Giáo án Môn Ngữ văn 9 - Học kì II - Tuần 26

Giáo án Môn Ngữ văn 9 - Học kì II - Tuần 26

Tiết :126 Tuần 26 Bài 25

 Mây và sóng

 (R.ta.go)

A . Mục tiêu cần đạt .

 Học sinh cảm nhận được ý nghĩa thiêng liêng của tình mẫu tử . Thấy được đặc sắc nghệ thuật trong sáng tạo tứ thơ bằng những cuộc đối thaọi tưởng tượng và xây dựng hình ảnh thiên nhiên mang ý nghĩa tưởng tượng .

 Rèn luyện kĩ năng đọc , phân tích thơ tự do (văn xuôi) , phân tích những hình ảnh tưởng trưng trong thơ , kết cấu đối thoại trong độc thoại của nhà thơ

 Thái độ trân trọng , yêu mến tình cảm tử .

B . chuẩn bị .

1 . Giáo viên : Bài soạn – Các tài liệu có liên quan

2 . Học sinh : Các nội dung trong phần đọc hỏi văn bản .

C . Các bước lên lớp .

1 . Tổ chức .

2 . Kiểm tra bài cũ : Đọc thuộc lòng phần 1 bài Nói cho con và nêu nội dung bài thơ .

 

