Giáo án môn Ngữ lớp 9 - Tiết 116: Luyện tập liên kết câu và liên kết đoạn văn

Giáo án môn Ngữ lớp 9 - Tiết 116: Luyện tập liên kết câu và liên kết đoạn văn

A. Mục tiêu cần đạt: giúp học sinh:

 - Giúp học sinh hiểu biết và luyện tập kỹ năng sử dụng các phép liên kết đã học. Nhận biết liên kết nội dung và liên kết hình thức giữa các câu và các đoạn văn.

 - Rèn kỹ năng phân tích, nhận xét cách liên kết nội dung và hình thức.

 - Làm bài tập, thực hành, củng cố lý thuyết liên kết câu, liên kết đoạn văn

B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:

 - GV: Sgk, sgv, .

 - Học sinh: Sgk, bài soạn

C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học:

 I- Bài cũ : ?Nêu rõ cách liên kết câu và liên kết đoạn văn ?

 II- Các hoạt động:

 * Hoạt động 1- Khởi động :

 * Hoạt động 2- Tìm hiểu, phân tích ngữ liệu:

 

doc 8 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 704Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ lớp 9 - Tiết 116: Luyện tập liên kết câu và liên kết đoạn văn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần:24
Tiết: 116
LUYỆN TẬP LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN
NS:
ND:
A. Mục tiêu cần đạt: giúp học sinh:
	- Giúp học sinh hiểu biết và luyện tập kỹ năng sử dụng các phép liên kết đã học. Nhận biết liên kết nội dung và liên kết hình thức giữa các câu và các đoạn văn.
	- Rèn kỹ năng phân tích, nhận xét cách liên kết nội dung và hình thức.
	- Làm bài tập, thực hành, củng cố lý thuyết liên kết câu, liên kết đoạn văn
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
	- GV: Sgk, sgv, ...
	- Học sinh: Sgk, bài soạn
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học:
	 I- Bài cũ : ?Nêu rõ cách liên kết câu và liên kết đoạn văn ?
	II- Các hoạt động:
	* Hoạt động 1- Khởi động : 
	* Hoạt động 2- Tìm hiểu, phân tích ngữ liệu:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG
* Hướng dẫn làm bài tập 1 
- GV treo bảng phụ ghi ND bài tập.
-Hãy chỉ ra các phép liên kết câu, liên kết đoạn được sử dụng ở các trường hợp sau ?
 + Câu 1 liên kết câu 2 – “trường học”
 + Câu 3 liên kết câu 2 – “như thế”
 + Câu 3 và câu 2 liên kết hai đoạn văn
 + Văn nghệ – văn nghệ
 + Sự sống – sự sống ; văn nghệ – văn nghệ 
 + Thời gian – thời gian
 + Con người – con người
 + đó (thế) ; bởi vì (nối)
 + Hiền >< mạnh
* HS làm bài tập 2: 
- Tìm các cặp từ trái nghĩa phân biệt đặc điểm của thời gian vật lý với đặc điểm của thời gian tâm lý ?
* Hướng dẫn làm bài tập 3
 - Chỉ ra những lỗi liên kết nội dung trong những đoạn trích sau và nêu cách sửa ?
 + Các câu không phục vụ chủ đề chung
 + Cách chữa : lấy một câu làm chủ đề
(Cắm đi một mình trong đêm. Trận địa đại hội 2 của anh ở phía bãi bồi bên một dòng sông. Anh chợt nhớ hồi đầu mùa lạc hai bố con anh cùng viết đơn xin ra mặt trận. Bây giờ mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối.)
