Giáo án môn Ngữ lớp 9 - Bài 20: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới (Vũ Khoan)

Giáo án môn Ngữ lớp 9 - Bài 20: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới (Vũ Khoan)

A. Mục tiêu cần đạt:

1.Kiến thức.

- Giúp học sinh nhận thức được những điểm mạnh, điểm yếu trong tính cách và thói quen của con người Việt Nam, yêu cầu phải gấp rút khắc phục điểm yế, hình thành những đức tính và thói quen tốt khi đất nước đi vào Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thế kỉ mới.

2.Kĩ năng.

- Rèn luyện thêm kĩ năng lập luận trong bài văn nghị luận.

3.Thái độ.

- Học sinh có ý thức vận dụng những kiến thức trong bài viết vào quá trình học tập và xây dựng đất nước.

B.Chuẩn bị:

- Giáo viên: Sưu tầm tài liệu chuẩn bị nội dung bài.

- Học sinh: Đọc bài trả lời các câu hỏi sách giáo khoa và gợi ý của giáo viên.

 

doc 6 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 889Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ lớp 9 - Bài 20: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới (Vũ Khoan)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:30 / 1 /2008 
Ngày dạy: 1 / 2 /2008 
Bài 20. Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới
 	 ( Vũ Khoan )
Tiết 102: Đọc - Hiểu văn bản
A. Mục tiêu cần đạt: 
1.Kiến thức.
- Giúp học sinh nhận thức được những điểm mạnh, điểm yếu trong tính cách và thói quen của con người Việt Nam, yêu cầu phải gấp rút khắc phục điểm yế, hình thành những đức tính và thói quen tốt khi đất nước đi vào Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thế kỉ mới.
2.Kĩ năng.
- Rèn luyện thêm kĩ năng lập luận trong bài văn nghị luận.
3.Thái độ.
- Học sinh có ý thức vận dụng những kiến thức trong bài viết vào quá trình học tập và xây dựng đất nước.
B.Chuẩn bị:
- Giáo viên: Sưu tầm tài liệu chuẩn bị nội dung bài.
- Học sinh: Đọc bài trả lời các câu hỏi sách giáo khoa và gợi ý của giáo viên.
C.Tiến trình tổ chức các hoạt động.
* Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ. ( 6’)
? Văn nghệ có sức mạnh như thế nào trong đời sống của mỗi con người.
* Hoạt động 2: Giới thiệu bài. ( 1’)
Chuẩn bị bước vào thế kỉ mới thế kỉ XXI chúng ta mỗi con người Việt Nam đã làm gì. Để hiểu được điều này chúng ta cùng tìm hiểu bài viết của Phó thủ tướng chính phủ Vũ Khoan.
* Hoạt động 3: Bài mới. ( 35’)
Hoạt động của
giáo viên
Hoạt động của h/s
Nội dung cần đạt
GV Gọi học sinh đọc chú thích dấu * SGK.
? Nêu một vài nét chính về tác giả?
GV nêu khái quát.
GV nêu yêu cầu đọc: Đọc to rõ ràng, mạch lạc, chú ý thái độ của tác giả thể hiện qua giọng đọc trầm tĩnh, khách quan.
GV đọc, giáo viên yêu cầu H/S đọc.
? Giải thích từ động lực, kinh tế tri thức, thế giới mạng, bóc ngắn cắn dài?
? Văn bản thuộc kiển văn bản nào?
? Nội dung đề tài nghị luận? Vì sao lại gọi là nghị luận xã hội?
? Chủân bị hành trang bước vào thế kỉ mới được hiểu như thế nào?
? Nêu hệ thống luận cứ làm rõ cho luận điểm trong văn bản?
GV định hướng học sinh cách đọc hiểu văn bản.
GV đọc đoạn văn từ đầu đến vai trò con người càng nổi trội.
