Tuần 1 : Tiết 1 PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
(Lê Anh Trà)
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức :
- Một số biểu hiện của phong cách HCM trong đời sống và trong sinh hoạt
- ý nghĩa của phong cách HCM trong việc giữ gìn bản sắc văn hoá DT
- Đặc điểm của VBNLXH qua 1 đoạn văn cụ thể
2. Kĩ năng
- Nắm bắt nội dung VBND thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc VHDT
- Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết VB về 1 vấn đề thuộc lĩnh vực văn hoá lối sống
3. Giáo dục :
- Từ lòng kính yêu tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác.
B/Chuẩn bị:
-Tranh ảnh về nơi ở của Bác trong khuôn viên Phủ Chủ tịch
-Chân dung Bác Hồ . -Truyện "Chuyện kể về Bác Hồ"
Ngày soạn: 27/08/2009 Ngày giảng: 06/09/2009 Tuần 1 : Tiết 1 phong cách hồ chí minh (Lê Anh Trà) A. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức : - Một số biểu hiện của phong cách HCM trong đời sống và trong sinh hoạt - ý nghĩa của phong cách HCM trong việc giữ gìn bản sắc văn hoá DT - Đặc điểm của VBNLXH qua 1 đoạn văn cụ thể 2. Kĩ năng - Nắm bắt nội dung VBND thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc VHDT - Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết VB về 1 vấn đề thuộc lĩnh vực văn hoá lối sống 3. Giáo dục : - Từ lòng kính yêu tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác. B/Chuẩn bị: -Tranh ảnh về nơi ở của Bác trong khuôn viên Phủ Chủ tịch -Chân dung Bác Hồ . -Truyện "Chuyện kể về Bác Hồ" C/ Tiến trình bài dạy: * ổn định lớp: *Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra vở soạn bài của HS. * Bài mới: HĐ 1 Giới thiệu bài: Hồ Chí Minh không những là nhà yêu nước, nhà cách mạng vĩ đại mà còn là danh nhân văn hóa thế giới. Vẻ đẹp văn hóa chính là nét nổi bật trong phong cách Hồ Chí Minh. Vậy vẻ đẹp văn hoá của phong cách Hồ Chí Minh là gì? Đoạn trích mà chúng ta tìm hiểu sẽ phần nào lời câu hỏi đó. HĐ 2 HĐ của thầy HĐ của trò Nội dung Giới thiệu một số tranh của HCM, tập sách của Người Quan sát, lắng nghe Hướng dẫn h/sinh đọc:Giọng chậm rãi, bình tĩnh, khúc chiết - đọc đoạn đầu. Nhận xét 2 HS Đọc đoạn tiếp đến hết bài. HS khác nhận xét I. Giới Thiệu chung ? Văn bản thuộc kiểu văn bản nào? Suy nghĩ, trả lời cá nhân - Kiểu loại văn bản: Văn bản nhật dụng Phương thức biểu đạt chính của văn bản. - Phương thức biểu đạt: thuyết minh + lập luận Văn bản có thể chia làm mấy phần? Nêu ý chính của mỗi phần. - Phần 1: Từ đầu đến hiện đại,, - Con đường hình thành phong cách văn hoá Hồ Chí Minh. - Phần 2: Tiếp..."hạ tắm ao" - Vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh. -Phần 3:Còn lại: Bình luận và khẳng định phong cách văn hoá Hồ chí Minh. - Bố cục: 3 phần. Em thấy tác giả có vai trò gì trong văn bản này? - Trình bày sáng rõ các biểu hiện vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh. - Kết hợp bày tỏ niềm tự hào về vẻ đẹp đó. II. đọc, hiểu vB: đọc lại đoạn 1. 