 + Sự việc câu cuối nằm không đúng vị trí. Trật tự các sự việc trong câu không hợp lý.
 + Chữa : thêm trạng ngữ chỉ thời gian vào câu (2) để làm rõ mối quan hệ thời gian giữa các sự kiện (Suốt hai năm anh ốm nặng, chị làm quần quật ...).
*Hướng dẫn làm bài tập 4 
- Chỉ và nêu cách sửa lỗi liên kết hình thức trong những đoạn trích ?
 + “Với bộ răng khỏe .... giầy da. Tuy vậy nọc độc của nó rất quý. Hiện nay, người ta ... bị nó cắn. Nhưng mọi .... mặt đất”.
 + Tại văn phòng ... ý kiến. Trong lúc đó mỗi lúc bà con ... một đông”.
I- Bài tập 1:
*a) 
-Liên kết câu:
- Phép lặp
- Phép thế
- Liên kết đoạn văn
- Phép thế
* b)
- Phép lặp – câu
- Phép lặp – liên kết đoạn 
* c) 
- Phép lặp
- Phép thế, phép nối.
* d) 
- Phép trái nghĩa.
Bài 2:
- Hữu hình >< vô hình
- Giá lạnh >< nóng bỏng
- Thẳng tắp >< hình tròn
- Đều đặn >< lúc nhanh lúc chậm.
3- Bài 3:
a) Lỗi liên kết nội dung “Cắm đi một mình trong đêm”.
b) Lỗi liên kết về nội dung
4- Bài 4:
a) Chưa có từ nối các câu để tạo sự mạch lạc. 
b) Chưa có từ dùng thay thế để tạo mạch cho đoạn.
* Hoạt động 3- Củng cố dặn dò:
	- Nắm được nội dung bài học.
	- Làm BTVN.
	- Chuẩn bị: Văn bản: “Con cò”
*Kinh nghiệm giờ dạy:
Tuần:24
Tiết: 117- 118
Hướng dẫn đọc thêm:
CON CÒ
-Chế Lan Viên-
NS:
ND:
A. Mục tiêu cần đạt: giúp học sinh:
	- Giúp học sinh cảm nhận được vẻ đẹp và ý nghĩa của hình tượng con cò trong bài thơ được Chế Lan Viên phát triển từ những câu hát ru xưa để ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa của những lời ru.
	- Phân tích sự vận dụng sáng tạo ca dao của tác giả và hững đặc điểm về hình ảnh, thể thơ, giọng điệu bài thơ.
	- Rèn luyện cảm thụ và phân tích thơ, đặc biệt là hình tượng thơ được sáng tạo bằng liên tưởng, tưởng tượng.
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
	- GV: Sgk, sgv, ...
	- Học sinh: Sgk, bài soạn
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học:
	 I- Bài cũ :
	II- Các hoạt động:
	* Hoạt động 1- Khởi động : 
	* Hoạt động 2- Đọc- Hiểu văn bản:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG
* Giới thiệu về tác giả - tác phẩm.
- HS đọc phần chú thích * 
? Em có hiểu biết gì về tác giả Chế Lan Viên?
Hướng dẫn đọc 
- Giáo viên đọc bài thơ 
- HS đọc.
? Bố cục bài thơ theo sự phát triển của hình tượng trung tâm : con cò và mối quan hệ với cuộc đời con người. Em hãy nêu cách phân đoạn và nêu ý chính mỗi đoạn ?
 + Hình ảnh con cò qua lời ru bắt đầu đến với tuổi ấu thơ.
 + Hình ảnh con cò đi vào tiềm thức tuổi thơ, trở nên gắn bó và theo con người trên mọi chặng đường đời.
 + Suy nghĩ và triết lý về ý nghĩa của lời ru và lòng mẹ đối với cuộc đời mỗi người. 
* Tìm hiểu văn bản
 ? Hình ảnh con cò trong lời mẹ hát được mô tả như thế nào ? Lời ru của mẹ và hình ảnh con cò có tác dụng gì với em bé ?
GV định hướng:
 + Hình ảnh con cò đang bay liệng trong một khung cảnh quen thuộc của cuộc sống xưa, làng quê, phố xá, nhịp nhàng, bình yên, thong thả.