doc 16 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 561Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Môn Ngữ văn 9 - Học kì II - Tuần 26", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 
Ngày giảng :
Tiết :126
 Tuần 26 Bài 25
 Mây và sóng 
 (R.ta.go) 
A . Mục tiêu cần đạt . 
 Học sinh cảm nhận được ý nghĩa thiêng liêng của tình mẫu tử . Thấy được đặc sắc nghệ thuật trong sáng tạo tứ thơ bằng những cuộc đối thaọi tưởng tượng và xây dựng hình ảnh thiên nhiên mang ý nghĩa tưởng tượng .
 Rèn luyện kĩ năng đọc , phân tích thơ tự do (văn xuôi) , phân tích những hình ảnh tưởng trưng trong thơ , kết cấu đối thoại trong độc thoại của nhà thơ 
 Thái độ trân trọng , yêu mến tình cảm tử .
B . chuẩn bị .
1 . Giáo viên : Bài soạn – Các tài liệu có liên quan
2 . Học sinh : Các nội dung trong phần đọc hỏi văn bản .
C . Các bước lên lớp .
1 . Tổ chức .
2 . Kiểm tra bài cũ : Đọc thuộc lòng phần 1 bài Nói cho con và nêu nội dung bài thơ .
3 . tổ chức các hoạt động dạy học .
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cơ bản
Hoạt động 1 : khởi động 
Tình mẫu tử có lẽ là một trong những tình cảm thiêng liêng và gần gũi , phổ biến nhất của con người , đồng thời cũng là nguồn thi ca không bao giờ cạn của các nhà thơ . Nếu Chế Lan Viên phát triển tứ thơ từ hình ảnh co cò trong ca dao ; Nguyễn Khoa Điềm làm Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ thì đại thi hào ấn Đọ trong những năm đau thương mất mát của cuộc đời và gia đình đã viết tập thơ dành cho trể em : Mây và sóng , Trên bờ biển , Thuyền giấy , Hoa Chăm Pa là tiếng hát đau buồn sâu thẳm nhưng vẫn chứa chan tình yêu và niềm tin
Vào trể thơ và thế hệ tương lai 
Hoạt động 2 : Đọc hiểu văn bản . 
- Giọng có sợ thay đổi và phân biệt ở mức độ nhất định giữa lời kể của em bé với những lời đối thoại giữ em bé và những người ở trên mây .
- Nhịp nhàng , chậm rãi , thể hiện tình cảm , niềm hạnh phúc say sưa 
Gv và học sinh cùng đọc 
? Nêu những hiểu biết của em về tác giả ? 
Gv mở rộng : Ông có 52 tập thơ , 42 vở kịch , 12 bộ tiểu thuyết , trên 1500bức hoạ và ca khúc cực lớn . Nhận giải thưởng Nô ben về văn học (1963) 
? Nêu những hiểu biết về tác phẩm ? 
? Văn bản được chia làm mấy phần ? Nội dung của mỗi phần ? 
? Từ bố cục , hãy chỉ ra điểm giống và khác nhau giữa hai đoạn thơ đó ? 
Giống nhau : số dòng thơ bằng nhau , cách xây dựng có tính tượng trưng và tưởng tượng phong phú , tổ chức khổ thơ có sự trùng lặp ( Điệp lại ) 
Khác : câu chuyện thớ nhất là tyuện kể về những người ở trên mây; câu chuyện thứ hai kể về những người ở trên sóng .
? Từ điểm giống và khác nhau ở bố cục tì có tác dụng gì trong việc thể hiện chủ đề của bài thơ ? 
Tình cảm của em bé với mẹđược thể hiện qua hai lần thử thách . Qua đó bộc lộ tình cảm sâu sắc của em bé đối với mẹ không gì có thể thay thế được . 
Gv yêu cầu học sinh chú ý vào văn bản .
? Những nười trên mây , trên sóng đã nói gì với em bé ? 
? Thế giới mà họ vẽ ra như thế nào ? Em hình dung như thế nào về thế giới đó ? 
Gv bình : thiên nhiên rực rỡ bí ẩn , bao điều mới lạ , hấp dẫn tuổi thơ , dường như khó có thể từ chối . Lời mời gọi ấy chính là tiếng gọi của một thế giới kì diệu . 
? Theo em , bé có muốn đi chơi cùng may và sóng không ? Vì sao ? 
Bé rất muốn đi chơi cùng mây và sóng , bằng chứng là bé đã hỏi “ Nhưng làm thế nào mà lên được” .
? Lí do naò khiến bé từ chối những lời mời gọi ? câu nào thể hiện điều đó ? 
? Trong lời từ chối của bé có gì đáng chú ý về thành phần ? 