1, Con đường hình thành phong cách văn hóa HCM. Theo dõi đoạn văn và tìm trong đó những câu văn tác giả sử dụng khái quát phong cách văn hóa HCM. -"ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới ,văn hoá thế giới sâu sắc như Bác Hồ ". -"Một phong cách rất Việt Nam, một lối sống rất bình dị , rất Việt nam, rất phương Đông ,nhưng đồng thời rất mới , rất hiện đại " Cách so sánh bao quát để khẳng định vốn tri thức văn hoá của Chủ tịch Hồ Chí Minh hết sức sâu rộng Phong cách đó không phải là trời cho, không phải tự nhiên mà có được .Nó có được là do sự học tập và rèn luyện không ngừng trong suốt cuộc đời hoạt động CM đầy gian truân của Người . Vốn tri thức văn hóa của Chủ tịch Hồ Chí Minh hết sức sâu rộng: ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới, văn hóa thế giới sâu sắc như Bác Hồ. Cách viết so sánh bao quát để khẳng định giá trị của nhận định. Làm thế nào Người có được vốn văn hóa ấy? Người đã học tập và rèn luyện ntn? - Trên con đường hoạt động cách mạng, Bác đi nhiều, tiếp xúc với văn hoá nhiều nước, nhiều dân tộc, nhiều vùng khác nhau trên thế giới :Châu Phi, châu á, châu Mĩ....Anh ,Pháp ... - Nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ :nói và viết thạo nhiều thứ tiếng nước ngoài: Pháp, Anh, Hoa, Nga...(Người đã từng làm thơ bằng chữ Hán ,viết văn bằng tiếng Pháp...) -Học hỏi trong công việc, trong lao động, học hỏi nghiêm túc.(đến đâu Người cũng cũng học hỏi ,tìm hiểu văn hoá ,nghệ thuật đến mức khá uyên thâm) Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp bậc nhất để tìm hiểu & giao lưu văn hoá với các dân tộc trên thế giới . - Tiếp thu có định hướng,chọn lọc ,vừa tiếp thu tinh hoa vừa phê phán cái tiêu cực... Chuyển:Nhưng đi nhiều, tiếp xúc nhiều, biết nhiều ngoại ngữ đó mới chỉ là ĐK cần song chưa đủ để mở mang hiểu biết, thu lượm tri thức ?Vậy HCM đã tận dụng những ĐK của mình ntn để có được vốn văn hoá ấy? Trên nền tảng văn hoá dân tộc mà tiếp thu những ảnh hưởng quốc tế (tất cả những ảnh hưởng quốc tế đã được nhào nặn với cái gốc văn hoá dân tộc không gì lay chuyển được ) - Có nhu cầu cao về văn hóa. - Có năng lực văn hóa. - Ham học hỏi, nghiêm túc trong tiếp cận văn hóa. - Có quan điểm rõ ràng về văn hóa,biết kế thừa và phát huy các giá trị văn hoá . Em hiểu " những ảnh hưởng quốc tế"và" cái gốc văn hoá dân tộc "ở Bác ntn? -Bác tiếp thu những giá trị văn hoá của nhân loại . -Bác giữ vững các giá trị văn hoá nước nhà Em hiểu ntn về" sự nhào nặn " của hai nguồn văn hoá quốc tế và dân tộc ở Bác ? Đó là sự đan xen, kết hợp, bổ sung, sáng tạo hài hoà hai nguồn văn hoá nhân loại và dân tộc ,truyền thống và hiện đại phương Đông và phương Tây trong tri thức văn hoá HCM.Văn hoá của Bác mang đậm bản sắc dân tộc . Tác giả đã bình luận gì về những biểu hiện văn hóa đó của Bác? “Nhưng điều kỳ lạ là hiện đại. GVbình:Trong thực tế ,các yếu tố dân tộc và nhân loại ,truyền thống và hiện đại thường có xu hướng loại trừ nhau .Yếu tố này trội lên sẽ lấn át yếu tố kia .Sự kết hợp hài hoà của các yếu tố mang nhiều nét đối lập ấy trong một phong cách quả là kì diệu, chỉ có thể thực hiện được bởi một yếu tố vượt lên trên tất cả : đó là bản lĩnh, ý chí của một chiến sĩ cộng sản, là tình cảm CM được nung nấu bởi lòng yêu nước, thương dân vô bờ bến và tinh thần sẵn sàng quên mình vì sự nghiệp chung . Để làm rõ đặc điểm phong cách văn hóa Hồ Chí Minh, tác giả đã sử dụng những phương pháp thuyết minh nào? ? Các phương pháp thuyết minh này đem lại hiệu quả