa xuân nho nhỏ” là làm gì?
H: Ước nguyện âm thầm nhưng lớn nhất của tác giả được bộc lộ trong những lời thơ nào?
HĐ4: Hướng dẫn HS tổng kết.
*MT:Hiểu và cảm nhận được giá trị nghệ thuật độc đáo và ý nghĩa sâu sắc của bài thơ.
 H: Nêu những nét nghệ thuật đặc sắc của bài thơ.
H: Học bài thơ, em có cảm nhận được điều gì?
I .Tìm hiểu chung:
1. Tác giả: Thanh Hải ( 1930-1980)
- Tên khai sinh là Phạm Bá Ngoãn, quê ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế.
- Ông là một trong những cây bút có công xây dựng nền văn học cách mạng ở miền Nam từ những ngày đầu.
- 1965, được tặng giải thưởng văn học Nguyễn Đình Chiểu.
 2. Tác phẩm:Bài thơ được sáng tác vào tháng 11- 1980 , khi nhà thơ đang nằm trên giường bệnh – không bao lâu trước khi nhà thơ qua đời. 
 3. Mạch cảm xúc của bài thơ: Từ cảm xúc trước vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên, mùa xuân đất nước, tác giả thể hiện khát vọng được dâng hiến “mùa xuân nho nhỏ” của mình vào mùa xuân to lớn của cuộc đời chung.
4. Bố cục:
a. Khổ đầu bài thơ: cảm xúc của tác giả trước mùa xuân thiên nhiên.
b. 2 khổ 2,3: cảm xúc của tác giả về mùa xuân đất nước, cách mạng.
c. 2 khổ 4,5: suy nghĩ và tâm niệm của nhà thơ trước mùa xuân đất nước.
d.Khổ cuối: lời ca ngợi quê hương, đất nước qua điệu dân ca xứ Huế.
II. Đọc – hiểu văn bản:
1. Hình ảnh của mùa xuân thiên nhiên, đất trời:
- Dòng sông xanh, bông hoa tím, tiếng hót chim chiền chiện không gian cao rộng, sắc màu tươi thắm, âm thanh vang vọng, tươi vui, rộn ràng, náo nức, ấm áp.
- “Từng giọt  tôi hứng” – cảm xúc của tác giả.
 - Giọt mùa xuân ?
- Giọt âm thanh ? (ẩn dụ chuyển đổi cảm giác = thính giác à thị giác à xúc giác) =>niềm say sưa, ngây ngất trước vẻ đẹp của đất trời vào xuân.
* Chỉ với vài nét phác họa: dòng sông xanh, bông hoa tím , tiếng chim chiền chiền hót vang trời, tác giả vẽ ra được cả không gian cao rộng, màu sắc tươi thắm của mùa xuân. Đây là vẻ đẹp trong trẻo, đầy sức sống của thiê nhiên đất trời mùa xuân và cảm xúc say sưa, ngây ngất của nhà thơ.
2. Hình ảnh mùa xuân đất nước, con người:
- “Lộc” – đa nghĩa – sức sống của mùa xuân đất nước.
- Người cầm súng hình ảnh đất nước - Người ra đồng năm 1980 với 2 nhiệm 
vụ : chiến đấu bảo vệ Tổ quốc và lao động xây dựng đất nước.
- Điệp ngữ + từ láy + so sánh => mùa xuân đầy sức sống, sôi động, khẩn trương, náo nức và hứa hẹn nhiều điều tốt 
*Nhịp điệu hối hả, xôn xao thể hiện vẻ đẹp và sức sống của đất nước qua mấy nghìn năm lịch sử.
3. Tâm niệm của tác giả:
- Điệp từ “ta làm” – tô đậm tâm niệm hiến dâng của tác giả - cũng là của mọi người.
- Khát vọng được hòa nhập vào cuộc sống đất nước, được cống hiến phần tốt đẹp – dù là nhỏ bé của mình cho cuộc đời chung, đất nước.
“Một mùa xuân nho nhỏ
  tóc bạc”
à ước nguyện chân thành, âm thầm, mãnh liệt.
*Mạch cảm xúc chuyển từ sôi nổi sang thầm lặng . Ta cảm nhận khát vọng, mong ước được sống có ý nghĩa, được cống hiến cho đất nước, cho cuộc đời của tác giả..
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
- Viết theo thể thơ năm chữ nhẹ nhàng, tha thiết, mang âm hưởng gần gũi với dân ca.
- Kết hợp hài hòa giữa những hình ảnh thơ tự nhiên, giản dị với hình ảnh giàu ý nghĩa biểu trưng khái quát.
- Sử dụng ngôn ngữ thơ giản dị, trong sáng, giàu hình ảnh, giàu cảm xúc với các ẩn dụ, điệp từ, điệp ngữ, sử dụng từ xưng hô, 
- Có cấu tứ chặt chẽ, giọng điệu thơ luôn có sự biến đổi phù hợp với nội dung từng đoạn.
2. Ý nghĩa văn bản: Bài thơ thể hiện những rung cảm tinh tế của nhà thơ trước vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên, đất nước và khát vọng được cống hiến cho đất nước, cho cuộc đời.
 3. Hướng dẫn tự học: Học thuộc lòng bài thơ – nội dung.- Viết một đoạn phân tích, cảm thụ về 1 khổ thơ mà em thích.- Soạn bài :“Viếng lăng Bác”của Viễn Phương.
*RKN:
Tuần 26
Tiết 117
VIẾNG LĂNG BÁC
 ( Viễn Phương )
S : 26/02/2011
G :02/03/2011
A. Mục tiêu cần đạt: 
1. Kiến thức:
- Cảm nhận được niềm xúc cảm chân thành, tha thiết của người con miền Nam đối với Bác Hồ kính yêu. Thấy được sáng tạo nghệ thuật độc đáo của tác giả thể hiện trong bài thơ.
- Những tình cảm thiêng liêng của tác giả, của một người con từ miền Nam ra viếng lăng Bác. Những đặc sắc về hình ảnh, tứ thơ, giọng điệu của bài thơ.
2. Kĩ năng:
- Đọc- hiểu một văn bản thơ trữ tình.
- Có khả năng trình bày những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một tác phẩm thơ.
3. Thái độ: Gíao dục học sinh lòng kính yêu, nhớ ơn Bác Hồ.
 * Tích hợp học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh: Vẻ đẹp tỏa sáng của lãnh tụ Hồ Chí Minh : Lí tưởng độc lập, tự do, sự hi sinh quên mình vì hạnh phúc dân tộc, tình yêu thương nhân loại, lẽ sống giản dị, đức khiêm tốn  
* Tích hợp giáo dục các kĩ năng sống cho học sinh:
 + Tự nhận thức được vẻ đẹp nhân cách Hồ Chí Minh, qua đó xác định giá trị cá nhân cần phấn đấu để học tập và làm theo Chủ tịch Hồ Chí Minh.
+ Suy nghĩ sáng tạo: đánh giá, bình luận về ước muốn của nhà thơ, về vẻ đẹp những hình ảnh thơ trong bài thơ.
B. Chuẩn bị: + GV:-Sách giáo khoa, SGV, Sách CHKT-KN; -Bảng phụ - Chân dung Viễn Phương - Tranh ảnh lăng CT HCM
 + HS: Học thuộc thơ; Soạn bài, đọc kĩ chú thích, vở ghi chép; Biết giới thiệu bài mới;Bảng phụ nhóm. 
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học: 
1. Kiểm tra bài cũ: - Đọc thuộc bài, diễn cảm bài thơ “MXNN”.
 H: Em hiểu như thế nào về nhan đề “MXNN”?
 - Cảm nhận của em về đoạn thơ đầu.
2. Bài mới:
HĐ1 : Giói thiệu bài : Giới thiệu công trình lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh à bài thơ.
HĐ2: Hướng dẫn HS đọc- tìm hiểu chung bài thơ.
*MT:Hư ...  nghị luận vê tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) và kĩ năng làm bài nghị luận thuộc dạng này.
 * HS đọc kỹ văn bản (SGK – T.64).
H: Văn bản nghị luận về vấn đề gì?
H: Câu văn nào mang luận điểm của văn bản?
H: Tác giả tập trung phân tích nội tâm hay phân tích hành động của nhân vật Lão Hạc? Tại sao?
I. Tìm hiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện (đoạn trích).
1. Văn bản: Vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sapa” của Nguyễn Thành Long.
- Sapa không lặng lẽ - Sức mạnh của niềm đam mê.
- Các luận điểm: 
+ Anh thanh niên là một người yêu đời, yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm cao.
 + ... là người hiếu khách và luôn quan tâm đến người khác.
 + ... là người rất khiêm tốn.
 - Câu mang luận điểm:
+ trong đó  phai mờ.
+ Trước tiên  của mình.
+ Nhưng anh thanh niên này  chu đáo.
+ Công việc vất vả  khiêm tốn.
+ Cuộc sống của chúng ta  tin yêu.
* Những luận điểm được tác giả phân tích, chứng minh một cách thuyết phục, có sức hấp dẫn người đọc. Luận cứ xác đáng, sinh động bởi đó là những chi tiết đặc sắc của tác phẩm.
2. Bài học:
1. Thế nào là nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)?
- Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) là trình bày những nhận xét, đánh giá của mình về nhân vật, sự kiện, chủ đề hay nghệ thuật của một tác phẩm cụ thể.
2. Những yêu cầu đối với bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích):
- Nội dung: Những nhận xét, đánh giá  về tác phẩm truyện phải xuất phát từ ý nghĩa của cốt truyện, từ tính cách, hành động  của nhân vật và nghệ thuật trong tác phẩm.
- Hình thức của dạng bài: bố cục mạch lạc, lời văn chuẩn xác; luận điểm, luận cứ rõ ràng.
II. Luyện tập: 
- Vấn đề nghị luận: tình thế lựa chọn sống – chết và vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật lão Hạc.
 - Ý nghĩa rút ra từ cái chết của lão Hạc:
 + Thể hiện tình phụ tử thiêng liêng;
 + Bảo toàn nhân cách;
 + Cấy cái sống cho con trai.
 à Lão Hạc là một con người có nhân cách đáng kính trọng, một tấm lòng hi sinh cao quí. 
- Câu mang luận điểm: “Từ việc miêu tả  từ đầu”.
* Tác giả tập trung phân tích nội tâm của nhân vật vì đó là quá trình của một cái chết dữ dội của nhân vật ==> cái chết là kết quả của 1 cuộc chiến đấu giằng xé trong tâm hồn lão Hạc.
 3. Hướng dẫn tự học: - Học bài, viết bài nghị luận cho một bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) dựa vào dàn ý trên.
 - Chuẩn bị bài : Cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích )
Tuần 26	. 
Tiết 119
CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN
VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN (ĐOẠN TRÍCH)
S : 02/03/2011
G :05/03/2011
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
- Nắm được nội dung và phương pháp của kiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện.
2. Kĩ năng:
- Nhận diện thể loại văn bản nghị luận về tác phẩm truyện.
- Rèn kĩ năng viết văn bản nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.
3. Thái độ:
- Có ý thức vận dụng văn nghị luận trong đời sống. 
B. Chuẩn bị: + GV: - Sách giáo khoa, SGV, Sách CHKT-KN;-Các bài tập; - Bảng phụ.
 + HS: - Soạn bài, vở ghi chép; Biết giới thiệu bài mới; -Soạn bài theo SGK.	 
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
 1/Kiểm tra bài cũ: 
H: Thế nào là nghị luận về tác phẩm truyện (đoạn trích)?
H: Những nhận xét, đánh giá về tác phẩm truyện (đoạn trích) trong bài văn nghị luận phải như thế nào?
 2/ Bài mới:
HĐ1:Giới thiệu bài: Nêu mục tiêu bài học.
HĐ2:Hướng dẫn HS tìm hiểu đề bài nghị luận về tác phẩm truyện.
*MT:Nắm được đặc điểm đề văn nghị luận về tác phẩm truyện (đoạn trích)
 * HS đọc 4 đề SGK (T.64, 65). GV:
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu
Câu a: Các đề bài trên đã nêu ra những vấn đề nghị luận nào về tác phẩm truyện?
Câu b: Các từ “suy nghĩ, phân tích” trong đề bài đòi hỏi bài phải làm khác nhau như thế nào?
(Gợi ý: đối với đề có từ suy nghĩ chúng ta phải làm gì? Đối với đề có từ phân tích ta phải làm gì?)
H: Các đề đó có sự giống nhau và khác nhau như thế nào?
HĐ2:Hướng dẫn HS tìm hiểu các bước làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện 
*MT: Nắm được các bước làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (đoạn trích)
Thao tác 1: Tìm hiểu đề: GV:
H: Đề yêu cầu làm gì? (Nghị luận về nhân vật) Phương pháp nghị luận ?
Thao tác 2: Tìm ý:
H: Những phẩm chất điển hình của nhân vật ông Hai?
H: Các biểu hiện của phẩm chất đó như thế nào?
H: Các tình huống bộc lộ lòng yêu làng, yêu nước?
H: Các chi tiết nghệ thuật chứng tỏ tình yêu làng, yêu nước?
Thao tác 3: Lập dàn ý:
H: Phần mở bài cần nêu những ý gì?
H: Phần thân bài sẽ triển khai như thế nào?
H: Phần kết bài?
* HS trả lời – GV chốt ý bằng dàn ý trên bảng phụ.
Thao tác 4: HS viết bài.
* GV hướng dẫn HS viết mở bài theo 2 cách ở SGK.Cho 1 – 2 HS đọc mở bài của mình, lớp nhận xét.
* Hướng dẫn HS viết từng đoạn triển khai các luận điểm.
H: Phần kết bài cần nêu những ý gì? Thử đọc đoạn kết bài của em?
Thao tác 5: yêu cầu HS đọc, kiểm tra lại bài.
HĐ4: Hướng dẫn HS luyện tập:
*MT: Giúp học sinh làm tốt bài tập qua đó rèn kĩ năng tìm hiểu, phân tích đề , tìm ý, lập dàn ý và viết các phần, các đoạn trong bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (đoạn trích).
+GV: HDHS luyện tập.
- Y/c HS đọc bài tập.
 - HS chia thành 4 nhóm thảo luận. 
+ Nội dung: Câu hỏi phần luyện tập .
- Hình thức: Ghi nội dung thảo luận vào bảng phụ và treo bảng phụ lên. 
- Nhóm trưởng trình bày kết quả thảo luận. 
- Nhóm khác nhận xét. 
GV: Nhận xét, cho điểm.
*HS viết đoạn mở bài, kết bài.
I. Đề bài nghị luận về tác phẩm truyện:
1. Đề bài: 4 đề 
2. Nhận xét:
- Câu a: Các đề bài trên nghị luận về:
Đề 1: Nghị luận về thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ.
Đề 2: Nghị luận về diễn biến cốt truyện
Đề 3: Thân phận Thuý Kiều trong đoạn trích
Đề 4: Đời sống tình cảm trong chiến tranh.
- Câu b:
+ Giống nhau: đều là nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.
+ Khác nhau:
“Suy nghĩ” là xuất phát từ sự cảm, hiểu của mình để nhận xét, đánh giá tác phẩm.
“Phân tích” là xuất phát từ tác phẩm (cốt truyện, nhân vật, sự việc, tình tiết) để lập luận và sau đó nhận xét, đánh giá tác phẩm.
II. Các bước làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
*Đề bài:
Suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của Kim Lõn.
1.Tìm hiểu đề:
- Yêu cầu:nghị luận về nhân vật trong tácphẩm.
- Phương pháp:xuất phát từ sự cảm nhận, hiểu của bản thân về nhân vật.
2.Tìm ý:
- Phẩm chất nổi bật của nhân vật:-Các biểu hiện:
+ Các tình huống bộc lộ tình yêu làng, yêu nước.
+ Các chi tiết nghệ thuật:tâm trạng,lời nói, cử chỉ, hành động... chứng tỏ tình yêu làng yêu nước.
+ ý nghĩa của những tình cảm mới mẻ ấy của nhân vật.
3. Lập dàn bài: SGK trang 66
4. Viết bài:
a. Mở bài: có hai cách
C1: Đi từ khái quát đến cụ thể(Từ nhà văn đến tác phẩm và nhân vật)
C2: Nêu trực tiếp những suy nghĩ của người viết.
b.Thân bài:
- Tình yêu làng gắn với tình yêu nước...
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật ông Hai...
c.Kết bài: Là nhân vật tạo được ấn tượng sâu sắc..
5. Kiểm tra và sửa chữa:
*Ghi nhớ:SGK/68
III. Luyện tập:
Đề bài: Suy nghĩ của em về truyện ngắn Lão Hạc của nhà văn Nam Cao
- Gợi ý:
+ Suy nghĩ về giá trị nội dung gợi nên từ tác phẩm: nỗi bất hạnh của người nông dân nghèo; tình nhân hậu của nhân vật người cha
+ Suy nghĩ về cái chết đau đớn của lão Hạc.
+ Suy nghĩ về giá trị nghệ thuật của tác phẩm.
 3. Hướng dẫn tự học: - Hoàn chỉnh bài tập luyện tập.
 - Chuẩn bị bài luyện tập. GV cho đề bài. HS làm dàn ý (Giấy rô-ki).
*RKN:
Tuần26
Tiết 120
LUYỆN TẬP LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN (ĐOẠN TRÍCH)
S : 02/03/2011
G :07/03/2011
A. Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức: Ôn tập lại kiến thức đã học ở hai tiết 118 và 119.
2. Kĩ năng:
- Nhận diện thể loại văn bản nghị luận về tác phẩm truyện.
- Rèn kĩ năng viết văn bản nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích
3.Thái độ:
- Có ý thức vận dụng văn nghị luận trong đời sống. 
B. Chuẩn bị: 
+ GV: - Sách giáo khoa, SGV, Sách CHKT-KN;-Các bài tập; - Bảng phụ ; - Dàn ý.
+ HS: - Soạn bài, vở ghi chép; Biết giới thiệu bài mới; -Đọc lại truyện ngắn: " Chiếc lược ngà " - nắm nội dung nghệ thuật của truyện.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
1.Kiểm tra bài cũ: Nêu cụ thể các phần của bài nghị luận về tác phẩm truyện.
2. Bài mới:
HĐ1: Giới thiệu bài: Từ bài cách làm dẫn đến bài mới.
HĐ2: GV nêu đề bài, hướng dẫn HS tìm hiểu đề, tìm ý.
 *MT: Giúp học sinh làm tốt bài tập qua đó rèn kĩ năng tìm hiểu, phân tích đề , tìm ý trong bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (đoạn trích).
- Thảo luận nhóm:
+GV: HDHS luyện tập.
- Hs: đọc đề bài
- HS chia thành 4 nhóm thảo luận. 
+ Nội dung: Câu hỏi phần luyện tập .
H: Đề bài yêu cầu gì?
H:Với đề bài trên cần đưa ra những ý nào?
- Hết thời gian các nhóm trình bày kết quả tìm ý theo các câu hỏi phần gợi ý ở SGK
- GV: Nhận xét giữa các nhóm.
HĐ3: Lập dàn ý.
*MT: Giúp học sinh lập dàn ý và viết các phần, các đoạn trong bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (đoạn trích).
-Thảo luận nhóm:
H: Dàn ý bài văn nghị luận gồm mấy phần ? Đó là những phần nào? Dựa vào đó hãy xây dựng dàn ý chi tiết?
- HS thảo luận theo bàn cùng XD dàn ý trong 5 phút, hết thời gian GV gọi HS phát biểu, bổ sung.
- H/s viết đoạn trình bày, nhận xét.
(Sinh hoạt theo 3 nhóm, mỗi nhóm một nhiệm vụ. Đại diện nhóm trình bày.)
- GV hướng dẫn HS viết đoạn mở, thân và kết bài.
- HS đọc bài và nhận xét.
HĐ4: Luyện tập: Cho HS ôn lại cách làm; - Hướng dẫn HS thực hiện phần luyện tập.
*MT: Khái quát và khắc sâu kiến thức vừa học.
H:Qua các bước tiến hành với đề văn trên, em hãy nêu những ý cần ghi nhớ ?
- HS: Làm theo y/c.
-GV: Nhận xét, bổ sung góp ý, sửa chữa 
HĐ5: GV chuẩn bị ra đề bài viết số 6 ở nhà
 ( cho HS đến trường làm chung cho cả khối)
I. Tìm hiểu đề, tìm ý
1. Đề bài:Cảm nhận của em về đoạn trích truyện Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng.
1.Đề bài yêu cầu trình bày cảm nhận của bản thân về đoạn trích, đó là câu chuyện cảm động về tình cha con trong chiến tranh.
2.Tìm ý:
- Hoàn cảnh câu chuyện
- Tình cảm của bé Thu dành cho cha.
- Tình cảm ông Sáu dành cho con.
II. Lập dàn ý:
a. Mở bài:
Giới thiệu tác phẩm, đoạn trích, nội dung cơ bản của đoạn trích.
b.Thân bài: Phân tích đoạn trích theo các ý vừa tìm.
*Hoàn cảnh của câu chuyện: Ông Sáu đi kháng chiến, tám năm sau mới có dịp về thăm nhà, bé Thu nhất quyết không nhận ông là cha...
* Tình cảm bé Thu dành cho ông Sáu...
* Tình cảm ông Sáu dành cho con.....
* Tình cảm yêu thương cha sâu sắc, dứt khoát rạch ròi đầy cá tính của bé Thu và tình cảm yêu thương con sâu nặng của ông Sáu làm cho người đọc xúc động và thấm thía nỗi đau thương mất mát, éo le do chiến tranh gây ra.
c. Kết bài:Nêu nhận định và đánh giá chung về đoạn trích.
III. Luyện tập viết bài
- Mỗi nhóm chọn viết một đoạn theo các ý cơ bản trong phần dàn ý.
 3. Hướng dẫn tự học: - Chuẩn bị cho bài viết số 6 vào chủ nhật. - Chuẩn bị “Sang thu”của Hữu Thỉnh. - Soạn: " Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ "
*RKN:

Tài liệu đính kèm:

  • docNV 9 Tuan24.doc