? Đoạn văn đã trình bày luận cứ nào? Luận cứ này được làm sáng tỏ bởi những lí lẽ nào?
? Cách trình bày luận cứ như vậy đã giúp cho người đọc thấy được vai trò của con người trong thời đại mới như thế nào?
? Luận cứ mở đầu này có vai trò gì trong văn bản?
GV yêu cầu học sinh đọc đoạn văn từ đầu đến điểm mạnh, điểm yếu của nó.
? Bước vào thế kỉ 21 thế giới và Việt Nam đang trong bối cảnh lịch sử như thế nào?
? Em có suy nghĩ gì về bối cảnh thế giới và nước nhà?
GV để tiến kịp các nứơc trên thế giới và trong khu vực chúng ta cần phải làm những công việc cụ thể nào.
GV yêu cầu học sinh theo dõi đoạn văn từ cái mạnh đến kinh doanh và hội nhập.
? Tác giả đã nêu những điểm mạnh, điểm yếu của con ngươì Việt Nam là gì?
? Khi nêu điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam tác giả không tách riêng biệt mà tác giả đã lập luận theo cách nào?
? Cách đánh giá như vậy có tác dụng gì?
? Em được học nhiều tác phẩm văn học lịch sử nói về truyền thống tốt đẹp của con người việt Nam em thấy có điểm nào tác giả nói giống và khác với các sách vở đó?
? Thái độ của tác giả như thế nào khi nêu những điểm mạnh, yếu đó?
GV khái quát chuyển ý
? Luận cứ kết luận đã nêu lên những vấn đề gì?
? Em hiểu lấp đầy điểm mạnh, vứt bỏ điểm yếu như thế nào?
? Là học sinh em có suy nghĩ gì về lời khuyên của thủ tướng?
? Qua tìm hiểu 4 luận cứ em cho biết hệ thống luận cứ được trình bày như thế nào? ý nghĩa của cách trình bày đó?
? Trong bài viết sử dụng rất nhiều thành ngữ, tục ngữ em hãy chỉ rõ? Tác dụng của các thành ngữ, tục ngữ này?
? Từ ngữ bài viết mang đặc điểm gì?
? Nhận thức của em từ bài văn?
GV khái quát nội dung toàn bài
GV yêu cầu học sinh đọc ghi nhớ SGK/30
? Lập sơ đồ khái quát hệ thống luận điểm, luận cứ trong văn bản ?
-Đọc
-Trình bày
-Nghe
-Nghe
-Đọc
-Giải thích
-Nhận xét
-Lí giải
-Giải thích
-Trình bày
-Nghe
-Nghe
-Phát hiện
-Nhận xét
-Nhận xét
-Đọc
-Phát hiện
-Cảm nhận
-Nghe
-Đọc
-Phát hiện
-Nhận xét 
-Nhận xét
-So sánh 
-Nhận xét 
-Phát hiện
-Lí giải
-Liên hệ 
-Khái quát
-Nhận xét
-Nhận xét
-Cảm nhận
- Nghe
-Đọc ghi nhớ
- Lập sơ đồ.
I. Đọc - tiếp xúc văn bản.
* Tác giả, tác phẩm.
- Vũ Khoan là nhà hoạt động chính trị , nhiều năm là thứ trưởng Bộ Ngoại giao...
-Bài viết đăng trên tạp chí Tia sáng năm 2001 và được in trong tập Một góc nhìn của trí thức.
* Đọc.
* Từ khó.
-Sách giáo khoa
* Cấu trúc văn bản.
- Văn bản nghị luận.
- Nội dung nghị luận: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới.
-Nghị luận xã hội vì nó bàn về vấn đề có tính chất xã hội...
-Hành trang: là những giá trị tinh thần mang tri thức, kĩ năng, thói quen.
-Thế kỉ mới là thế kỉ XXI.
-Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới là chuẩn bị những phẩm chất trí tuệ, kĩ năng thói quen... để tiến vào thế kỉ XXI.
- Luận cứ:
+Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới thì quan trọng nhất là sự chuẩn bị bản thân con người.
+ Bối cảnh thế giới và nước ta khi bứơc vào thế kỉ XXI.
+ Những điểm mạnh điểm yếu của con người Việt Nam trước yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước.
+Kết luận: Thế hệ trẻ Việt Nam chuẩn bị vào thế kỉ mới.
II.Đọc - hiểu văn bản.
1.Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới thì quan trọng nhất là sự chuẩn bị bản thân con người.
- Từ cổ chí kim bao giờ con người cũng là động lực...
-Trong thời kì nền kinh tế tri thức phát triển mạnh mẽ thì...càng nổi trội.
-> Con người là động lực phát triển xã hội đặc biệt hơn trong thời đại công nghiệp.
-Luận cứ mở đầu cho cả hệ thống luận cứ của văn bản. Nó mang ý nghĩa đặt vấn đề, mở ra hướng lập luận cho toàn văn bản.
2.Bối cảnh thế giới và nước ta khi bứơc vào thế kỉ XXI.
* Bối cảnh thế giới.
Một thế giới khoa học công nghệ phát triển như huyền thoại...
* Việt Nam.
- Nước ta cần giải quyết ba nhiệm vụ: thoát khỏi tình trang nghèo nàn, lạc hậu; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tiếp cận ngay với nền kinh tế tri thức.
-> Thế giới phát triển mạnh, khoa học công nghệ tiên tiến, Việt Nam chưa phát triển , cần cố gắng vươn lên để tiến kịp các nước trong khu vực.
3. Nhận rõ những điểm mạnh, điểm yếu của của con người Việt Nam trước yêu cầu của thời kì mới.
-Thông minh nhạy bén với cái mới nhưng thiếu kiến thức cơ bản, kém khả năng thực hành.
- Cần cù , sáng tạo nhưng thiếu đức tính tỉ mỉ, không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ, chưa quen với cường độ khẩn trương.
-Có tinh thần đoàn kết, đùm bọc, nhất là trong công cuộc chiến đấu chống ngoại xâm nhưng lại thường đố kị nhau trong làm ăn và trong cuộc sống thường ngày.
-Bản tính thích ứng nhanh, nhưng lại có nhiều hạn chế trong thói quen và nếp nghĩ, kì thị kinh doanh, quen với bao cấp, thói sùng ngoại hoặc bài ngoại quá mức, thói khôn vặt, ít giữ chữ tín.
-> Tác giả lập luận song song đi liền giữa điểm mạnh, điểm yếu và đặt trong sự phát triển của đất nước hiện nay, chứ không chỉ nhìn trong lịch sử.
-Cách đánh giá như vậy thấu đáo và hợp lí, thuyết phục hơn.
-Truyền thống yêu nước, cần cù lao động, thông minh...
-Tôn trọng sự thật, nhìn nhận vấn đề một cách khách quan, toàn diện, không thiên lệch về một phía, khẳng định và trân trọng những phẩm chất tốt đẹp, đồng thời thẳng thắn chỉ ra mặt yếu kém.
4.Kết luận.
-Bước vào thế kỉ mới mỗi người Việt Nam đặc biệt là thế hệ trẻ cần phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu, rèn cho mình thói quen tốt từ những việc nhỏ để xây dựng đất nước.
-Tu dưỡng rèn luyện phát huy điểm mạnh, vứt bỏ những cái xấu...
-Cần vận dụng và làm theo lời khuyên của thủ tướng.
-> Các luận cứ được trình bày chặt chẽ, mang tính định hướng giúp cho người đọc hiểu được nội dung nghị luận của bài, thấy được ý nghĩa trong đời sống hiện nay.
III.Tổng kết.
- nước đến chân mới nhảy, liệu cơm gắp mắm, trâu buộc, ghét trâu ăn, bó ngắn, cắn dài.
->Làm cho bài viết sinh động hấp dẫn.
-Ngôn ngữ trực tiếp giản dị, dễ hiểu.
*Ghi nhớ: SGK
IV. Luyện tập.
* Hoạt động 4: Hướng dẫn học ở nhà. ( 2’)
- Nắm chắc hệ thống luận điểm của bài văn.
- Bài học cho bản thân về việc chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới.
- Hoàn thiện hai câu hỏi phần luyện tập.
- Chuẩn bị bài: Các thành phần biệt lập.

Tài liệu đính kèm:

  • doctiet 102 - VH.doc