gì cho phần đầubài viết? * NT: -So sánh =>Đảm bảo tính khách quan cho nội liệt kê dung được trình bày -Khơi gợi ở người đọc cảm xúc tự hào , tin tưởng . - Kết hợp, đan xen giữa những lời kể là lời bình luận “Có thể nói Hồ Chí Minh, Quả như trong cổ tích”. Sự hiểu biết sâu, rộng về các DT và văn hoá thế giới nhào nặn nên cốt cách văn hoá dân tộc HCM Như vậy, ở đoạn văn này, t/g đã nêu lên tầm sâu rộng trong vốn tri thức văn hoá của HCM và quá trình tiếp thu văn hoá nhân loại của Người bằng cách gợi mở, dẫn dắt vấn đề rất tự nhiên và hiệu quả. Đó chính là công của tác giả Lê Anh Trà Tiết 2 (Học sinh đọc đoạn 2.) 2, Vẻ đẹp trong phong cách sống và làm việc của Bác. Tác giả đã thuyết minh phong cách sinh hoạt của Bác Hồ trên những khía cạnh nào? Mỗi khía cạnh đó có những biểu hiện cụ thể nào? Nơi ở và nơi làm việc: ngôi nhà sàn nhỏ bằng gỗ, chỉ vẻn vẹn có vài phòng tiếp khách, họp Bộ Chính trị, làm việc và ngủ.đồ đạc mộc mạc, đơn sơ. * Trang phục hết sức giản dị:quần áo bà ba nâu,chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp * Tư trang ít ỏi: chiếc va va li con với bộ quần áo, vài vật kỷ niệm ”. * ăn uống đạm bạc. - Cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa.(Nhữngmón ăn bình dị, quen thuộc gần gũi với mọi người dân Việt Nam, những món ăn giản dị thân thương, đậm hương sắc quê nhà Tất cả những biểu hiện đó được tác giả Lê Anh Trà kể bằng giọng văn ntn? Thông qua những P 2 thuyết minh nào?Tác dụng? Ngôn ngữ giản dị, , cách nói dân dã với những từ chỉ số lượng ít ỏi,từ ngữ câu văn gợi hình xen kẽ lời nhận xét,so sánh ý nhị cùng với phép liệt kê các biểu hiện cụ thể, xác thực trong đời sống của Bác,tác giả đã dẫn dắt người đọc vào thăm nơi ăn ,chốn ở của HCM như vào một bảo tàng vừa bình dị ,vừa thiêng liêng Từ đó, vẻ đẹp nào trong cách sống của Bác được làm sáng tỏ ? Thảo luận theo bàn Phong cách HCM là sự giản dị trong lối sống, trong sinh hoạt hằng ngày, là cách di dưỡng tinh thần, thể hiện 1 quan niệm thẩm mĩ cao đẹp Em có thuộc những bài thơ, câu chuyện nào để thuyết minh cho cách sống bình dị, trong sáng của Người? Học VB này em nhớ lại VB nào đã học lớp 7 cũng nói về lối sống giản dị của Bác ? - " Bác Hồ đó chiếc áo nâu giản dị Màu quê hương bền bỉ, đậm đà" -Nhớ ông cụ mắt sáng ngời áo nâu túi vải đẹp tươi lạ thường - Bác để tình thương cho chúng con Một đời thanh bạch chẳng vàng son Mong manh áo vải hồn muôn trượng Hơn tượng đồng phơi những lối mòn. ?Cho biết nếu ở phần trên t/g dùng P 2liệt kê thì ở phần này tác giả giới thiệu lối sống của Bác bằng P 2 nào ? ? P 2 đó thuyết minh đó mang lại hiệu quả như thế nào cho đoạn văn? (P 2 so sánh ,đối chiếu,liên tưởng chính xác) (Cuộc sống gắn với thú quê đạm bạc mà thanh cao) Từ lối sống của l được tg' liên tưởng tới lối sống của những ai trong lịch sử dân tộc? H? Việc liên tưởng của tg nhằm nhấn mạnh điều gì ? - Các vị hiền triết như: Nguyễn Trãi Côn sơn ca. Nguyễn Bỉnh Khiêm Thu ăn măng trúc, đông ăn giá - Nét đẹp của lối sống rất dân tộc rất VN trong phong cách HCM Đọc đoạn 3 3. ý nghĩa phong cách Hồ Chí Minh ?. Em hiểu thế nào là cách sống không tự thần thánh hoá ,khác đời, hơn đời? Thảo luận nhóm - Không xem mình nằm ngoài nhân loại như các thánh