Nửa đầu là nêu một sự thật , một tình thế , cũng là lí do để từ chối : mẹ mình đang đợi ở nhà ; buổi chiều mẹ mình luôn muốn mình ở nhà . Nửa thứ hai là câu hỏi tu từ để khẳng định lí do chính đáng chắc chắn để be kiên quyết từ chối những lời rủ rê mời gọi hấp dẫn .
? Tại sao bé không từ chối ngay lập tức những lời rủ rê của mây và sóng ? 
Không thể từ chối ngay , vì từ chối ngay thì lô gíc tình cảm sẽ thiếu chân thực vì trể em thường thích chơi , thích lạ . Bé phần nào cũng bị lôi cuốn . Song cuối cùng bé đã quyết định từ chối , bé không muốn đánh đổi thú vui với việc phải xa mẹ 
? Từ đó em hiểu tình cảm của bé đối với mẹ như thế nào ? 
Gv bình : Lời từ chối vì một lí do thật dễ thương , khiến những người trên mây , trên sóng đều mỉn cười . Lòng mẹ yêu con và con yêu mẹ đều da diết biết nhường nào . Tình cảm hai chiều nên càng tha thiết cảm động
? Bé tưởng tượng ra những trò chơi khác như thế nào ? câu thơ nào cho thấy điều đó ? 
? Theo em tại sao bé lại cho rằng trò chơi của bé thú vị hơn ?
Trò chơI của bé sáng tạo ra thú vị hơn vì nó có sự hào hợp giữa thiên nhiên và tình mẹ con bằng cách chính bé làm mây , làm sóng , còn mẹ thành vầng trăng bạc và bờ biển kì lạ . Nơi chơi không phải chốn xa vời mà cính mái nhà thân yêu của hai mẹ con . Chơi đùa vầng trăng là ôm mặt mẹ , ôm lấy mẹ , nô dỡn với bến bờ kì lạ là 
? Trong các đoạn thơ đó tác giả đã sáng tạo như thế nào về nghệ thuật ? 
? Bé từ chối chò chơi hấp dẫn để ở nhà chơi với mẹ ? Hmf ý của sự lựa chọn này là gì ? 
? Phân tích vẻ đẹp và chiều sâu khái quát của hai câu thơ : 
“ Hai tay con ôm lấy mặt mẹ và 
Con lăn , lăn , lăn mãi rồi sẽ cười vang vỡ tan trong lòng mẹ” 
Với nghệ thuật dùng từ ngữ đặc sắc : động từ , đôêpj từ và cách nói hàm ý . Câu thơ không chỉ tả cách chơi , trong chò chơi sáng tạo của bé mà còn thể hiện niềm hạnh phúc vô bờ , tràn ngập của con , của sự hoà hợp thương yêu giữa hai mẹ con , giữa thiên nhiên vũ trụ và cuộc sống con người . Nhưng câu thơ còn mang chiều sâu khái quát triết lí về tình cảm mẹ con , hạnh phúc của tình mẹ con thật gần gũi , giản dị nhưng cũng vô cùng lớn lao , thiêng liêng và vĩnh hằng như vũ trụ 
Cũng với hình ảnh này Nguyên Hồng diễn tả cảm giác hạnh phúc khi được sà vào lòng mẹ thì Ta go lại tô đậm ý nghĩa triết lí : hạnh phúc không phải là điều gì xa xôi , bí ẩn do ai cho , mà ngay ở trần thế do chính con người khơi nguồn cảm xúc sáng tạo .Nhà thơ đã hoá thân và em bé để ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng bất diệt .
Hoạt động 3 : tổng kết ghi nhớ 
? Qua văn bản trên hãy khái quát về nội dung và nghệ thuật của bài thơ ? 
Học sinh đọc ghi nhớ SGK 
Hoạt động 4 : Hướng dẫn luyện tập .
GV hướng dẫn học sinh viết đoạn văn ngắn ca ngơị tình mẫu tử thiêng liêng 
Học sinh viết nếu còn thời gian 
I . Đọc tìm hiểu chú thích .
1 . Đọc .
2 . Tìm hiểu chú thích .
a. Tác giả : Ra-bin- đra-nat Ta –go là nàh thơ hiện đại lớn nhất ấn Độ . Ông sinh ra và lớn lên trong gia đình quí tộc , là người có nhiều đóng góp và có nhiều thành công trong lĩnh vực văn hoá nghệ thuật . 
Thơ ông tha thiết giàu tình cảm mang tính tượng trưng và tư tưởng phong phú 
b . Tác phẩm : Viết bằng tiếng Ben –gan , in trong tập : Trẻ thơ . xuất bản 1909
II. Bố cục : 
Chia làm 2 phần 
P1 : từ đầu -> xanh thẳm : Câu chuyện của em bé với mẹ về những người ở trên mây và trò chơI thớ nhất của em bé . 
P2 . Còn lại : Câu chuyện của em bé với mẹ về những người ở trong sóng và trò chơi thứ thứ hai của em bé .
III. Tìm hiểu văn bản .
1. Lời mời gọi của những người sống trên mây , trên sóng . 
- Mây nói : + “Bọn tớ chơi từ khi thức dậy bọn tớ chơi với vầng trăng bạc .” 
 + “ Hãyđến tận cùng trái đất 
, đưa tay lên, câu sẽ ” 
- Sóng nói : + Bọn tớ ca hát 
 + Hãy ra rìa biển 
=> Họ vẽ ra một thế giới vô cùng hấp dẫn , giữa vũ trụ rực rỡ sắc màu với bình minh vàng , vầng trăng bạc , tiếng đàn ca hát du dương , bất tận và được đi khắp nơi .
2 . Lời từ chối của bé .
Lí do : Mẹ mình đang đợi ở nhà - làm sao có thể rời mẹ được 
 Buổi chiều mẹ mình luôn muốn mình ở nhà 
=> Tình mẫu tử đã níu giữ bé 
 * Bé là đứa trẻ ngoan , hiếu thảo . Tình yêu mẹ đã chiến thắng lời mời gọi của mây và sóng . Tinh thần nhân văn sâu sắc thể hiện ở sự vươn lên ham muốn ấy . Đó là sức mạnh của tình mẫu tử .
3 . Trò chơi của bé.
- Trò chơi có mẹ , cùng mẹ , với mẹ , trò chơi do bé nghĩ ra : 
 Con là mây , mẹ là trăng ..
 Con là sóng , mẹ là bờ 
 Hai tay con nâng mặt mẹ ; con lăn , lăn mãicười 
- Tác giả sử dụng ngôn ngữ đối thoại , độc thoại , các hình ảnh được xây dựng bằng trí tưởng tượng , sử dụng phép lặp biến háo phát triển .
= > Bé yêu mẹ , yêu gia đình . Mẹ là nguồn vui lớn nhất của bé .
IV . Ghi nhớ ( SGK) 
V .Luyện tập 
 4 . Củng cố : Phân tích tình mẹ con được thể hiện trong bài thơ ?
? ý kiến nào dưới đây nêu dúng và đủ nhất đặc sắc nghệ thuật của bài thơ ? 
A. Thơ văn xuôi , lời kể xen đối thoại , phép lặp biến hóa phát triển .
B. Hình ảnh thiên nhiên giàu ý nghĩa tưởng tượng ; phép lặp biến hoá .
C. Thơ văn xuôi , lời kể đan xen đối thoại , phép lặp biến hoá phát triển hình ảnh thiên nhiên giàu ý nghĩa tưởng tượng .
D . Hình ảnh thiên nhiên giàu ý nghĩa tưởng tượng , phép lặp biến hoá phát triển . 
5 . Hướng dẫn học bài: 
 Học kĩ bài 
 Soạn : Ôn tập về thơ 
 Chú ý soạn theo nội dung câu hỏi SGK .
 --------------------------------------------------------------------- 
Ngày soạn: 
Ngày giảng :
Tiết :127
 Tuần 26 Bài 25
 Ôn tập về thơ 
A. Mục tiêu cần đạt .
 Học sinh hệ thống hoá kiến thức cơ bản về các tác phẩm thơ Việt Nam hiện Đại đã học trong chương trình ngữ văn lớp 9 . Củng cố kiến thức cơ bản về thể loại trữ tình đã hình thành qua quá trình học các tác phẩm thơ trong chương trình lớp 9 và các lớp 6,7,8 
 Bước đầu hiểu biêtsơ lược về thành tựu và đặc điểm của thơ hiện đại Việt Nam từ sau cách mạng tháng tám từ năm 1945
 Rèn luyện kĩ năng so sánh , hệ thống hoá , cảm thụ và phân tích thơ trữ tình .
B . Chuẩn bị : 
1 . Giáo viên : Bài soạn – Bảng phụ hệ thống kiến thức 
2 . Học sinh : Chuẩn bị nộ dung ôn tập 
C . Các bước lên lớp .
1 . Tổ chức . 
2 . Kiểm tra bài cũ : Đọc diễn cảm bài thơMây và song và nêu cẩm nhận về câu thơ “ Con là sóng .trong lòng mẹ” 
3 . Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học .
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cơ bản
Hoạt động 1 : khởi động 
Để hệ thống hoá kiến thức cơ bản về tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam trong chương trình ngữ văn lớp 9. Củng cố kiến thức cơ bản về thể loại trữ tình đã hình thành qua quá trình học các tác phẩm thơ 
Hoạt động 2 : Hướng dẫn học sinh ôn tập .
Học sinh lập bảng theo mẫu SGK 
Gv hướng dẫn học sinh về nhà làm 
I . Lập bảng hệ thống kiến thức .
STT
Tên bài thơ 
Tác giả
Năm st
Thể thơ
 Tóm tắt 
 nội dung 
 Đặc sắc
 nghệ thuật 
Gv yêu cầu học sinh ghi tên các bài thơ Việt Nam từ sau cách mạng tháng Tám 
Học sinh lần lượt trả lời theo từng giai đoạn 
Gv nhận xét kết luận 
? Các tác phẩm đã thể hiện như thế nào về cuộc sống đất nước , tình cảm của con người Việt Nam ? 
Học sinh đọc yêu cầu của câu 3 SGK
Học sinh thảo luận (NL) 
Đại diện các nhóm báo cáo 
Gv nhận xét – Kết luận 
II. Các tác phẩm thơ theo từng giai đoạn lịch sử .( Câu 2 )
- Giai đoạn kháng chiến chống Pháp ( 1945-1954) : bài Đồng chí 
- Giai đoạn 1954-1964 – giai đoạn hoà bình ở miền Bắc: Đoàn thuyền đánh cá (1958), Con cò (1962) ; Bếp lửa (1963)
