Giáo án môn học Ngữ văn khối 9 - Tuần 3 - Trường THCS Hua La

Giáo án môn học Ngữ văn khối 9 - Tuần 3 - Trường THCS Hua La

Tiết 11; 12 - Văn bản:

 TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ QUYỀN TRẺ EM

1. Mục tiêu: Giúp học sinh

 a) Về kiến thức:

- Thấy được phần nào thực trạng của cuộc sống trẻ em trên thể giới hiện nay, những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của chúng ta.

- Những thể hiện của quan điểm về vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em ở Việt Nam.

 b) Về kỹ năng:

 - Rèn luyện kỹ năng đọc – hiểu một văn bản nhật dụng.

 - Tìm hiểu và biết được quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề được nêu trong văn bản.

 c) Về thái độ:

- Giáo dục ý thức tìm hiểu về quyền trẻ em.

2. Chuẩn bị của GV và HS.

 a) GV: SGK, SGV, tham khảo tài liệu, soạn giáo án.

 b) HS: Học bài, chuẩn bị bài theo câu hỏi trong SGK.

 

doc 22 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 458Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn khối 9 - Tuần 3 - Trường THCS Hua La", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 3: NGỮ VĂN - BÀI 3
Kết quả cần đạt
 - Hiểu được tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong bối cảnh của thế giới hiện nay và sự quan tâm của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề này. Thấy được đặc điểm hình thức của văn bản.
 - Nắm được mối quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp. Hiểu được tiếng Việt có một hệ thống xưng hô rất phong phú, tinh tế, giàu sắc thái biểu cảm; bíêt sử dụng từ ngữ xưng hô một cách thích hợp trong giao tiếp.
 - Làm tốt bài Tập làm văn số 1, biết sử dụng một số biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả để làm bài văn thuyết minh hấp dẫn, sinh động.
Ngày soạn: 25/8/2011 Ngày dạy: 9A: .../.../2011
 9B: .../.../2011
Tiết 11; 12 - Văn bản:
 TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ QUYỀN TRẺ EM
1. Mục tiêu: Giúp học sinh
 a) Về kiến thức:
- Thấy được phần nào thực trạng của cuộc sống trẻ em trên thể giới hiện nay, những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của chúng ta.
- Những thể hiện của quan điểm về vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em ở Việt Nam.
 b) Về kỹ năng:
	- Rèn luyện kỹ năng đọc – hiểu một văn bản nhật dụng.
	- Tìm hiểu và biết được quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề được nêu trong văn bản. 
 c) Về thái độ:
- Giáo dục ý thức tìm hiểu về quyền trẻ em.
2. Chuẩn bị của GV và HS.
 a) GV: SGK, SGV, tham khảo tài liệu, soạn giáo án.
 b) HS: Học bài, chuẩn bị bài theo câu hỏi trong SGK.
3. Tiến trình bài dạy.
 * Ổn định tổ chức: 9A: ; 9B: ..
 a) Kiểm tra bài cũ (5 phút- Miệng )
 * Câu hỏi: Qua văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình” giúp em có những hiểu biết như thế nào về nguy cơ chiến tranh hạt nhân?
 * Đáp án:
3 điểm - Nguy cơ hạt nhân đang đe doạ toàn thể loài người và sự sống trên trái đất.
4 điểm - Cuộc chạy đua vũ trang vô cùng tốn kém đã cướp đi của thế giới nhiều điều kiện để phát triển, để bài trừ nạn đói, nạn thất học và khắc phục bệnh tật cho hàng trăm triệu con người.
3 điểm - Đấu tranh cho hoà bình và xoá bỏ nguy cơ chiến tranh hạt nhân là nhiệm vụ cấp bách của toàn thể loài người.