nhân siêu phàm - Không tự đề cao mình bởi sự khác mọi người ,hơn mọi người - Đạm bạc chứ không phải khắc khổ," đạm" đi với "thanh" .Sự bình dị gắn với thanh cao ,trong sạch .Tâm hồn không phải chịu đựng những toan tính , vụ lợi => Tâm hồn được thanh cao, hạnh phúc. - Sống thanh bạch, giản dị, thể xác không phải gánh chịu ham muốn, bệnh tật => thể xác được thanh cao, hạnh phúc. Cách sống giản dị, đạm bạc của Chủ tịch Hồ Chí Minh vô cùng thanh cao, sang trọng. ? Và tác giả khẳng định rằng lối sống của Bác có khả năng đem lại hạnh phúc thanh cao cho tâm hồn và thể xác.Theo em ,vì sao có thể khẳng định được như vậy ? - Là vẻ đẹp vốn có, tự nhiên, gần gũi, không xa lạ với mọi người, mọi người đều có thể học tập. - Đây thực sự là một cách sống có văn hóa, đã trở thành một quan niệm thẩm mỹ: Cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên. Từ đó, em nhận thức ntn về ý nghĩa cái đẹp trong phong cách của Hồ Chí Minh? Vốn văn hoá sâu sắc,kết hợp dân tộc với hiện đại , cách sống bình dị trong sáng, đó là những nội dung trong phong cách Hồ Chí Minh.Phong cách ấy vừa mang vẻ đẹp của trí tuệ ,vừa mang vẻ đẹp của đạo đức. Cốt cách văn hoá HCM trong nhận thức, trong hành động. Từ đó đặt ra một vấn đề : Tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, đồng thời phải giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc HĐ3 III. Tổng kết Để làm rõ và nổi bật những vẻ đẹp và phẩm chất cao quý của phong cách Hồ Chí Minh, người viết đã dùng những biện pháp nghệ thuật nào? * NT: - Kết hợp giữa kể chuyện và phân tích, bình luận. - Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu. - So sánh với các bậc danh nho xưa, đối lập giữa các phẩm chất, khái niệm:Vĩ nhân mà giản dị gần gũi,am hiểu mọi nền văn hoá nhân loại mà hết sức dân tộc, hết sức VNam. - Dẫn chứng thơ cổ, dùng từ Hán Việt. Bài văn cho ta nhận thức được điều gì trong bối cảnh nước ta đang thờikì hội nhập Tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, đồng thời phải giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc *Ghi nhớ (SGK) HĐ4 *Văn bản đã bồi đắp thêm tình cảm ... hữa lại các câu đó. a- Nó đá bóng bằng chân. b- Nó nhìn tôi bằng đôi mắt. Các câu chưa đáp ứng phương châm về lượng vì nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi. Chữa lại: - Nó đá bóng bằng chân trái. - Nó nhìn tôi bằng đôi mắt chứa chan yêu thương. * Ghi nhớ/9 Ii. phương châm về chất : H/sinh đọc câu chuyện cười. Truyện cười này phê phán điều gì? Như vậy, trong giao tiếp có điêù gì cần tránh. - Phê phán tính nói khoác. - Trong giao tiếp, không nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật. Nếu không biết chắc một tuần nữa lớp sẽ tổ chức cắm trại thì em có thông báo điều đó “Tuần sau lớp em sẽ tổ chức cắm trại” với các bạn cùng lớp không Không Vậy, ta cần tránh điều gì trong giao tiếp. ? Điểm khác nhau giữa 2 điều cần tránh trên là gì. - Ta không nên nói những gì trái với điều mà ta nghĩ. - Ta không nên nói những gì mà mình chưa có cơ sở để xác định là đúng. Như vậy, trong giao tiếp cần tránh những điều gì. Đọc ghi nhớ - Trong giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không có bằng chứng xác thực. *Ghi nhớ/10 HĐ3 III. Luyện tập Nêu yêu