Giáo án môn học Ngữ văn lớp 8 - Tuần 10, 11

Giáo án môn học Ngữ văn lớp 8 - Tuần 10, 11

Tiếng Việt: NÓI QUÁ

A. Mục tiêu.

- Học sinh phân biệt được thế nào là nói quá và tác dụng của nói quá trong ngôn ngữ đời thường và trong tác phẩm văn học.

- Có ý thức vận dụng biện pháp nói quá trong giao tiếp khi cần thiết, cách nói quá được sử dụng như một biện pháp tu từ.

B. Chuẩn bị.

- Giáo viên: Bảng phụ ghi bài tập nhanh

- Học sinh: Sưu tầm ca dao, tục ngữ, thơ văn sử dụng biện pháp nói quá.

C.Tiến trình bài dạy.

I. Tổ chức lớp: (1')

II. Kiểm tra bài cũ :(6')

? Thế nào là tình thái từ ? Giải bài tập 5 trong SGK tr83

? Phân biệt tình thái từ với trợ từ và thái từ

 

doc 21 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 823Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn lớp 8 - Tuần 10, 11", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 10
 Tiết 37 Ngày soạn:2/11/2006 
 Ngày dạy:6/11/2006
Tiếng Việt: nói quá
A. Mục tiêu.
- Học sinh phân biệt được thế nào là nói quá và tác dụng của nói quá trong ngôn ngữ đời thường và trong tác phẩm văn học.
- Có ý thức vận dụng biện pháp nói quá trong giao tiếp khi cần thiết, cách nói quá được sử dụng như một biện pháp tu từ.
B. Chuẩn bị.
- Giáo viên: Bảng phụ ghi bài tập nhanh
- Học sinh: Sưu tầm ca dao, tục ngữ, thơ văn sử dụng biện pháp nói quá.
C.Tiến trình bài dạy.
I. Tổ chức lớp: (1')
II. Kiểm tra bài cũ :(6')
? Thế nào là tình thái từ ? Giải bài tập 5 trong SGK tr83
? Phân biệt tình thái từ với trợ từ và thái từ
III.Bài mới. 
T/g
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò
15/
20/
? Cách nói của các câu tục ngữ ca dao có đúng sự thật không.
? Thực chất cách nói ấy nói điều gì.
* Các cụm từ in đậm phóng đại mức độ, tính chất sự việc được nói đến trong câu.
? Tác dụng của biện pháp nói quá.
* Tạo ra cách nói sinh động, gây ấn tượng.
- Giáo viên treo bảng phụ ghi bài tập nhanh
? Cho biết tác dụng biểu cảm của nói quá trong các câu ca dao sau:
- Giáo viên đọc cho học sinh tham khảo bài"Cô gái Sơn Tây".
- Giáo viên đánh giá.
? Vậy thế nào là nói quá, tác dụng
- Cho học sinh đọc ghi nhớ.
? Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng trong các ví dụ 
? Điền các thành ngữ đã cho vào chỗ trống để tạo biện pháp tu từ nói quá
- Giáo viên đánh giá động viên đội làm nhanh, tốt.
? Đặt câu với các thành ngữ dùng biện pháp nói quá
? Dùng 5 thành ngữ so sánh có dùng biện pháp nói quá
I. Nói quá và tác dụng của nói quá 
1. Ví dụ 
2. Nhận xét
- Không đúng sự thật.
Nói có tác dụng nhấn mạnh: ''Chưa nằm đã sáng'' - rất ngắn; ''chưa cười đã tối'' - rất ngắn; ''thánh thót... cày'' - ướt đẫm.
- So với thực tế, các cụm từ in đậm phóng đại mức độ, tính chất sự việc được nói đến trong câu.
 cách nói này sinh động hơn, gây ấn tượng hơn
+ Gánh cực mà đổ lên non
Còng lưng mà chạy cực còn đuổi theo
+ Bao giờ cây cải làm đình
Gỗ lim làm ghém thì mình lấy ta
+ Đêm nằm lưng chẳng tới giường
Mong trời mau sáng ra đường gặp em
- Học sinh tự bộc lộ
- Học sinh khác nhận xét
3. Kết luận
- Học sinh phát biểu.
* Ghi nhớ. SGK
- Học sinh đọc ghi nhớ
II. Luyện tập 
1. Bài tập 1
a) Sỏi đá .. thành cơm: thành quả của lao động gian khổ, vất vả, nhọc nhằn (nghĩa bóng: niềm tin vào bàn tay lao động)
b) đi lên đến tận trời: vết thương chẳng có nghĩa lí gì, không phải bận tâm.
c) thét ra lửa: Kẻ có quyền sinh, quyền sát đối với người khác.
- Học sinh làm việc theo nhóm, thi giữa các nhóm giải nhanh bài tập 2
2. Bài tập 2
a) Chó ăn đá gà ăn sỏi
b) Bầm gan tím ruột
c) Ruột để ngoài da
d) Vắt chân lên cổ
3. Bài tập 3
- Học sinh đặt câu lên bảng, học sinh khác nhận xét:
+ Nàng có vẻ đẹp nghiêng nước, nghiêng thành.
+ Đoàn kết là sức mạnh rời non lấp biển
+ Công việc lấp biển vá trời là việc của nhiều đời, nhiều thế hệ mới có thể làm xong.
+ Những chiến sĩ mình đồng da sắt đã chiến thắng.
+ Mình nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được bài toán này.
4. Bài tập 4
- Ngày như sấm, trơn như mỡ, nhanh như cắt, lừ đừ như ông từ vào đền, đủng đỉnh như chĩnh trôi sông, lúng túng như gà mắc tóc.
IV. Củng cố: (2')
- Nhắc lại ghi nhớ: Khái niệm và tác dụng của nói quá
V. Hướng dẫn học ở nhà: (1')
- Học thuộc ghi nhớ.
- Làm bài tập 5, 6 SGK tr103
- Xem trước bài ''Nói giảm, nói tránh''.
-Chuẩn bị bài ôn tập truyện kí Việt Nam :lập bảng theo SGK ,...
Tuần 10
 Tiết 38 Ngày soạn:5/11/2006 
 Ngày dạy: 11/11/2006
Văn học: ôn tập truyện kí việt nam
A. Mục tiêu.
- Giúp học sinh củng cố, hệ thống hoá kiến thức phần truyện kí hiện đại Việt Nam học ở lớp 8.
- Tích hợp với các văn bản đã học, với tập làm văn kiểu bài kể kết hợp với miêu tả biểu cảm 
- Rèn kĩ năng ghi nhớ, hệ thống hoá, so sánh, khái quát và trình bày nhận xét kết hợp trong quá trình ôn tập
B. Chuẩn bị.
- Giáo viên: Hướng dẫn và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh đã trả lời các câu hỏi ôn tập trong SGK 
- Học sinh: Trả lời các câu hỏi trong bài ôn tập trang 104 SGK 
C.Tiến trình bài dạy.
I. Tổ chức lớp: (1')
II. Kiểm tra bài cũ :(5')
- Kiểm tra lại một lần nữa sự chuẩn bị của học sinh 
III.Bài mới. 
 - Giới thiệu bài: Phân biệt truyện kí hiện đại với truyện kí trung đại( Dế Mèn phiêu lưu kí, Một thứ quà của lúa non : cốm ,Sống chết mặc bay với Mẹ hiền dạy con,...)
1. Câu 1: (18') Lập bảng thống kê những văn bản truyện kí Việt Nam đã học từ đầu năm theo mẫu:
- Giáo viên yêu cầu học sinh trình bày phần chuẩn bị theo từng văn bản theo các mục trong mẫu hoặc theo từng mục.
- Giáo viên gọi học sinh khác nhận xét (theo chú ý trong SGK)
- Giáo viên bổ sung, sửa chữa, ghi lên bảng.
Số TT
Tên văn bản , tác giả
Thể loại
Phương thức biểu đạt
Nội dung chủ yếu
Đặc sắc nghệ thuật
1
''Tôi đi học''
(1941)
Thanh Tịnh
(1911-1988)
Truyện ngắn
Tự sự xen trữ tình
- Những kỉ niệm trong sáng về ngày đầu tiên được đến trường đi học
- Tự sự kết hợp với trữ tình, kể chuyện kết hợp miêu tả, biểu cảm, đánh giá. Sử dụng hình ảnh so sánh mới mẻ, gợi cảm
2
''Trong lòng mẹ''
(1940)
Nguyên Hồng
(1918-1982)
Hồi kí
Tự sự xen trữ tình
- Nỗi cay đắng tủi cực, lòng căm thù chế độ phong kiến với những hủ tục hà khắc, bất nhân và tình thương yêu mãnh liệt của Hồng khi xa mẹ và được gặp mẹ
- Tự sự kết hợp với trữ tình, văn giàu cảm xúc, chân thực trữ tình, thiết tha.
3
Tức nước vỡ bờ (Trích ''Tắt đèn'')
(1939)
Ngô tất Tố
(1893-1954)
Tiểu thuyết (trích)
Tự sự
- Phê phán chế độ tàn ác, bất nhân và ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng của người phụ nữ nông thôn, số phận bi thảm của người nông dân cùng khổ và phẩm chất cao đẹp của họ
- Khắc hoạ nhân vật và miêu tả hiện thực 1 cách chân thật, sinh động, xây dựng tình huống truyện bất ngờ, có cao trào... hợp lí
4
''Lão Hạc''
(1943)
Nam Cao 
(1915-1951)
Truyện ngắn (trích)
Tự sự xen trữ tình
- Số phận bi thảm của người nông dân cùng khổ và nhân phẩm cao đẹp của họ.
- Khắc hoạ ngoại hình sống động ,diễn biến tâm lí sâu sắc, cách kc tự nhiên, linh hoạt, chân thực đậm chất triết lí trữ tình.
2. Câu 2: (10') Nêu điểm giống và khác nhau chủ yếu về nội dung và hình thức nghệ thuật của 3 văn bản ở bài 2, 3, 4
- Giáo viên gọi học sinh trình bày, học sinh khác nhận xét
- Giáo viên bổ sung, chốt lại
* Điểm giống:
- Thể loại văn bản: Văn bản tự sự, truyện kí hiện đại
- Thời gian ra đời: Trước cách mạng, giai đoạn 1930-1945
- Đề tài: Cuộc sống và con người trong xã hội đương thời của tác giả, đi sâu miêu tả số phận cực khổ của những con người bị vùi dập.
- Giá trị tư tưởng: Đều chứa chan tinh thần nhân đạo (yêu thương, trân trọng, ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của con người, phê phán những gì tàn ác, xấu xa)
- Về nghệ thuật: Lối viết chân thực, gần đời sống, rất sinh động (bút pháp hiện thực). Đó là những điểm chung nhất của dòng văn xuôi hiện thực nước ta trước cách mạng.
+ Giáo viên nói thêm về dòng văn học này.
* Điểm khác nhau: Chủ yếu như câu 1, khắc sâu về đề tài, nghệ thuật (cảm xúc tuôn trào - nghệ thuật tương phản qua ngôn ngữ, cử chỉ, hành động - diễn biến tâm lí sâu sắc, giọng văn trầm buồn)
3. Câu 3: (7')
- Giáo viên gọi học sinh trình bày đoạn văn viết về 1 nhân vật hoặc 1 đoạn văn trong các văn bản thuộc bài 2, 3, 4 mà em thích nhất (đã viết ở nhà)
- Giáo viên gọi học sinh khác nhận xét.
- Giáo viên đánh giá, nhận xét bài viết của học sinh 
IV. Củng cố: (2')
? Nhắc lại tên các văn bản truyện kí Việt Nam hiện đại đã học ở lớp 8
? Đặc điểm của dòng văn học hiện thực Việt Nam trước Cách mạng tháng 8
V. Hướng dẫn học ở nhà: (1')
- Ôn tập chuẩn bị kiểm tra 45'
- Giải thích thành ngữ ''tức nước vỡ bờ'' - thành ngữ này đã được chọn làm nhan đề văn bản có thoả đáng không? Vì sao.
- Viết một kết truyện khác cho truyện ngắn ''Lão Hạc''
- Soạn văn bản ''Thông tin ngày trái đất năm 2000''
Tuần 10
 Tiết 39 Ngày soạn: 6/11/2006 
 Ngày dạy: 13/11/2006
Văn bản : thông tin ngày trái đất năm 2000
A. Mục tiêu.
- Học sinh thấy được tác hại, mặt trái của việc sử dụng bao bì ni lông, tự mình hạn chế sử dụng bao bì ni lông và vận dụng mọi người cùng thực hiện
- Thấy được tính thuyết phục trong cách thuyết minh về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông cũng như tính hợp lí của những kiến nghị mà văn bản đề xuất.
- Từ việc sử dụng bao bì ni lông, có những suy nghĩ tích tực về các việc tương tự trong vấn đề xử lí rác thải sinh hoạt, một vấn đề vào loại khó giải quyết nhất trong nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
B. Chuẩn bị.
- Giáo viên: Tìm hiểu nguồn gốc của bản thông tin: Văn bản được soạn thảo dựa trên bức thông điệp của 13 cơ quan nhà nước và tổ chức phi chính phủ phát ngày 22-4-2000, năm lần đầu tiên VN tham gia Ngày trái đất.
- Học sinh:Tìm hiểu tình hình dùng bao ni lông trong thôn xóm của mình.
C.Tiến trình bài dạy.
I. Tổ chức lớp: (1')
II. Kiểm tra bài cũ :(6')
III. Tiến trình bài giảng: 
- Giới thiệu về vấn đề bảo vệ môi trường - xử lí nước thải.
T/g
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò
3'
7'
8/
7'
4'
3'
3'
? Thể loại của văn bản 
? Tính nhật dụng của văn bản này biểu hiện ở vấn đề xã hội nào mà nó muốn đề cập.
- Giáo viên đọc mẫu
? Cách đọc văn bản cho phù hợp.
? Phân loại các chú thích theo nguồn gốc từ mượn.
- Giải thích thêm về 1 số từ: Pla-xtíc
? Tìm bố cục của văn bản 
- bao bì ni lông nhẹ, rẻ, dai, giữ được cả nước, người mua quan sát được hàng hoá.
- Dùng bao bì ni lông có nhiều cái lợi, nhưng lợi bất cập hại.
 ? Vậy cái hại của bao bì ni lông là gì.
? Cái hại nào là cơ bản nhất? Vì sao.
- Giáo viên lấy ví dụ: hàng năm có 1000000 con chim, thú biển chết do nuốt phải, tết 2003 (23/12) nhiều người vứt túi ni lông xuống hồ Gươm khi thả cá chép.
 ? Em có nhận xét gì về cách viết của tác giả.
* Kết hợp liệt kê và phân tích 
? Tác dụng của cách viết này.
* Mang tính khoa học và thực tiễn cao.
? Em thấy được những hiểm họa nào trong việc dùng bao ni lông.
* Dùng bao ni lông bừa bãi làm ô nhiễm môi trường, phát sinh nhiều bệnh hiểm nghèo.
? Theo em có cách nào tránh được những hiểm hoạ đó.
? Em thử nêu ra một số biện pháp xử lí và hạn chế của biện pháp ấy.
? Những biện pháp nêu trong văn bản.
? Em có nhận xét gì về các biện pháp ấy.
* Các biện pháp nêu ra rất hợp lí vì:
+ Nó tác động đến ý thức của người sử dụng (tự giác)
+ Dừa trên nguyên tắc chủ động phòng tránh, giảm thiểu
? Liên hệ với việc sử dụng của bản thân, gia đình.
? Theo dõi phần KB cho biết: có mấy kiến nghị được nêu ra.
? Tại sao nhiệm vụ chung được nêu trước, hành động cụ thể nêu sau.
* Sử dụng kiểu câu cầu khiến khuyên bảo, đề nghị mọi người hạn chế dùng bao bì ni lông để bảo vệ giữ gìn sự trong sạch của môi trường trái đất.
? Nghệ thuật sử dụng từ ngữ, câu.
? Hãy chỉ ra những biện pháp sử dụng trong văn bản.
? Bố cục văn bản.
? Về nội dung.
? Qua văn bản nhật dụng này, em nắm bắt được những hiểu biết mới mẻ nào.
? ... gọi học sinh khác nhận xét về nội dung nói: Kể chuyện kết hợp miêu tả, biểu cảm, về kĩ thuật nói: sử dụng đúng ngôi kể, nói rõ ràng, diễn đạt tốt thái độ tình cảm, ngữ điệu ... của nhân vật và người kể, tác phong của người kể: bình tĩnh...phân biệt lời thoại với lời người kể...
- Giáo viên đánh giá, cho điểm, khuyến khích, động viên.
IV. Củng cố: (2')
? Khi kể có thể sử dụng ngôn ngữ như thế nào ? Tác dụng của từng ngôi kể.
? Cần chú ý nội dung và kĩ thuật kể như thế nào.
V. Hướng dẫn học ở nhà: (1')
- Tiếp tục tập kể, luyện nói trước gương rèn tác phong tự nhiên, diễn cảm
- Chuẩn bị tiết '' THC về văn thuyết minh''
Tuần 11 - Tiết 43
 Ngày soạn: 
 Ngày dạy: 
Tiếng Việt 
câu ghép
A. Mục tiêu cần đạt:
- Học sinh nắm được đặc điểm của câu ghép, nắm được 2 cách nối các vế trong câu ghép.
- Rèn kĩ năng nhận diện câu ghép và cách nối các vế trong câu ghép 
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Bảng phụ ghi các câu in đậm trong ví dụ mục I
- Học sinh: Xem lại bài (Câu đơn): Dùng cụm C-V để MR nòng cốt câu ở lớp 7, phiếu học tập (bài 3-SGK- tr112)
C. Các hoạt động dạy học:
I. Tổ chức lớp: (1')
II. Kiểm tra bài cũ :(5') 
? Thế nào là nói giảm, nói tránh ? Tác dụng.
? Giải bài tập 4 SGK tr109.
III. Tiến trình bài giảng: 
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò
- Gọi học sinh đọc ví dụ trong SGK, chú ý các cụm từ in đậm.
? Tìm các cụm từ C-V trong các câu in đậm.
- Giáo viên treo bảng phụ ghi các câu in đậm để phân tích.
- Gọi học sinh phân tích 
- Gọi học sinh khác nhận xét.
- Giáo viên đánh giá, chốt kiến thức
* Câu 2 có 2 cụm C-V nhỏ làm phụ ngữ cho ĐT ''quên'' và ''nảy nở''
* Câu 5 chỉ có 1 cụm C-V
* Câu 7 có 3 cụm C-V không bao chứa nhau. Cụm C-V cuối giải thích cho cụm C-V (2)
- Hướng dẫn học sinh làm bài tập 3 SGK-tr112 vào phiếu học tập 
? Dựa trên những kiến thức đã học ở lớp dưới, em hãy cho biết câu nào trong những câu trên là câu đơn, câu nào là câu ghép .
? Vậy thế nào là câu ghép.
* Câu ghép là câu có 2 hoặc nhiều cụm C-V không bao chứa nhau.
? Tìm thêm những câu ghép trong đoạn trích ở mục I
- Câu 4: ''Nhưng mỗi lần thấy ... rộn rã'' là câu đơn, có cụm C-V nằm trong thành phần TN
? Trong mỗi câu ghép các vế câu được nối với nhau bằng cách nào.
? Tìm thêm các ví dụ khác về cách nối các vế trong câu ghép.
? Em thấy có mấy cách nối các vế của câu ghép.
* Có 2 cách nối:
- Nối bằng từ có tác dụng nối
+ Nối bằng quan hệ từ
+ Nối bằng cặp quan hệ từ
+ Nối bằng cặp từ hô ứng (phó từ, chỉ từ, đại từ)
- Không dùng từ nối giữa các vế, thường dùng dấu phẩy hoặc dấu (:)
- Gọi học sinh đọc ghi nhớ
? Tìm các câu ghép, cho biết trong mỗi câu ghép, các vế câu được nối bằng cách nào.
- Giáo viên hướng dẫn làm bài tập 2, 3
? Hãy đặt câu ghép với cặp quan hệ từ.
? Chuyển thành câu ghép mới
I. Đặc điểm của câu ghép (10')
1. Ví dụ 
2. Nhận xét:
+ C2: Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.
+ C5: Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng nhỏ và hẹp.
+ C7: Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn; hôm nay tôi đi học.
- Học sinh điền vào phiếu học tập 
- Học sinh thảo luận nhóm và trình bày.
+ Câu 1, 2 là câu đơn
+ Câu 3 là câu ghép 
- Học sinh đọc ghi nhớ trong SGK 
3. Kết luận
- Hc sinh đọc ghi nhớ trong SGK 
II. Cách nối các vế câu (10')
1. Ví dụ 
2. Nhận xét
+ C6: Câu này lược CN ở vế 2
+ C1: Hàng năm cứ vào cuối thu, lá /ngoài đường rụng nhiều và trên không không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi/ lại náo nức những kỉ niệm miên man của buổi tựu trường.
+ C3: Những ý tưởng ấy tôi/ chưa lần nào ghi lên giấy, vì hồi ấy tôi/ không biết ghi và ngày nay tôi/ không nhớ hết.
- Các vế trong C1, C3, C6 nối với nhau bằng quan hệ từ: vì, và, nhưng
- Các vế trong câu 7 (vế 1 và vế 2) nối với nhau bằng quan hệ từ: vì
- Vế 2 và vế 3 trong câu 7: không dùng từ nối (dùng dấu:)
VD:
- Hắn vốn không ưa lão Hạc / bởi vì lão lương thiện quá. (nối bằng quan hệ từ bởi vì)
- Mẹ tôi cầm nón vẫy tôi, vài giây sau, tôi đuổi kịp (nối bằng dấu phẩy)
- Khi 2 người lên trên gác / thì Giôn-xi đang ngủ. (nối bằng cặp quan hệ từ: khi-thì)
Hoặc: Nếu quê anh có nhiều dừa thì quê tôi có nhiều núi.
- Nước dâng cao bao nhiêu, đồi núi dâng cao bấy nhiêu (nối bằng cặp đại từ bao nhiêu - bấy nhiêu hoặc bằng dấu phẩy)
3. Kết luận
- Học sinh đọc ghi nhớ
III. Luyện tập (15')
1. Bài tập 1
a) U van Dần, u lạy Dần! (nối bằng dấu phẩy)
- Dần hãy để chị đi với u... (nối bằng dấu phẩy)
- Sáng ngày người ta ... thương không? (nối bằng dấu phẩy)
- Nếu Dần không buông ... nữa đấy. (nối bằng dấu phẩy)
b) - Cô tôi chưa ... không ra tiếng (nối bằng dấu phẩy)
- Giá những cổ tục ... mới thôi (nối bằng dấu phẩy)
c) Tôi lại im lặng ... cay cay (bằng dấu:)
2. Bài tập 2, 3
- Vì trời mưa to nên đường rất trơn.
 Trời mưa to nên đường rất trơn.
 Đường rất trơn vì trời mưa to.
(Học sinh thi giữa các nhóm theo hướng dẫn của giáo viên)
IV. Củng cố: (3')
- Nhắc lại 2 ghi nhớ của bài: k/niệm câu ghép và cách nối các vế của câu ghép.
V. Hướng dẫn học ở nhà: (1')
- Học thuộc 2 ghi nhớ.
- Tiếp tục làm bài tập 4,5 SGK tr114; xem trước bài ''CG''
Tuần 11 - Tiết 44
 Ngày soạn: 
 Ngày dạy: 
Tập làm văn 
tìm hiểu chung về văn thuyết minh
A. Mục tiêu cần đạt:
- Học sinh hiểu được vai trò, vị trí và đặc điểm của văn bản thuyết minh trong đời sống con người.
- Phân biệt văn bản thuyết minh với các văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận
- Rèn luyện kĩ năng viết và phân tích văn bản thuyết minh.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Xem lại đặc điểm của văn bản tự sự, miêu tả để so sánh, sách hướng dẫn du lịch,xem lại băng hình tiết dạy mẫu.
- Học sinh: Xem trước bài ở nhà, phiếu học tập 
C. Các hoạt động dạy học:
I. Tổ chức lớp: (1')
II. Kiểm tra bài cũ :(5') 
? Kể tên các thể loại văn bản đã học từ lớp 6 thuộc phân môn tập làm văn? Đặc điểm của từng thể loại.
III. Tiến trình bài giảng: 
- Giới thiệu bài: Cuốn sách hướng dẫn du lịch, nhãn thuốc, giới thiệu tác giả văn bản thuyết minh .
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò
? Mỗi văn bản trình bày những vấn đề gì, giới thiệu, giải thích điều gì.
? Vậy em thấy các văn bản này có đặc điểm chung như thế nào
* Các văn bản này cung cấp tri thức về đặc điểm , tính chất, nguyên nhân về một sự vật, hiện tượng trong đời sống bằng phương thức trình bày, giới thiệu giải thích.
? Em thườnggặp các loại văn bản đó ở đâu.
* Loại văn bản này rất thông dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống.
? Kể tên 1 số văn bản thuyết minh mà em đã học, đã đọc.
? Từ tìm hiểu trên em rút ra kết luận gì.
- Tổ chức học sinh trao đổi nhóm
? Các văn bản trên có giống với các văn bản đã học không.
* Các văn bản này khác với các văn bản đã học
? Chúng khác với văn bản tự sự ở chỗ nào
? Khác văn bản miêu tả ở chỗ nào.
? Khác với văn bản nghị luận ở chỗ nào.
? Các văn bản trên có những điểm chung nào.
* Ba văn bản này, văn bản nào cũng trình bày đặc điểm tiêu biểu của đối tượng thuyết minh .
? Từ những đặc điểm này, có thể rút ra kết luận gì.
* Văn bản thuyết minh trình bày một cách khách quan về đối tượng.
? Em hiểu thế nào về tính khách quan.
- Giáo viên lấy ví dụ: Nếu giới thiệu một loài hoa có thể bắt đầu bằng việc miêu tả vẻ đẹp của hoa, gợi cảm xúc chung về loài hoa ấy.
? Nhận xét về ngôn ngữ, cách diễn đạt.
* Cách trình bày rõ ràng, chính xác, chặt chẽ và hấp dẫn .
? Đặc điểm của văn bản thuyết minh.
? Các văn bản đã cho (trong SGK-tr117) có phải là văn bản thuyết minh không? Vì sao.
? Văn bản ''Thông tin về ... '' thuộc loại văn bản nào.
? Phần nội dung thuyết minh trong văn bản này có tác dụng gì.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh về nhà làm
I. Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh
1. Ví dụ
2. Nhận xét
- ''Cây dừa Bình định'' trình bày ích lợi của cây dừa mà cây khác không có. Cây dừa vùng khác cũng ích lợi như thế nhưng đây giới thiệu riêng về cây dừa Bình Định, gắn bó với dân Bình Định
- ''Tại sao lá cây có màu xanh lục'' giải thích về tác dụng của chất diệp lục làm cho người ta thấy lá cây có màu xanh.
- ''Huế''; giới thiệu Huế là một trung tâm văn hoá nghệ thuật lớn của Việt Nam với những đặc điểm tiêu biểu riêng của Huế.
- Ta thường gặp loại văn bản này trong thực tế cuộc sống khi cần có những hiểu biết khách quan về đối tượng(sự vật, sự việc, sự kiện ...)
VD:
+ Cầu LB chứng nhân lịch sử
+ Thông tin về ngày trái đất năm 2000
+ Ôn dịch thuốc lá.
Hoặc: Các tờ giấy thuyết minh đồ vật, bài giới thiệu về 1 tác phẩm VH, 1 tác giả, ...
3. Kết luận
- Học sinh đọc ý 1 trong SGK
II. Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh
1. Ví dụ
2. Nhận xét
- Khác với các văn bản đã học
- Văn bản tự sự trình bày sự việc, diễn biến , nhân vật, các văn bản này không đề cập đến những yếu tố đó, chúng không có cốt truyện, nhân vật .
- Văn bản miêu tả trình bày chi tiết cụ thể cho ta cảm nhận được sự vật, con người. Các văn bản này chủ yếu làm cho người ta hiểu
- Văn bản nghị luận trình bày quan điểm, ý kiến ở đây chỉ có kiến thức.
+ cây dừa: từ thân, lá đến nước dừa, cùi dừa, sọ dừa đều có ích cho con người cho nên nó gắn bó với cuộc sống của người dân.
+ Lá cây có chất diệp lục cho nên có màu xanh lục.
+ Huế là một thành phố có cảnh sắc, sông núi hài hoà, có nhiều công trình văn hoá, nghệ thuật nổi tiếng, có nhiều vườn hoa cây cảnh, món ăn đặc sản, nó trở thành trung tâm văn hoá của nước ta.
- Văn bản thuyết minh có nhiệm vụ cung cấp tri thức khách quan về sự vật, giúp con người có được sự hiểu biết về sự vật một cách đúng đắn, đầy đủ.
- Tri thức khách quan nghĩa là tri thức phải phù hợp với thực tế và không đòi hỏi người làm phải bộc lộ cảm xúc cá nhân chủ quan của mình, người viết phải biết tôn trọng sự thật, không vì lòng yêu ghét của mình mà thêm thắt cho đối tượng.
+ Văn bản thuyết minh có tính chất thực dụng, cung cấp tri thức là chính, không đòi hỏi bắt buộc phải làm cho người đọc
thưởng thức cái hay cái đẹp như tác phẩm VH. Tuy nhiên nếu viết có cảm xúc, biết gây hứng thú cho người đọc thì vẫn tốt.
- Ngôn ngữ rõ ràng, chính xác, chặt chẽ và hấp dẫn (có thể sử dụng số liệu)
3. Kết luận
- Học sinh khái quát
- Học sinh đọc ghi nhớ
- Học sinh đọc các văn bản trong SGK
II. Luyện tập
1. Bài tập 1
- Cả 2 văn bản đều là văn bản thuyết minh
VBa: Cung cấp kiến thức lịch sử
VBb: Cung cấp kiến thức sinh vật
2. Bài tập 2:
- Văn bản nhật dụng, thuộc kiểu văn nghị luận
- Có sử dụng thuyết minh khi nói về tác hại của bao ni lông, làm cho đề nghị có sức thuyết phục cao.
3. Bài tập 3:
- Các văn bản khác cũng cần yếu tố thuyết minh để giới thiệu
IV. Củng cố: (3')
? Nhắc lại khái niệm văn bản thuyết minh? đặc điểm của văn bản thuyết minh 
V. Hướng dẫn học ở nhà: (1')
- Học thuộc ghi nhớ, làm bài tập 3
- Xem trước bài ''Phương pháp thuyết minh''

Tài liệu đính kèm:

  • docVan 8(10,11).doc