Giáo án môn học Ngữ văn lớp 9 - Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới

Giáo án môn học Ngữ văn lớp 9 - Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới

CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỈ MỚI

 Vũ Khoan

 A. Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh :

 - Nhận thức được những điểm mạnh, điểm yếu trong tính cách và thói quen của con người Việt Nam, yêu cầu gấp rút phải khắc phục điểm yếu, hình thành những đức tính và thói quen tốt khi đất nước đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thế kỉ mới.

 - Nắm được trình tự lập luận của tác giả.

 B. Chuẩn bị :

- GV : SGK, SGV, giáo án, ĐDTQ.

- HS : Đọc và soạn bài trước ở nhà.

 C. Tiến trình giảng dạy:

1. Ổn định lớp

2. KT bài cũ : (3) Phân tích chứng minh “Nghệ thuật tuyên truyền, không tuyên truyền nhưng lại có hiệu quả và sâu sắc” ?

 3. Giới thiệu bài : Dựa vào những điều cần lưu ý trong SGK.

 

doc 4 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 639Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn lớp 9 - Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần : 23
Tiết : 103. VH 	 Ngày dạy : 17/02/2009
CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỈ MỚI
	Vũ Khoan
	A. Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh :
	- Nhận thức được những điểm mạnh, điểm yếu trong tính cách và thói quen của con người Việt Nam, yêu cầu gấp rút phải khắc phục điểm yếu, hình thành những đức tính và thói quen tốt khi đất nước đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thế kỉ mới.
	- Nắm được trình tự lập luận của tác giả.
 	B. Chuẩn bị :
- GV : SGK, SGV, giáo án, ĐDTQ.
- HS : Đọc và soạn bài trước ở nhà.
 	C. Tiến trình giảng dạy:
1. Ổn định lớp
2. KT bài cũ : (3’) Phân tích chứng minh “Nghệ thuật tuyên truyền, không tuyên truyền nhưng lại có hiệu quả và sâu sắc” ?
 	3. Giới thiệu bài : Dựa vào những điều cần lưu ý trong SGK.
TG
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
7’
25’
5’
5’
HĐ1: Giới thiệu văn bản:
Giới thiệu về tác giả Vũ Khoan.
Nêu vài nét có liên quan đến văn bản?
Hãy nêu luận điểm cơ bản của bài?
HD HS đọc: Giọng trầm tĩnh, khách quan nhưng không xa cách nói vấn đề hệ trọng nhưng không cao giọng thuyết giáo mà gần gũi, giản dị.
GV đọc một đoạn.
Dẫn: Thời điểm mà tác giả viết bài này là vào năm 2001, khi đất nước ta cùng toàn thế giới bước vào năm đầu tiên của thế kỉ mới có dịp nhìn lại, kiểm điểm lại mình trên chặng đường đã qua và chuẩn bị hành trang để đi tiếp chặng đường mới, thời điểm giao thời có ý nghĩa quan trọng trong sự chuyển giao 2 thiên niên kỉ.
HĐ2: Tìm hiểu văn bản:
GV yêu cầu HS xác định luận cứ của văn bản.
Luận cứ quan trọng mở đầu cho cả hệ thống luận cứ ® có ý nghĩa đặt vấn đề mở ra hướng lập luận cả văn bản.
Vì sao tg cho rằng điểm quan trọng của hành trang là con người? Những luận cứ nào có tính thuyết phục?
Tác giả đưa ra bối cảnh thế giới hiện nay như thế nào?
Tác giả pt hoàn cảnh hiện nay và nhiệm vụ như thế nào của nước ta? Mục đích nêu ra điều đó để làm gì?
DG: Luận cứ 3, là luận cứ trung tâm, quan trọng nhất của cả bài.
Tác giả nêu ra và phân tích những điểm mạnh, điểm yếu nào trong tính cách thói quen của người VN ta?
Những điểm mạnh, điểm yếu có quan hệ như thế nào với nhiệm vụ đưa đất nước đi lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa?
Yêu cầu HS nhận xét thái độ của tác giả? (tôn trọng sự thực, nhìn nhận vấn đề )
Tg phân tích lập luận bằng cách nào?
(GV nên lấy dẫn chứng sinh động trong thực tế)
Yêu cầu HS nhận xét về đặc điểm của văn bản?
HĐ3: HD HS tổng kết.
Gợi ý HS để mỗi HS tự liên hệ điểm mạnh, yếu của mình và hướng khắc phục điểm yếu, xây dựng những thói quen tốt bắt đầu từ những việc nhỏ trong sinh hoạt và học tập.
Dựa vào ghi nhớ tổng kết.
HĐ4: HD HS luyện tập.
Phần LT GV có thể yêu cầu HS về nhà thực hành.
Nghe
Dựa vào SGK phát biểu về tác phẩm
Suy nghĩ, phát biểu
2 HS đọc ® có nhận xét
Nghe, nhớ
Có 4 luận cứ:
Chuẩn bị hành trang vào TK mới là quan trọng nhất là sự chuẩn bị bản thân con người.
Bối cảnh của thế giới hiện nay, những mục tiêu nhiệm vụ.
Những điểm mạnh, điểm yếu của con người VN.
Kết luận:
Từ cổ chí kim bao giờ con người cũng là động lực phát triển của LS
Trong thời kì nền kinh tế tri thức phát triển mạnh mẽ thì vai trò của con người càng nổi trội.
Khoa học công nghệ phát triển. Nước ta đồng thời giải quyết 3 nhiệm vụ.
Nước ta giải quyết 3 nhiệm vụ.
Thông minh, nhạy bén
Cần cù, sáng tạo nhưng thiếu đức tính tỉ mỉ.
Có tinh thần đoàn kết nhưng lại đố kị.
Bản tính thích ứng nhanh nhưng lại có nhiều hạn chế.
Nhìn ró cả điểm mạnh, điểm yếu của dân tộc, có sự thôi thúc vươn lên, vứt bỏ những cái yếu kém, vượt qua những hạn chế để sánh vai được với những đất nước văn minh.
Đối chiếu.
Sử dụng thích hợp nhiều thành ngữ, tục ngữ: “nước đến chân mới nhảy”, “liệu cơm gắp mắm”, “trâu buộc ghét trâu ăn”, “bóc ngắn cắn dài”
Mỗi HS nêu ý kiến của mình.
Về nhà thực hành.
 I. Giới thiệu văn bản
 1. Tác giả:
 Vũ Khoan, nguyên là phó thủ tướng chính phuÛ.
 2. Tác phẩm: Bài viết này đăng trên tạp chí “Tia sáng” năm 2001 và được in vào tập “Một góc nhìn của tri thức”.
 3. Luận điểm cơ bản: Lớp trẻ Việt Nam cảm nhận ra những cái mạnh, cái yếu của con người VN để rèn những thói quen tốt khi bước vào nền KT mới.
 II. Tìm hiểu văn bản:
 1. Chuẩn bị hành trang là sự chuẩn bị của bản thân con người.
Con người là động lực phát triển của lịch sử.
Trong thời kì nền kinh tế tri thức phát triển ® con người đóng vai trò nổi trội.
 2. Bối cảnh thế giới hiện nay và những mục tiêu nhiệm vụ nặng nề của đất nước:
Thế giới khoa học công nghệ phát triển như huyền thoại, sự giao thoa hội nhập giữa các nền kinh thế.
Nước ta đồng thời giải quyết 3 nhiệm vụ: thoát khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu của nền kinh tế nông nghiệp; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tiếp cận với kiến thức mới.
 3. Những diểm mạnh, diểm yếu của con người Việt Nam cần được nhận rõ khi bước vào nền kinh tế mới trong thế kỉ mới:
Thông minh, nhạy bén với cái mới nhưng thiếu kiến thức cơ bản, kém khả năng thực hành.
Cần cù, sáng tạo nhưng thiếu tính tỉ mỉ, không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ, không quen với cường độ khẩn trương.
Có tinh thần đoàn kết, nhưng lại đố kị nhau trong làm ăn và trong cuộc sống thường ngày.
Bản tính thích ứng nhanh, nhưng lại có nhiều hạn chế trong thói quen và nếp nghĩ, kì thị kinh doanh, quen với bao cấp, thói sùng ngoại hoặc bài ngoại quá mức, thói quen “vặt”, ít giữ chữ “tín”
Thái độ của tác giả: tôn trọng sự thực, nhìn nhận vấn đề một cách khách quan toàn diện, không thiên lệch về 1 phía.
4. Kết luận:
Bước vào TK mới, mỗi người VN đặc biệt là thế hệ trẻ phát huy những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu.
 5. Đặc điểm ngôn ngữ của văn bản:
Sử dụng thích hợp nhiều thành ngữ, tục ngữ.
Ngôn ngữ báo chí giản dị, trực tiếp, dễ hiểu.
 III. Tổng kết: (ghi nhớ – SGK trang 30)
 IV. Luyện tập:
 BT 1,2 trang 31 (HS về nhà làm)
	4. Củng co á: (đã củng cố ở phần Tổng kết).
5. Dặn dò: Soạn Chó sói và cừu trong truyện ngụ ngôn LaPhông-ten.
/ Rút kinh nghiệm :
	..

Tài liệu đính kèm:

  • docT103.doc