cầu Đọc, nêu yêu cầu BT Lên bảng làm BT a- Câu này thừa cụm từ “nuôi ở nhà” bởi vì từ “gia súc” đã hàm chứa nghĩa là thú nuôi trong nhà. b- Tất cả các loài chim đều có 2 cánh, vì thế “có hai cánh” là cụm từ thừa 1/10 Phân tích lỗi có liên quan đến phương châm về lượng Nêu y/c ?Các câu trên đều liên quan đến phương châm hội thoại nào? => phương châm về chất Đọc, nêu y/c BT - Đứng làm tại chỗ a- Nói có sách , mách có chứng. b- Nói dối c- Nói mò d-Nói nhăng ,nói cuội 2/10 Điền từ ngữ thích hợp Chia nhóm để HS thảo luận Thảo luận theo bàn Người nói đã vi phạm phương châm về lượng (hỏi 1 điều rất thừa) BT3/11 Phát hiện lỗi trong VB Có nuôi được không Chia nhóm để HS thảo luận a. Các từ ngữ: như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm thì, tôi nghe nói, theo tôi nghĩ sử dụng trong các trường hợp người nói có ý thức tôn trọng phương châm về chất. Trong nhiều trường hợp vì một lí do nào đó người nói muốn đưa ra một nhận định hay truyền đạt một thông tin nhưng chưa có bằng chứng chắc chắn, xác thực. để đảm bảo tuân thủ phương châm về chất người nói phải dùng những cách nói bằng các từ ngữ chêm xen như vậy nhằm báo cho người nghe biết là tính xác thực của nhận định hay của thông tin b. các từ ngữ : như tôi đã trình bày, như mọi người đã biết sử dụng trong trường hợp người nói có ý thức tôn trọng phương châm về lượng nghĩa là không nhắc lại những điều đã được trình bày. BT4/11 Giải thích các cách diễn đạt HĐ4 : - Nhắc lại 2 khái niệm - VN ; + Xác định các câu nói không tuân thủ phương châm về lượng và phương châm về chất trong một hội thoại và chữa lại cho đúng + Làm BT 5/11 + Soạn bài sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh Tiết 4: TLV sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh NS : NG : A/ Mục tiêu bài học: Giúp h/sinh: 1. Kiến thức : - VB Thuyết minh và các phương pháp TM thường dùng - Vai trò của các biện pháp nghệ thuật trong VBTM 2. Kĩ năng : - Nhận ra được các biện pháp NT trong VBTM - Vận dụng các biện pháp NT khi viết bài văn TM B/ Chuẩn bị : - Bảng phụ tóm tắt về khái niệm, mục đích, các phương pháp thuyết minh C. Các hoạt động dạy và học 1 ổn định lớp: 2Kiểm tra bài cũ: 2 Bài mới: * HĐ1 Giới thiệu bài: Trong chương trình Ngữ văn lớp 8, các em đã được học văn bản thuyết minh. Lên lớp 9 các em lại tiếp tục với những yêu cầu cao hơn - Nội dung đó là gì ? Bài học hôm nay sẽ giúp các em tìm hiểu kĩ hơn HĐ2: Hình thành kiến thức mới HĐ của thầy HĐ của trò Nội dung I. tìm hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh: Cho HS ôn lại VBTM - Văn bản thuyết minh là gì ? Mục đíc của VBTM - Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) khách quan về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân, của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích. - Mục đích của văn bản thuyết minh: cung cấp tri thức (hiểu biết) khách quan về những sự vật, hiện tượng, vấn đề được chọn làm đối tượng để thuyết minh. 1. Ôn tập văn bản thuyết minh: Hãy kể ra các phương pháp thuyết minh thường dùng đã học ? - Các phương pháp TM: định nghĩa, giải thích, nêu ví dụ, liệt kê, dùng số liệu, phân tích, phân loại, so sánh, Cho HS đọc VB Đọc Vb : Văn bản: Hạ Long - Đá và nước" 2. Viết văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật: Văn bản này thuyết minh đặc điểm của đối tượng nào ? ? Văn bản này có cung cấp tri thức khách quan về đối tượng không ? -Nội dung VB: Thuyết minh về “sự kỳ lạ"vô tận của Hạ Long do đá và nước tạo nên-vẻ đẹp hấp dẫn kì diệu của Hạ Long Đặc điểm ấy có dễ dàng thuyết minh bằng cách đo đếm, liệt kê không ?Vì sao? Không dễ TM vì đối tượng TM rất trừu tượng (giống như trí tuệ, tình cảm tâm hồn) .. *Ngoài việc TM về đối tượng, còn phải truyền được cảm xúc và sự thích thú tới người đọc ? Văn bản đã vận dụng phương pháp thuyết minh nào là chủ yếu? - (Liệt kê, phân tích, so sánh) Ví dụ, nếu chỉ dùng P2 liệt kê : Hạ Long có nhiều nước, nhiều đảo ,nhiều hang động -thì đã nêu được" sự kì lạ"của Hạ Long chưa ?Tác giả hiểu sự kì lạ đó là gì ? Hãy gạch dưới câu văn nêu khái quát "sự kì lạ "của Hạ Long ? - Câu văn nêu khái quát sự kì lạ của Hạ Long: “ chính nước .có tâm hồn.,, Để giới thiệu sinh động, cụ thể, chi tiết sự kì lạ của Hạ Long, ngoài những phương pháp thuyết minh đã học, tác giả còn sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào ? Hãy chỉ rõ - So sánh:Chiếc thuyền mỏng mảnh như là lá tre, như bay trên các ngọn sóng, như một người bộ hành,như đang đi lại... -Nhân hoá:Gọi các đảo đá:"Thập loại chúng sinh","thế giới người","bọn người bằng đá hối hả trở về" - Tưởng tượng, liên tưởng: Tưởng tượng những cuộc dạo chơi....(Toàn bài dùng 9 chữ "có thể") Các biện pháp nghệ thuật đó có tác dụng gì với VB thuyết minh này? Giới thiệu vịnh Hạ Long không chỉ là đá và nước mà còn là một thế giới sống có hồn bài viết trở nên sinh động hấp dẫn giống như một bài thơ văn xuôi mời gọi du khách đến với Hạ Long Muốn cho văn bản thuyết minh sinh động cần chú ý điều gì ? Đọc ghi nhớ * Ghi nhớ/13 HĐ3 II. Luyện tập Cho HS đọc VB, trả lời câu hỏi Đọc VB BT1/15 VB : Ngọc Hoàng xử tội Ruồi xanh Nêu câu hỏi a a) Bài văn có tính chất thuyết minh vì đã cung cấp cho người đọc những tri thức khách quan về loài ruồi. - Tính chất ấy thể hiện ở các chi tiết giới thiệu loài ruồi rất có hệ thống : những tính chất chung về họ, giống loài, các tập tính sinh sống, sinh sản, đặc điểm cơ thể ... nhằm cung cấp các kiến thức chung đáng tin cậy về loài ruồi, thức tỉnh ý thức giữ gìn vệ sinh, phòng bệnh + “Con Ruồi xanh, thuộc họ côn trùng hai cánh, mắt lưới. Họ hàng con rất đông, gồm ruồi trâu, ” + “Bên ngoài ruồi mang 6 triệu vi khuẩn 19 triệu tỷ con ruồi ” + “ một mắt chứa . không trượt chân ” - Những phương pháp thuyết minh đã được sử dụng: +Định nghĩa :thuộc họ côn trùng ... +Phân loại :các loại ruồi ... +Liệt kê:mắt ,chân... +Số liệu : 6 triệu vi khuẩn, 28 triệu vi khuẩn, 19 tỉ con ruồi Nêu câu hỏi b b) Bài thuyết minh này có một số nét đặc biệt như: - Về hình thức :giống như văn bản tường thuật một phiên tòa. - Về cấu trúc : giống như biên bản một cuộc tranh luận về mặt pháp lý. - Về nội dung : giống như một câu chuyện kể về loài ruồi. * Tác giả đã sử dụng biện pháp NT như: kể chuyện, miêu tả, ẩn dụ, nhân hoá Nêu câu hỏi c c) - Các biện pháp nghệ thuật ở đây có tác dụng: làm cho văn bản trở nên sinh động, hấp dẫn, thú vị. - Nhờ các biện pháp nghệ thuật mà văn bản gây hứng thú cho người đọc và