 . “Con cò bay lả bay la .... bay ra cánh đống”
 . “Con cò bay lả bay la ...... bay vào Đồng Đăng”
 + Cò tượng trưng cho những con người cụ thể là người mẹ, người phụ nữ nhọc nhằn vất vả, lặn lội kiếm sống
 . “Con cò lặn lội .... tiếng khóc nỉ non”
 . “Cái cò đi đón cơn mưa .... cò về”.
 . “Lặn lội thân cò” (Tú Xương)
? “Con còn bế trên tay” có biết được ý nghĩa của những câu ca dao trong lời ru của mẹ không? Vậy hình ảnh cò và lời ru của mẹ đến với trẻ như thế nào ?
 + Con không thể biết được ý nghĩa của những câu ca trong lời ru của mẹ, vì vậy hình ảnh cò và ý nghĩa lời ru đến với trẻ một cách vô thức và theo đó là cả điệu hồn dân tộc.
? Đoạn thơ khép lại bằng hình ảnh nào (hình ảnh thanh bình của cuộc sống) ? Đọc đoạn thơ diễn tả điều đó ?
 “Ngủ yên, ngủ yên ! Cò ơi chớ sợ ...
 .... Sữa mẹ nhiều con ngủ chẳng phân vân.” 
* Tìm hiểu đoạn 2:
 Học sinh đọc toàn bộ bài thơ. GV đọc đoạn 2. 
?Cánh cò từ trong lời ru đã đi vào tiềm thức tuổi thơ những cử chỉ, việc làm như thế nào ?
 + Cò đứng quanh nôi
 + Cò vào trong tổ
 + Con ngủ yên thì cò cũng ngủ
 + Cánh của cò hai đứa đắp chung đôi.
 ? Qua một loạt các chi tiết đó đã chứng tỏ điều gì giữa cò và trẻ? Cách xây dựng một loạt hình ảnh như vậy có tác dụng gì cho nội dung đoạn thơ ?
 + Cò và tuổi thơ đã trở nên gần gũi, thân quen.
 + Sự liên tưởng, tưởng tượng phong phú của nhà thơ đã thổi sức vào cánh cò, đã chắp cánh cho con cò bay ra từ trong ca dao để xuất hiện trong khung cảnh mới lạ : cò đến bên nôi, cò ngủ với trẻ, đi học cùng bé, và bay vào câu thơ khi con làm thi sĩ => cánh cò đồng hành với con người từ tuổi nằm nôi đến tuổi đi học và cho đến lúc trưởng thành. 
* Phân tích khổ thơ 3 
- GV đọc đoạn 3. Chuyển ý :
 Hình ảnh con cò không chỉ còn là người bạn đồng hành hay một cử chỉ cụ thể của người mẹ mà hình ảnh đó đã được khái quát, phát triển thành biểu tượng. 
?Đó là biểu tượng gì trong đoạn 3 ? Đọc các câu thơ chứng tỏ điều đó ? 
 “Dù ở gần con
 ... Cò sẽ tìm con, cò mãi yêu con.”
=> Biểu tượng cho tấm lòng người mẹ, luôn bên con và mãi yêu con.
? Từ sự thấu hiểu lòng mẹ nhà thơ đã khái quát một quy luật của tình cảm. Đọc câu thơ khái quát ?
 “Con dù lớn vẫn là con của mẹ
 Đi hết đời lòng mẹ vẫn theo con”
 => Tình mẹ con bền vững, rộng lớn sâu sắc.
? Từ xúc cảm về tình mẹ con, bài thơ đã mở ra nhiều suy tưởng?
 + Bài thơ trở lại âm hưởng lời ru và đúc kết ý nghĩa phong phú của hình tượng con cò có trong những lời ru ấy :
 * Về con cò trong lời ru
 * Về cuộc đời con người trong sự đùm bọc, âu yếm của người mẹ.
 * Về cuộc đời lớn lên trưởng thành từ chiếc nôi và lời ru.
* Hoạt động 3 : Tổng kết:
- Hoạt động nhóm :
? Dựa vào ghi nhớ và cảm nhận của em, hãy trình bày nội dung em nhận thức được qua tiết học ?
? Trong phần tìm hiểu về nội dung bài thơ em có nhận xét gì về tác dụng của thể thơ, hình ảnh thơ trong bài ?
.Đại diện nhóm trả lời
.GV nhận xét bổ sung.
I- Tìm hiểu chung :
1- Tác giả- tác phẩm: 
- Chế Lan Viên (1920-1989). Nổi tiếng với phong trào thơ mới.
- Tác phẩm:Viết năm 1962
2- Đọc văn bản tìm hiểu chú thích: 
3- Cấu trúc văn bản: 
3 đoạn
II. Phân tích văn bản:
1- L ời ru tuổi ấu thơ :
=> Lời giới thiệu về con cò một cách tự nhiên hợp lí.
- Hình ảnh con cò trong lời mẹ hát đi vào giấc ngủ của con.
2- Lời ru mong ước tuổi học trò : 
 + Cò đứng quanh nôi
 + Cò vào trong tổ
 + Con ngủ yên thì cò cũng ngủ
 + Cánh của cò hai đứa đắp chung đôi.
=> Từ lời ru cánh cò đi vào tiềm thức tuổi thơ .
3- Lời ru mong ước con khôn lớn : 
=> Biểu tượng cho tấm lòng người mẹ, luôn bên con và mãi yêu con.
=> Tình mẹ con bền vững, rộng lớn sâu sắc.
IV- Tổng kết :
1- N ội dung:
2- Nghệ thuật :
- Thể thơ :
- Hình ảnh thơ : Giàu ý nghĩa biểu tượng mà rất gần gũi quen thuộc và có giá trị biểu cảm.
* Hoạt động 4- Củng cố dặn dò:
	- Nắm được nội dung bài học.
	- Làm BTVN.
	- Chuẩn bị: “Cách làm bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí”
*Kinh nghiệm giờ dạy:
Tuần:24
Tiết: 119- 120
CÁCH LÀM BÀI VĂN
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÝ
NS:
ND:
A. Mục tiêu cần đạt: giúp học sinh:
	- Giúp HS thực hành tìm hiểu bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lý. Các bước phân tích đề, tìm ý, lập dàn ý.
	- Rèn kỹ năng làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lý. Vận dụng thực hành rút ra những đặc điểm chung và riêng.
	- Hiểu sâu sắc những tư tưởng đạo lý truyền thống của dân tộc ta.
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
	- GV: Sgk, sgv, ...
	- Học sinh: Sgk, bài soạn
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy- học:
	 I- Bài cũ : ?Thế nào là nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí?
II- Các hoạt động:
	* Hoạt động 1- Khởi động : 
	* Hoạt động 2- Tìm hiểu, phân tích ngữ liệu:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG 
* Tìm hiểu cấu tạo của một đề bài văn nghị luận 
- HS đọc đề bài SGK 51. 
?Các đề bài có điểm gì giống nhau, chỉ ra điểm giống nhau đó ?
 + Đề 1,4,6 : Phẩm chất tốt
 + Đề 2 : Biết ơn tổ tiên
 + Đề 10 : Thương yêu cha mẹ
 + Đề 5, 7 : ý chí học tập
 + Đề 8 : Cái hại của hút thuốc
 + Đề 9 : Lòng biết ơn thầy cô
 + Đề 3 : Bàn về tranh giành và nhường nhịn
? Điểm khác nhau giữa các đề ?
 + Đề 1,3,10 – Có mệnh lệnh
 + Còn lại là đề mở không có mệnh lệnh
? Khi nào đề cần có mệnh lệnh, khi nào không?
 + Đề có mệnh lệnh cần thiết khi đối tượng bàn luận là một tư tưởng thể hiện trong một truyện ngụ ngôn.
 + Còn đề chỉ nêu lên một tư tưởng đạo lý là đã ngầm đòi hỏi người viết lấy tư tưởng đạo lý ấy làm nhan đề bài nghị luận.
? So sánh với đề bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống ?
 + Đề nghị luận về tư tưởng đạo lý có chứa đựng khái niệm đòi hỏi lý giải bằng trí tuệ đánh giá đúng sai chứ không chỉ nêu biểu hiện, nguyên nhân, biện pháp khắc phục.
* Thực hành ra đề:
- Hoạt động nhóm :
 + Mỗi nhóm ra 2 đề bài. (có thể tham khảo một số đề bài của sách tham khảo).
 + Đại diện nhóm trình bày. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. GV đánh giá cho điểm.
- Cá nhân mỗi em ra một đề.
- GV gọi HS trình bày, đánh giá cho điểm.
* Tìm hiểu cách làm bài văn nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lý.
? Nêu các bước khi làm bài nghị luận nói chung ?
 + Tìm hiểu đề
 + Tìm ý
 + Lập dàn bài
 + Viết bài hoàn chỉnh và sửa chữa 
? Tìm hiểu đề cần tìm hiểu từ suy nghĩ ?
? Việc tìm ý cho bài văn chính là việc giải thích câu tục ngữ ? Câu tục ngữ thường có những nghĩa gì ?
 + Nghĩa đen và nghĩa bóng.
 + Nghĩa bóng :
 Nước – mọi thành quả hưởng thụ
 Nguồn – người làm ra thành quả
 + “Uống nước nhớ nguồn” là đạo lý của người hưỏng thụ thành quả với “nguồn” của thành quả.
 + “Nhớ nguồn” : lương tâm trách nhiệm với nguồn, là sự biết ơn, giữ gìn và tiếp nối sáng tạo, là không vong ân bội nghĩa, là học nguồn sáng tạo thành quả mới.
 + Đạo lý này là sức mạnh tinh thần gìn giữ các giá trị vật chất và tinh thần, là nguyên tắc của người Việt Nam
- HS lập dàn bài chi tiết dựa vào dàn bài sơ lược SGK. GV kiểm tra đôn đốc, gọi HS trình bày phần chuẩn bị, đánh giá cho điểm. Rút ra dàn bài chung:
Dàn bài chung 
+ Mở bài: Giới thiệu câu tục ngữ và nội dung đạo lí: đạo lí làm người, đạo lí cho toàn xã hội.
+ Thân bài:
- Giải thích câu tục ngữ
. Uống nước
. nguồn
. Nhớ nguồn
. Uống nước thì phải nhớ nguồn
- Nhận định đánh giá ( tức bình luận) câu tục ngữ
+ Kết bài:
- Khẳng định
- Nêu ý nghĩa câu tục ngữ.
- GV giới thiệu phần viết mở bài và kết bài hoàn chỉnh, nêu những cách diễn đạt khác nhau.
- GV gọi HS trình bày, đánh giá cho điểm
* Luyện tập : 
GV hướng dẫn HS lập dàn bài cho đề tinh thần tự học.
- HS lập dàn bài theo nhóm.
. Đại diện nhóm đọc trước lớp.
I- Đề bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lý :
* Đề bài ( sgk)
 -Giống:Chứa đựng các khái niệm về tư tưởng, đạo lý 
Khác:- Có mệnh lệnh hoặc không có mệnh lệnh
- Đòi hỏi lý giải bằng trí tuệ đánh giá đúng sai.
* Thực hành ra đề :
II- Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lý :
Cho đề bài suy nghĩ về đạo lý uống nước nhớ nguồn.
- Gồm 4 bước :
1- Tìm hiểu đề :
- Xác định yêu cầu mệnh lệnh: suy nghĩ
+ Nêu sự hiểu biết
+ Đánh giá tư tưởng đạo lí
2- Tìm ý :
- Giải thích câu tục ngữ
 + Nghĩa đen và nghĩa bóng.
- Thế nào là nhớ nguồn.
- Giá trị, vai trò, tác dụng của đạo lý.
3- Lập dàn bài chi tiết:
+ Mở bài:
+ Thân bài:
+ Kết bài:
4- Viết bài, đọc và sửa chữa:
* Ghi nhớ SGK 54
III. Luyện tập:
- Lập dàn bài đề: Tinh thần tự học
* Hoạt động 4- Củng cố dặn dò:
	- Nắm được nội dung bài học.
	- Làm BTVN.
	- Chuẩn bị: vb:“Mùa xuân nho nhỏ”
*Kinh nghiệm giờ dạy:

Tài liệu đính kèm:

  • docVan 9 tuan 24.doc