 * Đặt vấn đề vào bài mới (1’): Các em thân mến! Hiện nay trẻ em trên thế giới có cuộc sống ra sao? Vì sao vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em lại quan trọng cấp bách như vậy? Quyền trẻ em trong việc bảo vệ và phát triển như thế nào? Đó là những câu hỏi sẽ được trả lời phần nào trong văn bản mà chúng ta sẽ tìm hiểu trong tiết học hôm nay.
 b) Dạy nội dung bài mới: (35’)
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
ND GHI BẢNG
?- Yếu: Em hãy nêu xuất xứ của văn bản trên?
- HS nêu – Giáo viên ghi bảng =>
GV- Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em đã ra tuyên bố phản ánh mối quan tâm chung của nhân loại đến quyền lợi của trẻ em cùng với bản tuyên bố này, hội nghị còn công bố một kế hoạch hành động khá chi tiết trên từng mặt cơ bản. Cũng sau đó Hội đồng Bộ trưởng nước CHXHCN Việt Nam đã quyết định chương trình hành động vì sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em từ 1991 đến năm 2000, đặt thành một bộ phận chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
 - Bản tuyên bố này ra đời trong bối cảnh thế giới mấy chục năm cuối thế kỉ XX, khoa học kĩ thuật phát triển, kinh tế tăng trưởng, tính cộng đồng, hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới được củng cố, mở rộng đó là những điều kiện thuận lợi đối với nhiệm vụ bảo vệ chăm sóc trẻ em. Song bên cạnh đó cũng không ít khó khăn, nhiều vấn đề cấp bách đang đặt ra sự phân hoá rõ rệt về mức sống giữa các nước, giữa người giàu và người nghèo trong một nước, tình trạng chiến tranh và bạo lực ở nhiều nơi trên thế giới, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, bị tàn tật bị bóc lột và thất học có nguy cơ ngày càng nhiều.
 - Văn bản này không phải là toàn bộ lời tuyên bố của hội nghị, sau phần Nhiệm vụ còn có phần Cam kết, những bước tiếp theo khẳng định sự quan tâm và nêu ra một chương trình, các bước cụ thể cần phải làm. Điều ấy chứng tỏ sự quan tâm toàn diện, sâu sắc của cộng đồng quốc tế trước vấn đề bảo vệ quyền lợi chăm sóc sự phát triển của trẻ em.
?- TB: Đoạn trích thuộc kiểu văn bản gì? 
- Văn bản: “Tuyên bố về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em” là một văn bản nhật dụng về chủ đề quyền sống của con người được viết theo phương thức nghị luận chính trị- xã hội
GV- Hướng dẫn cách đọc:
 Văn bản được viết theo phương thức nghị luận, là bản tuyên bố của hộ nghị cấp cao thế giới về trẻ em, cho nên toàn bài chúng ta đọc với giọng to, rõ ràng, rành mạch, ngắt, ngừng, nghỉ ở trước và sau câu: “Hãy bảo đảm cho tất cả tre em một tương lai tốt đẹp hơn” phần : “Thách thức” đọc giọng xúc động, thương cảm. Phần “Nhiệm vụ” giọng đọc dõng dạc, dứt khoát.
GV- Đọc phần I. 
HS- Đọc 2 phần còn lại
GV- Nhận xét cách đọc của học sinh
?- Yếu: Giải thích cụm từ: Chế độ a-pác-thai, công ước?
HS- Dựa vào phần chú thích trong sách giáo khoa để trả lời.
?- TB: Văn bản chia làm mấy phần? Nội dung của từng phần?
- Văn bản gồm 4 phần:
 + Phần 1 – Lời kêu gọi khẩn thiết: làm nhiệm vụ mở đầu, nêu vấn đề, giới thiệu mục đích và nhiệm vụ của hội nghị cấp cao thế giới “Hãy bảo đảm cho tất cả trẻ em một tương lai tốt đẹp hơn”
 + Phần 2- Sự thách thức: Nêu lên những thực tế, những con số về cuộc sống khổ cực trên nhiều mặt về tình trạng bị rơi vào hiểm hoạ của nhiều trẻ em trên thế giới hiện nay.
 + Phần 3- Cơ hội: Khẳng định những điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế có thể đẩy mạnh việc chăm sóc bảo vệ trẻ em.
 + Phần 4- Nhiệm vụ: Xác định nhiệm vụ cụ thể mà từng quốc gia và cộng đồng quốc tế cần làm vì sự sống còn, phát triển của trẻ em. Những nhiệm vụ có tính chất cấp bách này được nêu bật một cách hợp lí dựa trên cơ sở tình trạng, điều kiện thực tế.
 GV- Để thấy được bản tuyên bố nói lên điều gì? Chúng ta cùng phân tích văn bản.
?- TB: Trong điều 1, 2 bản tuyên bố kêu gọi những điều gì cho trẻ em? Và khẳng định những quyền nào của trẻ em?
- Hãy đảm bảo cho tất cả trẻ em một tương lai tốt đẹp hơn.
- Chúng phải được sống vui tươi, thanh bình, được chơi, được học và phát triển. Tương lai của chúng phải được hình thành trong sự hoà hợp và tương trợ. Chúng phải được trưởng thành.
?- KH: Em có suy nghĩ gì về những điều nêu ở trên?
 - Đây là lời kêu gọi khẩn thiết, hướng tới toàn thể nhân loại vì mục đích “Hãy đảm bảo cho trẻ em một tương lai tốt đẹp”. Điều 2 nói rõ vì ai? Vì đối tượng nào? đối tượng ấy ra sao mà ra lời kêu gọi: Đó là tất cả trẻ em trên thế giới, một lớp người đều“trong trắng”, dễ bị tổn thương và còn phụ thuộc “lớp người nhỏ tuổi ấy còn phải được sống trong vui tươi và thanh bình, được chơi, được học, được phát triển”. Hoà bình ấm no hạnh phúc, là điều kiện, là nhu cầu sống của trẻ em. Tính cộng đồng , tính nhân đạo được thể hiện rõ và vô cùng sâu sắc.
?- TB: Em hãy tìm những chi tiết, câu văn nói về cuộc sống của trẻ em hiện nay?
 - Hàng ngày có vô số trẻ em... bị bỏ mặc cho những hiểm hoạ ... bị trở thành nạn nhân của chiến tranh và bạo lực...
 - Mỗi ngày có hàng triệu trẻ em phải chịu đựng những thảm hoạ của đói nghèo... vô gia cư, dịch bệnh, mù chữ, môi trường xuống cấp.
 - Mỗi ngày có tới 40 000 trẻ em chết do suy dinh dưỡng và bệnh tật.
?- KH: Nguyên nhân nào dẫn tới thực trạng đó?
 - Do chiến tranh và bạo lực.	
 - Do nạn phân biệt chủng tộc, chế độ A – pác thai 
 - Do sự xâm lược, chiếm đóng và thôn tính ở nước ngoài.
 - Do thiếu nước sạch, thiếu vệ sinh, do tác động của ma tuý.
?- Kh: Em có nhận xét gì về cách trình bày luận cứ của văn bản?
 - Bản tuyên bố đưa ra nhiều dẫn chứng cụ thể, phong phú, xác thực và toàn diện (đó là thực trạng chiến tranh khổ cực, bất hạnh của nhiều trẻ em trên thế giới, nạn phân biệt chủng tộc ở nhiều nước và chế độ a- pác- thai ở Nam Phi).
?- G: Cách lập luận có gì đặc biệt? 
- Mục 3 có tác dụng chuyển ý, chuyển đoạn, liên kết với mục 1, 2. Ở mục 1, 2 trẻ em lẽ ra phải được sống trong vui tươi, thanh bình, được chơi, được học và phát triển vậy mà thực tế cuộc sống thời thơ ấu của nhiểu trẻ em lại không được như vậy. Để chứng minh cho điều này, tác giả đã minh hoạ nỗi khổ đau nhiều mặt của các em ở các lĩnh vực.
- Mục 7 là kết luận cho phần “Sự thách thức” nhận trách nhiệm phải đáp ứng những thách thức đã nêu trên thuộc về những nhà lánh đạo chính trị của các nước-những nguyên thủ quốc gia
GV: Cách lập luận trong phần “Sự thách thức” là rất chặt chẽ, rất logic có tính thuyết phục cao.
?- G: Dựa vào các dẫn chứng ở mục 4, 5, 6 em hãy khái quát những nỗi bất hạnh mà trẻ em thế giới phải chịu đựng? 
- Trẻ em đang là:
 Nạn nhân của chiến tranh và bạo lực;
 Nạn nhân của đói nghèo;
 Nạn nhân của suy dinh dưỡng và bệnh tật
?- Kh: Theo em, những nỗi bất hạnh đó của trẻ em có thể được giải thoát bằng những cách nào? 
- Loại bỏ chiến tranh, bạo lực; xoá bỏ đói nghèo
GV: Tuyên bố cho rằng những nỗi bất hạnh của trẻ em là “những sự thách thức mà những nhà lãnh đạo chính trị phải đáp ứng”.
?- TB: Em hiểu cụm từ: “Sự thách thức đối với các nhà chính trị” là thế nào?
 - Thách thức là những khó khăn trước mắt phải có ý thức vượt qua.
 - Các nhà chính trị là những người ở cương vị lãnh đạo các quốc gia
 - Cả cụm từ có ý nghĩa là: Các nhà lãnh đạo các nước tại liên hiệp quốc đặt quyết tâm vượt qua những khó khăn trong sự nghiệp vì trẻ em.
?- KH: Qua cách diễn đạt của bản tuyên bố phần Thách thức, em hiểu biết gì về tình hình trẻ em và sự quan tâm trên thế giới hiện nay?
 - Tuy rất ngắn gọn nhưng phần này của văn bản tuyên bố đã nêu rõ lí do: Trẻ em đang là nạn nhân của chiến tranh và bạo lực, là nạn nhân của đói nghèo, của suy dinh dưỡng và bệnh tật.
 - Tuyên bố cho rằng những nỗi bất hạnh của trẻ em là những thách thức mà những nhà lao động chính trị phải đáp ứng.
GV- Như vậy phần Thách thức đã nêu lên =>
I. Đọc và tìm hiểu chung.
 (15’)
1. xuất xứ:
- Văn bản trích trong “Tuyên bố của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em” họp tại trụ sở Liên hiệp quốc ở Niu Oóc ngày 30- 9- 1990.
2. Đọc văn bản.
II. Phân tích
 1. Lời kêu gọi khẩn thiết. 
 (10’)
* Điều 1, 2: Khẳng định quyền được sống, quyền được phát triển của mọi trẻ em trên thế giới và kêu gọi khẩn thiết toàn nhân loại hãy quan tâm tới vấn đề này.
2. Sự thách thức.(10’)
* Những thực tế, những con số thể hiện cuộc sống khổ cực về nhiều mặt, về tình trạng bị rơi vào hiểm hoạ của nhiều trẻ em trên thế giới hiện nay.
c) Củng cố, luyện tập. (2 phút)
 * Củng cố: Gv khái quát lại nội dung bài.
 * Luyện tập: Nước ta còn gặp những thách thức gì trong việc bảo vệ và chăm sóc trẻ em?
- Nước ta còn gặp nhiều thách thức:
 	 + Kinh tế còn kém phát triển, tăng trưởng chậm.
 	 + Nhiều tệ nạn xã hội: ma tuý, mại dâm...
 	 + Ý thức ở những vùng xa xôi hẻo lánh còn chưa cao, nhiều trẻ em bị lạm dụng về sức khoẻ, trẻ em lang thang cơ nhỡ và trẻ em mang di chứng chiến tranh. 
d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. (2 phút)
	- Đọc kĩ văn bản, tập phân tích lại phần 1-2; chuẩn bị tiếp phần 3-4 (Cơ hội; Nhiệm vụ) theo câu hỏi trong S ... hâm hội thoại đã không được tuân thủ?
 - Ngoại trừ tình huống ở truyện “Người ăn xin” trong phần học về Phương châm lịch sự, còn tất cả các tình huống còn lại đều không tuân thủ phương châm hội thoại
Do đâu mà các tình huống trên không được tuân thủ phương châm hội thoại?
HS- Vì người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hoá giao tiếp.
HS- Đọc ví dụ 2 trong SGK.
An: cậu có biết chiếc máy bay đầu tiên được chế tạo vào năm nào không?
Ba: Đâu khoảng đầu thế kỉ XX
?- Yếu: Câu trả lời của Ba có đáp ứng nhu cầu thông tin như An mong muốn không?
 - Câu trả lời của Ba không đáp ứng được nhu cầu của An.
?- TB: Trong tình huống này, phương châm hội thoại nào không được tuân thủ?
 - Phương châm về lượng không được tuân thủ (không cung cấp đủ thông tin như An muốn biết)
?- TB: Vì sao Ba không tuân thủ phương châm hội thoại đã nêu?
 - Vì Ba không biết chính xác chiếc máy bay đầu tiên trên thế giới được chế tạo năm nào. Để tuân thủ phương châm về chất (không nói điều mà mình không có bằng chứng xác thực), nên Ba phải trả lời một cách chung chung như vậy.
?- TB: Hãy nêu một tình huống tương tự như trên?
- Cường: Cậu có biết nhà thơ Nguyễn Khuyến sinh năm nào không?
- Kiên: Hình như đầu thế kỉ XIX 
→ Tình huống này không tuân thủ phương châm về lượng
 Ví dụ 3: Bài tập tình huống 3 SGK (T.37 )
?- TB: Giả sử có một người mắc bệnh ung thư đến giai đoạn cuối (có thể sắp chết) thì sau khi khám bệnh, bác sĩ có nên nói thật cho người ấy biết hay không? Tại sao?
 - Không nên nói thật vì có thể sẽ khiến cho bệnh nhân hoảng sợ, tuyệt vọng.
?- TB: Khi bác sĩ nói tránh đi để bệnh nhân yên tâm thì bác sĩ đã không tuân thủ phương châm hội thoại nào?
 - Không tuân thủ phương châm về chất (nói điều mình tin là không đúng)
 - Việc nói dối của bác sỹ có thể chấp nhận được vì nó có lợi cho bệnh nhân, giúp cho bệnh nhân lạc quan trong cuộc sống.
?- TB: Em hãy nêu một số tình huống mà người nói không tuân thủ phương châm ấy một cách máy móc?
 - Học sinh trao đổi thảo luận nhóm - đại diện nhóm trả lời.
Ví dụ: 
 - Người chiến sĩ không may sa vào tay giặc không thể khai báo hết sự thật về đơn vị mình. 
 - Khi nhận xét về hình thức hoặc tuổi tác của người đối thoại.
 - Khi đánh giá về lực học hoặc năng khiếu của bạn bè.
HS- Đọc ví dụ 4.
?- TB: Khi nói “Tiền bạc chỉ là tiền bạc” thì có phải người nói không tuân thủ phương châm về lượng không? 
 - Nếu xét về nghĩa tường minh (nghĩa hiển ngôn) thì câu nói này không tuân thủ phương châm về lượng.
 - Xét về nghĩa hàm ẩn (nghĩa được hiểu bằng vốn sống, quan hệ , tri thức...) thì câu nói này vẫn tuân thủ phương châm về lượng.
?- TB: Theo em nên hiểu nghĩa của câu này như thế nào?
 - Tiền bạc chỉ là phương tiện để sống chứ không phải là mục đích cuối cùng của con người. Câu này muốn nhắc nhở con người rằng ngoài tiền bạc để duy trì cuộc sống, con người còn có những mối quan hệ thiêng liêng khác trong đời sống tinh thần như quan hệ cha con, anh em, bạn bè, đồng nghiệp, tình yêu lứa đôi, ... Vì vậy, không vì tiền bạc mà quên đi tất cả.
?- TB: Do đâu mà trong tình huống này, người nói lại không tuân thủ phương châm hội thoại?
 - Người nói muốn hướng người nghe hiểu câu nói theo 1 hàm ý.
?- TB: Hãy nêu một số cách nói tương tự?
 - Chiến tranh là chiến tranh; Nó vẫn là nó; Cóc nhái vẫn là cóc nhái,...
GV- Xét cho cùng trong những trường hợp này phương châm hội thoại cũng được tuân thủ, nhưng sự tuân thủ này không diễn ra trong bình diện nghĩa tường minh mà trong bình diện hàm ý. Vấn đề này sẽ được học ở kì II trong phần về hàm ý.
?- TB: Qua tìm hiểu các ví dụ, em hãy chỉ ra nguyên nhân của việc không tuân thủ các phương châm hội thoại?
- HS trả lời – GV ghi bảng nội dung bài học.
HS- Đọc ghi nhớ trong SGK.
HS- Đọc bài tập 1
?- TB: Câu trả lời của ông bố không tuân thủ phương châm hội thoại nào? Hãy phân tích để làm rõ sự vi phạm ấy?
 - Đối với một cậu bé 5 tuổi thì “Tuyển tập truyện ngắn Nam Cao” là truyện viển vông, mơ hồ. Vì vậy câu trả lời của ông bố không tuân thủ phương châm cách thức.
 - Tuy nhiên, đối với những người đã đi học thì đây có thể là câu trả lời đúng.
HS- Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu của bài tập (thảo luận nhóm đại diện nhóm lên trình bày)
GV- Chữa bài tập: 
 - Thái độ và lời nói của Chân, Tay, Tai, Mắt không tuân thủ phương châm lịch sự.
 - Việc không tuân thủ ấy là vô lí vì theo nghi thức giao tiếp, thông thường đến nhà ai, trước hết ta phải chào hỏi chủ nhà, sau đó mới đề cập đến chuyện khác. Trong tình huống này, các vị khách không chào hỏi gì cả mà nói ngay với chủ nhà những lời lẽ giận dữ, nặng nề, trong khi như ta biết qua câu chuyện này sự giận dữ và nói nặng nề như vậy không có lý do chính đáng.
I. Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp ( 8/ )
 1.Ví dụ: 
 Truyện cười: Chào hỏi
- Chàng rể không tuân thủ đúng phương châm lịch sự, đã làm một việc quấy rối, gây phiền hà cho người khác.
2. Bài học:
Việc vận dụng các phương châm hội thoại cần phù hợp với đặc điểm của tình huống giao tiếp (nói với ai? nói khi nào? nói ở đâu ? nói để làm gì?)
* Ghi nhớ: SGK (T.36)
II. Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại. (14’)
1.Ví dụ:
 * Ví dụ 1:
- Tình huống 7: phương châm hội thoại được tuân thủ.
- Tình huống 1 đến 6: phương châm hội thoại không được tuân thủ.
 * Ví dụ 2:
- Phương châm về lượng không được tuân thủ (không cung cấp lượng thông tin đúng như An mong muốn).
- Vì người nói không biết chính xác chiếc máy bay đầu tiên trên thế giới được chế tạo vào năm nào.
 * Ví dụ 3:
- Người nói không tuân thủ phương châm về chất vì đã nói điều mà mình không tin là đúng. Nhưng đó là việc làm nhân đạo và cần thiết giúp bệnh nhân lạc quan hơn, có nghị lực để sống.
 * Ví dụ 4:
- Nếu xét về nghĩa tường minh (nghĩa hiển ngôn) thì câu nói này không tuân thủ phương châm về lượng.
- Xét về nghĩa hàm ẩn (nghĩa được hiểu bằng vốn sống, quan hệ , tri thức...) thì câu nói này vẫn tuân thủ phương châm về lượng.
2. Bài học:
 Việc không tuân thủ các phương châm hội thoại có thể bắt nguồn từ những nguyên nhân sau:
- Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hoá giao tiếp.
- Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác, quan trọng hơn.
- Người nói muốn gây sự chú ý, để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó.
* Ghi nhớ: SGK ( T. 38)
II. Luyện tập. (13’)
1. Bài tập 1- SGK(T.38)
2. Bài tập 2- SGK (T.38)
c) Củng cố, luyện tập (2’)
 * Củng cố: GV khái quát lại nội dung bài.
 * Luyện tập:
	Nhắc lại nội dung cơ ban cần ghi nhớ của tiết học hôm nay?
	- HS nhắc lại phần ghi nhớ 
d) Hướng dẫn học sinh tự học bài ở nhà. (2’)
- Học thuộc lòng ghi nhớ , tìm thêm các ví dụ và phân tích.
- Ôn lại lí thuyết về văn thuyết minh đã học ở lớp 8, 9 để viết bài Tập làm văn số một.
Ngày soạn: 27/8/2011 Ngày kiểm tra: 9A,9B: //2011
 Tiết 14; 15 - Tập làm Văn: 
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1
(Đ/c Trần Thị Xuyến ra đề)
1. Mục tiêu bài kiểm tra. 
 a) Về kiến thức: Giúp học sinh
	- Viết được bài văn thuyết minh theo yêu cầu có sử dụng biện pháp nghệ thuật miêu tả một cách hợp lí, có hiệu quả.
 b) Về kỹ năng:
	 - Rèn luyện kỹ năng kết hợp phương pháp thuyết minh với một số biện pháp nghệ thuật và miêu tả trong bài viết.
 c) Về thái độ: Giáo dục học sinh nghiêm túc, cố gắng viết bài để đạt hiệu quả cao.
2. Nội dung đề.
	* Ổn định tổ chức 9A: ..; 9B: 
	 * Đề bài: Cây lúa trong đời sống người Việt Nam.
3. Đáp án.
 * Yêu cầu chung cần đạt:
	- Nội dung : HS hiểu và giới thiệu được của nghề trồng lúa, vai trò, vị trí của cây lúa trong đời sống của người dân Việt Nam; Bài viết tỏ ra đã có tri thức cơ bản về đối tượng cần thuyết minh, biết lựa chọn, sắp xếp trình bày các nội dung tiêu biểu theo một trình tự hợp lý làm nổi bật được đặc điểm của cây lúa.