làm nổi bật nội dung cần thuyết minh. Cho HS đọc đoạn văn và nêu nhận xét về biện pháp nghệ thuật được ử dụng để TM Đoạn văn này nhằm nói về tập tính của chim cú dưới dạng một ngộ nhận (định kiến) thời thơ ấu, sau lớn lên đi học mới có dịp nhận thức lại sự nhầm lẫn cũ. Biện pháp nghệ thuật ở đây chính là lấy ngộ nhận hồi nhỏ làm đầu mối câu chuyện. BT2/15 HĐ4 : - Học thuộc bài. - Tập viết đoạn văn TM ngắn có sử dụng các biện pháp nghệ thuật - Chuẩn bị ở nhà: mỗi tổ thuyết minh một đồ dùng trong bài “Luyện tập”. Tiết 5: luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh A/ Mục tiêu bài học:Giúp h/sinh: 1,Kiến thức : - Biết vận dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh. - Tác dụng của 1 số biện pháp nghệ thuật trong VB TM 2, Kĩ năng : - Xác định yêu cầu của đề bài thuyết minh - Tác dụng vủa một số biện pháp nghệ thuật trong VBTM B. Chuẩn bị : GV và HS soạn bài C. Các hoạt động dạy và học 1 ổn định lớp: 2 Kiểm tra bài cũ: - Muốn viết văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn cần chú ý điều gì ? - Kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà. 3 Bài mới: HĐ1 : GV nêu yêu cầu về nội dung và hình thức của tiết luyện tập - Về nội dung: Văn bản thuyết minh phải nêu được công dụng, cấu tạo, chủng loại, lịch sử của các đồ dùng nói trên. - Về hình thức: phải biết vận dụng một số biện pháp nghệ thuật để giúp cho văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn. HĐ2 : HĐ của thầy HĐ của trò Nội dung Nhận xét, bổ sung Tổ 1 lên trình bày phần chuẩn bị của tổ mình – Các tổ khác nhận xét, góp ý). a. Mở bài: Giới thiệu chung về chiếc nón. b. Thân bài: a- Lịch sử chiếc nón. b- Cấu tạo của chiếc nón. c- Quy trình làm ra chiếc nón. d- Giá trị kinh tế, văn hóa, nghệ thuật của chiếc nón. c. Kết bài: Cảm nghĩ chung về chiếc nón trong đời sống hiện tại. Đề bài : Thuyết minh về chiếc nón lá I. Lập dàn ý Y/c 3 HS trình bày đoạn mở bài a. Viết đoạn mở bài: (Cần chú ý đưa biện pháp nghệ thuật vào.) VD1: Chiếc nón trắng Việt Nam không phải chỉ dùng để che mưa che nắng mà dường như nó còn là một phần không thể thiếu để góp phần làm nên vẻ đẹp duyên dáng cho người phụ nữ Việt Nam. Chiếc nón trắng từng đi vào câu ca dao “Qua đình ngả nón trông đình - Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu”. Vì sao chiếc nón trắng lại được người Việt Nam nói chung, phụ nữ Việt Nam nói riêng yêu quý và trân trọng như vậy ? Xin mời các bạn hãy cùng tôi tìm hiểu về lịch sử, cấu tạo và công dụng của chiếc nón trắng nhé. VD2: Chiếc nón có từ bao giờ? Mỗi lần thấy bà, thấy mẹ đội nón , tôi cứ bâng khuâng về câu hỏi ấy. VD3 : "Anh gửi cho em chiếc nón bài thơ xứ Nghệ Mang hình bóng quê hương, gửi vào đây trăm nhớ nghìn thương Hình ảnh chiếc nón nhỏ bé xinh xắn đá trở nên quen thuộc với mỗi người dân Việt Nam và bạn bè thế giới khi đặt chân đến xứ sở này II. Viết từng phần. Tổ chức cho HS thảo luận Nhận xét bổ sung HS thảo luận, nhận xét, góp ý về phần trình bày của các bạn (Tìm các biện pháp nghệ thuật trong phần mở bài) HĐ4 : - Viết tiếp các đoạn TB, KB - Xác định và chỉ ra tác dụng của các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong bài TM Họ nhà kim (SGK/16) TUầN 2 – BàI 2
Tài liệu đính kèm: