Giáo án môn học Ngữ văn lớp 9 - Tiết 11 đến tiết 15 năm 2009

Giáo án môn học Ngữ văn lớp 9 - Tiết 11 đến tiết 15 năm 2009

Tiết 11. TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN,

 QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM

I/ Mục tiêu cần đạt:

- Thấy được phần nào thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay và tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ , chăm sóc trẻ em. Sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề này.

- HS hiểu được: đây là văn bản nhật dụng thuộc loại nghị luận chính trị xã hội mạch lạc, rõ ràng liên kết chặt chẽ luận chứng luận cứ đầy đủ.

- Rèn kỹ năng đọc, tìm hiểu, phân tích văn bản nhận dụng, nghị luận, chính trị xã hội

II/ Chuẩn bị : + Giáo viên : Soạn bài- sưu tầm toàn bộ văn bản “Tuyên bố”.

 + HS : Đọc SGK - Soạn bài.

III/ Tiến trình:

A. Ổn định tổ chức:

B. Kiểm tra bài cũ: ? Sự gần gũi và khác biệt giữa chiến tranh hạt nhân và động đất, sóng thần là ở những điểm nào?

? Mỗi người chúng ta cần phải làm gì để góp phần vào công cuộc đấu tranh vì một thế giới hoà bình?

 

doc 9 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 822Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn lớp 9 - Tiết 11 đến tiết 15 năm 2009", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tuần3
Ngày soạn:25/8/09	
Tiết 11. tuyên bố thế giới về sự sống còn, 
 quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em
I/ Mục tiêu cần đạt: 
- Thấy được phần nào thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay và tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ , chăm sóc trẻ em. Sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề này.
- HS hiểu được: đây là văn bản nhật dụng thuộc loại nghị luận chính trị xã hội mạch lạc, rõ ràng liên kết chặt chẽ luận chứng luận cứ đầy đủ.
- Rèn kỹ năng đọc, tìm hiểu, phân tích văn bản nhận dụng, nghị luận, chính trị xã hội
II/ Chuẩn bị : + Giáo viên : Soạn bài- sưu tầm toàn bộ văn bản “Tuyên bố”.
 + HS : Đọc SGK - Soạn bài.
III/ Tiến trình: 
A. ổn định tổ chức: 
b. Kiểm tra bài cũ: ? Sự gần gũi và khác biệt giữa chiến tranh hạt nhân và động đất, sóng thần là ở những điểm nào?
? Mỗi người chúng ta cần phải làm gì để góp phần vào công cuộc đấu tranh vì một thế giới hoà bình?
c. Bài mới : 
- GV nêu y/c đọc - đọc mẫu 1 đoạn HS đọc - GVNX
 ? GV hỏi HS 1 vài từ khó trong phần chú thích. - bổ sung thêm : 
“Tăng trưởng”-> phát triển theo hướng tốt đẹp , tiến bộ 
 "Vô gia cư” -> không gia đình, không nhà cửa.
? Đây thuộc kiểu văn bản nào.
? Văn bản trên chia mấy phần? ( 3 phần theo SGK) ( Thực tế còn có cả phẩn mở đàu ( mục 1, 2)
? Tại sao văn bản lại trình bày quan điểm dưới dạng các mục và số?
( để dễ hiểu, dễ truyền bá đến đại chúng)
- HS đọc mục 1,2 SGK
? Theo em mục 1 có nhiệm vụ gì trong văn bản ? ( mở đầu, nêu vấn đề, giới thiệu mđ của HN cấp cao)
? Mục 2 có nhiệm vụ gì? ( khái quát những đặc điểm, y/c của trẻ và quyền sống của trẻ em)
? Bản tuyên bố đã thể hiện cách nhìn ntn về đặc điểm tâm sinh lý của trẻ em?
? Em hiểu ntn về tâm lý dễ bị tổn thương và sống phụ thuộc của trẻ ? (dễ bị xúc động, yếu đuối trước sự bất hạnh)
? Từ đặc điểm tâm sinh lý trên, bản tuyên bố đã nêu quyền sống của trẻ em ntn?
? Em hiểu ntn về sự hoà hợp tương trợ? (muốn có tương lai, trẻ em thế giới phải được bình đẳng không phân biệt và chúng phải được giúp đỡ về mọi mặt)
? Em có nhận xét gì về cách vào đề của bản báo cáo? và cách nhìn của cộng đồng tác giả đối với trẻ em?
? Em có cảm nhận gì về lời tuyên bố này?
(Quyền sống của trẻ là là vấn đề quan trọng và cấp thiết trong T/g hiện đại)
- Cộng đồng quốc tế đã có sự quan tâm đặc biệt đến vấn đề này.
- Trẻ em t/g có quyền kỳ vọng về những lời tuyên bố này.
I/ Đọc và tìm hiểu chung:
- Văn bản nghị luận chính trị, xã hội.
* Bố cục: 
- Mở đầu : Lí do của bản tuyên bố.
- Sự thách thức: Nhận thức của cộng đồng quốc tế về thực trạng, bất hạnh trong cuộc sống của trẻ em trên thế giới.
- Cơ hội: Nhận thức về khả năng của cộng động quốc tế có thể thực hiện được lời tuyên bố vì trẻ em
- Nhiệm vụ: các giải pháp cụ thể của cộng đồng quốc tế về quyền trẻ em.
II/ Phân tích.
1/ Nhận thức của cộng đồng quốc tế về trẻ em và quyền sống của chúng trên thế giới.
+ Trẻ em đều trong trắng, ham hiểu biết, ham hoạt động, đầy ước vọng nhưng dễ bị tổn thương và còn phụ thuộc.
+ Trẻ em phải được sống trong vui tươi, thanh bình, được chơi, được học, được phát triển.
- Tương lai của chúng phải được hình thành trong sự hoà hợp và tương trợ.
-> Cách vào đề gọn, rõ có tính khẳng định thể hiện cách nhìn đầy tin yêu và trách nhiệm đối với tương lai của thế giới đối với trẻ em.
D. Củng cố: GV khái quát bài.
E. Hướng dẫn: Về học bài và tìm hiểu phần còn lại.
IV/ Kinh nghiệm:..
Ngày soạn:25/8/09	
Tiết 12 tuyên bố thế giới về sự sống còn,
quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em (tiếp)
I/ Mục tiêu cần đạt: 
- Thấy được phần nào thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay và tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ , chăm sóc trẻ em. Sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề này.
- HS hiểu được: đây là văn bản nhật dụng thuộc loại nghị luận chính trị xã hội mạch lạc, rõ ràng liên kết chặt chẽ luận chứng luận cứ đầy đủ.
- Rèn kỹ năng đọc, tìm hiểu, phân tích văn bản nhận dụng , nghị luận, chính trị xã hội
II/ Chuẩn bị : 
+ Giáo viên : Soạn bài- sưu tầm toàn bộ văn bản "Tuyên bố”
+ HS: Đọc SGK - trả lời các câu hỏi trong SGK
III/ Tiến trình lên lớp : 
A. ổn định tổ chức : 
B. Kiểm tra bài cũ: Nêu những nhận thức của cộng đồng quốc tế về trẻ em và quyến sống của chúng trên thế giới?
C. Bài mới : 
- GV khái quát ND tiết 1 và chuyển sang tiết 2
- HS đọc phần : “Sự thách thức”.
? Theo em, mục 3 trong bản báo cáo có nhiệm vụ gì ? ( Chuyển đoạn, chuyển ý giới hạn vấn đề)
? Mục 4, 5, 6 khái quát nỗi bất hạnh của trẻ em trên thế giới phải chịu đựng, vậy nỗi bất hạnh đó là gì?
? Theo em thì nỗi bất hạnh nào lớn nhất đối với trẻ em ( HS tự bộc lộ suy nghĩ của mình)
? Theo em những nỗi bất hạnh đó của trẻ em có thể được giải thoát bằng cách nào: (Loại bỏ chiến tranh, bao lực, xoá bỏ đói nghèo... )
? Mục 7 bản báo cáo đã khẳng định điều gì?
? Vì sao đây lại là thách thức với những nhà lãnh đạo chính trị?
( Thách thức: là những khó khăn trước mắt cần phải ý thức để vượt qua)
- Các nhà lãnh đạo chính trị là những người ở cương vị lãnh đạo các quốc gia.
- Các nhà lãnh đạo các nước LHQ đặt quyết tâm vượt qua khó khăn trong sự nghiệp vì trẻ em.
? Qua phân tích, em hiểu tổ chức Liên hợp quốc có nhận thức và thái độ ntn trước nỗi bất hạnh của trẻ em trên thế giới.
- HS đọc phần “cơ hội” từ mục 8 - 9.
? ở mục 8,9 bản báo cáo đã nêu 2 cơ hội để thực hiện quyền trẻ em đó là những có hội nào ? (- Đoàn kết - liên kết công ước về quyền trẻ em 
- Những cải thiện của bầu kk chính trị
? Dựa vào cơ sở nào, bản tuyên bố cho rằng cộng đồng quốc tế có cơ hội thực hiện được cam kết vì trẻ em ?
(Giải trừ quân bị, 1 số tài nguyên lớn chuyển sang tăng cường phúc lợi cho trẻ em)
? Những cơ hội ấy xuất hiện ở VN ntn để nước ta có thể tham gia vào việc thực hiện tuyên bố về quyền trẻ em?
( HS thảo luận)
( Nước ta có đủ phương tiện và kiến thức, thông tin, y tế, trường học...) trẻ em nước ta được chăm sóc và tôn trọng (Các lớp mầm non, P/c tiểu học, bệnh viện nhi, nhà văn hoá thiếu nhi, tiêm chủng phòng bệnh...)
- Chính trị ổn định, kinh tế tăng trưởng đều, hợp tế quốc tế ngày càng mở rộng...
- HS đọc phần cuối “ Nhiệm vụ” gồm mục 10 - 17
? Trong phần nv ta thấy có 2 nội dung, đó là những Nd nào ? -
- Nêu nhiệm vụ cụ thể (10 - 15)
- Biện pháp ( 16 - 17)
? Hãy tóm tắt các nội dung chính của phần nêu nhiệm vụ cụ thể.
? Theo em nhiệm vụ nào quan trọng nhất? Vì sao? (HS tự bộc lộ)
? Từ những nhiệm vụ cụ thể trên, bản tuyên bố đã nêu những biện pháp cụ 
thể nào?
? Trẻ em VN đã được hưởng những quyền lợi gì từ những nỗ lực của Đảng và nhà nước ta? ( HS thảo luận )
( Quyền được học tập, chữa bệnh, vui chơi)
? Qua bản tuyên bố em nhận thức ntn về tầm quan trọng của vấn đề chăm sóc trẻ em, về sự quan tâm của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề này?
? Để xứng đáng với sự quan tâm chăm sóc của Đảng nhà nước và các tổ chức XH đối với trẻ em hiện nay, em thấy mình cần phải là gì?
II/ Phân tích: 
1/
2/ Nhận thức của cộng đồng quốc tế về thực trạng bất hạnh trong cuộc sống của trẻ em thế giới.
- Trẻ em đang là :
+ Nạn nhân của chiến tranh và bạo lực
+ Nạn nhân của đói nghèo
+ Nạn nhân của suy dinh dưỡng và bệnh tật.
- Nỗi bất hạnh của trẻ là sự thách thức mà các nhà lãnh đạo chính trị phái đáp ứng.
=> Nhận thức ró thực trạng, đau khổ trong cuộc sống của trẻ em trên thế giới quyết tâm vượt qua những khó khăn trong sự nghiệp vì trẻ em giúp các em vượt qua nỗi bất hạnh này.
3/ Nhận thức về khả năng của cộng đồng quốc tế có thể thực hiện được lời tuyên bố vì trẻ em.
- Các nước có đủ phương tiện và kiến thức bảo vệ sinh mệnh của trẻ em loại trừ được 1 phần rất lớn những khổ đau của trẻ.
- Công ước quốc tế : tạo cơ hội để trẻ em được thực sự tôn trọng ở khắp nơi.
- Bầu không khí chính trị quốc tế được cải thiện tạo ra sự hợp tác, đoàn kết quá trình đẩy nền KT thế giới phát triển.
4/ Các giải pháp cụ thể của cộng đồng quốc tế về quyền trẻ em.
+ Nhiệm vụ cụ thể:
- Tăng cường sức khoẻ và chế độ dinh dưỡng
- Quan tâm nhiều hơn đến trẻ em bị tàn tật và hoàn cảnh sống đặc biệt.
- Các em gái phải được đối xử bình đẳng như các em trai.
- Bảo đảm cho trẻ được học hết bậc GDCS
- Bảo đảm cho các bà mẹ an toàn khi mang thai và sinh đẻ.
- Cần tạo cơ hội cho trẻ sống tha hương...
+ Những biện pháp cụ thể:
- Các nước cần đảm bảo đều đặn sự tăng trưởng KT để có ĐK vật chất chăm lo đến đời sống trẻ em.
- Tất cả các nước cần có những nỗ lực liên tục và phối hợp trong hành động vì trẻ em.
III/ Tổng kết.
- HS đọc phần ghi nhớ trong SGK
D. Củng cố: GV khái quát bài học, HS đọc phần ghi nhớ Sgk. 
E. Hướng dẫn: Học bài và soạn bài “Chuyện người con gái Nam Xương”
IV/ Kinh nghiệm:
Ngày soạn:25/8/09	
Tiết 13- 
Các phương châm hội thoại ( tiếp )
I/ Mục tiêu cần đạt: 
- HS hiểu được : Mối quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp.
- Tích hợp quan văn bản “ Tuyên bố về thế giới về sự sống còn.....” với các bài tập làm văn đã học
- Rèn kỹ năng vận dụng có hiệu quả các phương châm hội thoại vào thực tế giao tiếp xã hội.
II/ Chuẩn bị : 
	+ Giáo viên : Soạn giáo án.
	+ HS: Đọc SGK - trả lời các câu hỏi trong SGK
III/ Tiến trình: 
	A. ổn định tổ chức : 
	B. Kiểm tra bài cũ:? Phương châm quan hệ, cách thức, lịch sự là ntn.
	C. Bài mới : 
HS đọc truyện cười “ Chào hỏi” trong SGK
? Câu hỏi của nv chàng rể có tuân thủ đúng phương châm lịch sự không? Tại sao?
? Câu hỏi ấy có sử dụng đúng chỗ đúng lúc không? Tại sao
? Từ câu truyện trên, em rút ra được điều gì khi giao tiếp?
- HS đọc phần ghi nhớ SGK
? Hãy cho biết những phương châm hội thoại đã học?
? Trong các ví dụ đã được phân tích khi học các phương châm hội thoại thì những tình huống nào, phương châm hội thoại không được tuân thủ (chỉ có tình huống trong phần học về phương châm lịch sự “người ăn xin” là tuân thủ theo phương châm hội thoại còn lại các tình huống khác không tuân theo)
- Học sinh đọc
? Câu trả lời của Ba có đáp ứng yêu cầu của An không.
? Trong tình huống này, phương châm hội thoại nào không được tuân thủ?
? Vì sao Ba không tuân thủ phương châm hội thoại đã nêu
- Học sinh đọc VD 2
? Giả sử có 1 người mắc bệnh ung thư đã đến gđ cuối, sau khi khám bệnh, bác sĩ có nên nói thật cho người ấy biết hay khôngh? tại sao?
? Khi bác sĩ nói tránh như vậy, thì bác sĩ đã không tuân thủ phương châm hội thoại nào?
? Việc nói dối của bác sĩ có thể chấp nhận được không? tại sao.
? Khi nói “tiền bạc chỉ là tiền bạc” thì có phải người nói không tuân thủ theo phương châm về lượng không
? Theo em, nên hiểu ý nghĩa của câu này như thế nào?
GV: như vậy, trong các trường hợp trên, người nói đã không tuân thủ theo các phương châm hội thoại, nhưng không phải họ cố ý mà có nguyên nhân
Vậy việc không tuân thủ các phương châm hội thoại có thể bắt nguồn từ những nguyên nhân nào?
- H đọc phần ghi nhớ trong SGK / 37
- HS đọc yêu cầu bài tập 1
- Học sinh thảo luận
I/ Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp.
1. Ví dụ: truyện “Chào hỏi’
-> Có: vì nó thể hiện sự quan tâm đến người khác.
-> Không đúng chỗ, đúng lúc vì người được hỏi đang ở trên cành cây cao nên phải vất vả xuống để trả lời.
-> Khi giao tiếp, không những phải tuân thủ các phương châm hộ thoại; mà phải nắm được các đặc điểm của tình huống giao tiếp: Nói với ai? Nói khi nào? Nói ở đâu? Nói nhằm mục đích gì?
2. Ghi nhớ: SGK
II. Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại:
1. Ví dụ 1: 
- Không đáp ứng được yêu cầu của An
- Phương châm về lượng không được tuân thủ (không cung cấp đủ thông tin)
- Vì Ba không biết chính xác. Để tuân thủ phương châm về chất (Không nói điều mà mình không có bằng chứng xác thực) nên Ba phải trả lời chung chung “đâu khoảng’ như vậy
2. VD2:
- Không nên nói thật vì có thể sẽ khiến bệnh nhân hoảng sợ, tuyệt vọng.
- Không tuân thủ phương châm về chất (nói điều mà mình tin là không đúng)
- Có thể chấp nhận được vì có lợi cho bệnh nhân, giúp họ lạc quan để sống.
3. VD3:
- Nếu xét về nghĩa hiển ngôn: thì cách nói này không tuân thủ phương châm về lượng.
- Nếu xét về nghĩa hàm ngôn (hiểu = vốn sống, quan hệ, trí thức...) thì cách nói này vẫn tuân thủ phương châm về lượng.
- Tiền bạc chỉ là phương tiện để sống, chứ không phải là mục đích cuối cùng của con người. Nó cũng nhắc nhở mọi người: tiền bạc để duy trì cuộc sống, con người còn có những mối quan hệ khác thiêng liêng hơn như tình cha con, anh em, bạn bè.... vậy không nêu vì tiền bạc mà quên đi tất cả.
4. Ghi nhớ: SGK
III/ Luyện tập:
1. Bài tập 1 /46
- Câu trả lời của bố không tuân thủ phương châm cách thức vì: đối với cậu bé 5 tuổi thì “tuyển tập truyện ngắn” là chuyện viển vông, mơ hồ. Tuy nhiên, đối vơi người đã đi học thì đây có thể là câu trả lời đúng. 
2. BT2:
- Thái độ, lời nói của chân, tay, tai, mắt không tuân thủ phương châm lịch sử.
- Việc không tuân thủ đó là vô lí vì khách đến nhà thì phải chào hỏi rồi mới nói chuyện. Nhất là ở đây thái độ và lời nói của các vị khách thật hồ đồ, chẳng có căn cứ gì cả
D. Củng cố: GV kháI quát lại bài + Học sinh đọc lại phần ghi nhớ
E. Hướng dẫn: về học bài và làm bài tập còn lại
IV/ Kinh nghiệm:......................................................................................
Ngày soạn:3/9/08	
Tiết 14, 15. viết bài tập làm văn số 1 
 văn thuyết minh
I/ Mục tiêu cần đạt: 
- Viết được 1 văn bản thuyết minh trong đó có sử dụng yếu tố miêu tả và các biện pháp nghệ thuật. Tuy nhiên yêu cầu thuyết minh khoa học, chính xác, mạch lạc vẫn là chủ yếu
- Rèn kỹ năng thu thập tài liệu, hệ thống, chọn lọc tài liệu, viết văn bản thuyết minh có sử dụng các biện pháp nghệ thuật gồm đủ 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài
II/ Chuẩn bị : 
	+ Giáo viên : Ra đề + biểu điểm
	+ HS : Giấy, bút, ôn tập văn thuyết minh
III/ Tiến trình lên lớp : 
	A. ổn định tổ chức : 
	B. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
	C. Bài mới : 
 I/ Đề bài: Cây tre quê em.
 II/ Yêu cầu:
1. Mở bài: 
- Miêu tả luỹ tre làng cùng với tình cảm gắn bó của người dân quê với luỹ tre, với cây tre.
- Giới thiệu khái quát công dụng của cây tre đối với con người.
2. Thân bài:
- Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây tre.
- Cây tre và người dân quê Việt Nam có mối quan hệ khăng khít, không thể tách dời. Tre đã cùng với con người chịu bao đắng cay, chia ngọt sẻ bùi với con người trong suốt cuộc đời.
+ Người sống trong căn nhà toàn tre.
+ Người nằm trên giường tre, chõng tre.
+ Xung quanh nhà bao bọc bởi tre
+ Con đường làng uốn lượn hai bên toàn là tre trúc
+ Trong chiến tranh, tre bao bọc, cùng với con người chống giặc.
+ Đũa tre, tăm tre, rổ tre, thúng tre
- Ngày nay tre cũng rất cần thiết và có nhiều ý nghĩa đối với con người Việt Nam:
+ Tre là hình ảnh quê hương.
+ Nguồn lợi kinh tế: Tre làm đồ mĩ nghệ xuất khẩu đI khắp thế giới 
3. Kết bài:
- Cây tre là người bạn thân thiết đối với người dân Việt Nam. Tre cũng có phẩm chất kiên cường bất khuất là biểu tượng cho người Việt Nam.
- Tre không thể thiếu đối với người Việt Nam.
III/ Biểu điểm
+ Điểm 9 - 10: đảm bảo các yêu cầu trên - viết đúng thể loại, bài viết có sử dụng các biện pháp nghệ thuật, yếu tố miêu tả.
+ Điểm 7 - 8: Đạt các yêu cầu trên, có sử dụng biện pháp nghệ thuật, các yếu tố miêu tả nhưng chưa thật sinh động, linh hoạt, có thể mắc vài lỗi chính tả
+ Điểm 5 - 6: đạt 2/3 nội dung yêu cầu: còn mắc 1 vài lỗi chính tả, diễn đạt, ít sử dụng yếu tố miêu tả
+ Điểm 3- 4: Nội dung còn sơ sài, sai một số lỗi chính tả, lỗi diễn đạt.
+ Điểm 1- 2: Bài viết qua sơ sài, sai nhiều lỗi chính tả, diễn đạt, lan man
D. Củng cố: Hết giờ giáo viên thu bài và nhận xét giờ viết bài.
E. Hướng dẫn: Tiếp tục ôn tập văn thuyết minh.
IV/Kinh nghiệm:.
Ngày tháng 8 năm 2009
Ký duyệt

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 3(5).doc