	- Hình thức: Vận dụng đúng phương pháp thuyết minh, bài viết có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật, chú ý kết hợp miêu tả, bố cục rõ ràng, văn phong sáng sủa.
 *Yêu cầu cụ thể (Dàn ý):
1. Mở bài: - Giới thiệu khái quát về cây lúa trên đồng ruộng Việt Nam.(Giới thiệu kết hợp miêu tả ) 
	 + Tầm quan trọng và sự gắn bó của cây lúa với gười Việt Nam trong đời sống hàng ngày.
	 + Hoặc: Giới thiệu bằng cách sử dụng biện pháp nghệ thuật tưởng tượng: Cây lúa tự thuật.
2.Thân bài:
 	- Giới thiệu chi tiết về cây lúa. (khi giới thiệu kết hợp với miêu tả )
 + Nguồn gốc, vai trò và ý nghĩa của cây lúa đối với đời sống con người (Lúa là loài cây nông nghiệp quan trọng ở Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung. Hàng năm, việc thu hoạch lúa gạo đã cung cấp nguồn lương thực chính cho người dân. Cây lúa gắn bó với đời sống của người dân Việt Nam, nền văn minh lúa nước sông Hồng có hàng ngàn năm nay...có 2 vựa lúa chính: châu thổ đồng bằng Bắc Bộ ; đồng bằng Nam Bộ. Ngoài ra, cây lúa còn được trồng ở dải đồng bằng ven biển miền Trung, trên các thung lũng giữa các vùng núi cao)
 + Đặc điểm (hình dáng, gốc, thân, lá, bông, hạt)
- Giá trị lợi ích của cây lúa (Giá trị kinh tế, giá trị thẩm mĩ – có thể đưa ra một số câu ca dao nói về vể đẹp của cây lúa...)
 + Cung cấp lương thực nuôi sống con người...không gì thay thế được gạo...
 + Gạo có nhiều loại...(Gạo nếp có đặc điểm khác gạo tẻ...)
 + Có nhiều sản phẩm được chế biến từ lúa, gạo (bánh, kẹo, phở ...). Ngày xưa, người nông dân dùng rơm rạ lợp nhà, làm áo tơi, ổ rơm (no cơm tấm, ấm ổ rơm)
 + Cây lúa được tôn vinh trong các lễ hội (đời sống tinh thần) như lễ hội Lồng Tồng; lễ cúng cơm mới; hội vào mùa...
 + Cây lúa với tuổi thơ Việt Nam đi vào những lời ca tiếng hát như: Em đi giữa biển lúa vàng, chạy trên cánh đồng vừa gặt...
 + Hiện nay, có nhiều giống lúa cho năng xuất cao... Người Việt Nam rất tự hào vì là nước đứng thứ hai xuất khẩu gạo trên thế giới.
 	3. Kết bài:
- Khẳng định vị trí của cây lúa trong đời sống người Việt Nam.
- Phát biểu cảm nghĩ về cây lúa.
* Biểu điểm:
1. Mở bài (1,5điểm)
- Hình thức (0,5đ): Viết đúng chính tả, ngữ pháp, lời văn có cảm xúc.
- Nội dung (1đ): Giới thiệu khái quát cây lúa, bước đầu nêu vị trí của cây lúa trong đời sống người Việt Nam.
2.Thân bài: (7 điểm)
- Hình thức (1đ): Trình bày rõ ràng, viết đúng chính tả, lời văn có cảm xúc, đúng ngữ pháp, diễn đạt mạch lạc, biết kết hợp thuyết minh với các biện pháp miêu tả
 	- Nội dung: (6đ)
 + Giới thiệu chi tiết về cây lúa (1,5 điểm)
 + Giá trị lợi ích của cây lúa (1 điểm)
 + Gạo có nhiều loại... (0,5 điểm)
 + Có nhiều sản phẩm được chế biến từ gạo ...(1 điểm)
+ Hiện nay có nhiều giống lúa cho năng xuất cao...(1 điểm)
+ Người Việt Nam rất tự hào vì là nước thứ hai xuất khẩu gạo...(1 điểm)
 3. Kết bài (1,5 điểm)
 - Hình thức (0,5 đ): Câu văn diễn đạt mạch lạc, viết đúng chính tả, ngữ pháp...
 - Nội dung: (1 đ)
 + Khẳng định vai trò cây lúa trong đời sống người Việt Nam.
 + Nêu cảm nghĩ của bản thân.
4. Đánh giá nhận xét sau khi chấm bài kiểm tra.
	- GV thực hiện trong tiết trả bài
.

Tài liệu đính kèm:

  • docVAN 9 TUAN 3(2).doc