- Giai đoạn 1964-1975 – Giai đoạn kháng chiến chống Mĩ : Bài thơ tiểu đội xe không kính (1969); Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ (1971) 
- Giai đoạn sau 1975 - đất nước thống n ... Học sinh biết hai điều kiện sử dụng hàm ý : Người nói ( người viết ) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói , người nghe có đủ nang lực giải đoán hàm ý .
 Rèn luyệnkĩ năng biết sử dụng hàm ý trong giao tiếp .
B . Chuẩn bị 
1 . Giáo viên : Bài soạn – phiếu học tập – bảng phụ 
2 . Học sinh : Bài soạn – SGK 
C . Các bước lên lớp .
1 . Tổ chức .
2 Kiểm tra bài cũ : Em hiểu thế nào là nghĩa tường minh và hàm ý ? Đặt một tình huống có sử dụng hàm ý ? 
3 . Tổ chức các hoạt động dạy học .
Hoạt động của thầy và trò 
Nội dung cơ bản 
Hoạt động 1 : Khởi động 
Gv yêu cầu học sinh xác định hàm ý trong đoạn đối thoại sau : 
” Anh Tấn này ! Anh bây giờ sang trọng rồi , còn cần quái gì các thứ đồ hư hỏng này nữa , chuyên chở lại lịch kịch lắm – cho chúng tôi khuôn đi thôi – chúng tôi nhà nghèo dùng được tất
 - Có gì đâu mà sang trọng ! chúng tôi cần phải bán các thứ này đi , để ” 
 Học sinh trả lời 
 Gv khái quát và hỏi : 
? Vì sao Tấn không nói thẳng ra mà lại sử dụng hàm ý ?
Gv chuyển ý sang bài mới 
Hoạt động 2 : Hình thành kiến thức mới 
Học sinh bài tập SGK ( đọc đoạn trích văn bản Tắt đèn ) 
Học chú ý vào hai câu in đậm 
? Nêu hàm ý của câu in đậm ? Vì sao chị Dậu không nói thẳng với con mà lại dùng hàm ý ? 
? Hàm ý trong câu nói nào của chị Dậu rõ hơn ? Vì sao chị Dậu lại nói rõ hơn như vậy ? Chi tiết nào trong đoạn trích cho thấy cái Tí đã hiểu hàm ý trong câu nói của mẹ ? 
Học sinh thảo luận (NL) 
Đại diện các nhóm báo cáo 
Gv nhận xét kết luận 
? Qua hai bài tập rút ra nhận xét về cách sử dụng hàm ý ? 
Gv kể câu chuyện vui về cách ứng sử khi sửdụng hàm ý và cách đoán hàm ý 
? Khi sử dụng hàm ý cần lưu ý điều gì ? 
Học sinh đọc ghi nhớ 
Hoạt động 3 Hướng dẫn luyện tập 
Học sinh đọc bài tập SGKvà nêu yêu cầu bài tập 
Học sinh làm bài và trình bày 
Gv nhận xét kết luận 
Học sinh đọc bài tập SGKvà nêu yêu cầu bài tập 
Học sinh làm bài và trình bày 
Gv nhận xét kết luận 
Học sinh đọc bài tập SGKvà nêu yêu cầu bài tập 
Học sinh làm bài và trình bày 
Gv nhận xét kết luận 
I . Điều kiện sử dụng hàm ý . 
1 . Bài tập 
- Con chỉ ăn ở nhà bữa này nữa thôi .
- Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài 
a. Câu 1 : có hàm ý bữa sau con không còn được ăn ở nhà với thầy mẹ và các em nữa . Mẹ đã bán con .
 Câu 2 : có hàm ý mẹ đã bán con cho cụ Nghị thôn Đoài .
=> Vì đây là sự thật đau lòng nên chị Dậu không dám nói thẳng ra .
b. Hàm ý trong câu nói thứ hai của chị Dậu rõ hơn .
 Vì chính chị không thể chịu đựng nổi sự đau đớn khi phải kéo dài giây phút “ lừa dối” cái Tí 
 Chi tiết cái Tí đã hiểu hàm ý trong câu nói của mẹ : Nó giãy nảy , liệng củ khoai , oà lên khóc.
2 . Nhận xét .
Để sử dụng hàm ý cần hai điều kiện 
+ Người nói có ý thức đưa hàm ý vào tong câu nói 
+ Người nghe hiểu để giải đoán hàm ý
3 . Ghi nhớ (SGK)
II . Luyện tập 
Bài tập 1 .
a. Người nói là anh thanh niên , người nghe là ông hoạ sĩ và cô gái 
- Hàm ý : Mời bác và cô uống nước 
Hai người đều hiểu hàm ý : chi tiết “ Ông theo liền anh thanh niên vào tong nhà” và “ ngồi xuống ghế” 
c. Người nói là Thuý Kiều , người nghe là Hoạn Thư 
Hàm ý câu in đậm thứ nhất là “ mát mẻ” , “ giễu cợt” : quyền quí như tiểu thư cũng có lúc phải đến trước “hoa nô” này ư ?” 
Bài tập 2 
- Hàm ý cuả câu in đậm “ chắt nước giùm để cơm khỏi nhão “ – bé Thu dùng hàm ý vì trước đó đã nói thẳng rồi mà không hiệu quả , bực mình . Vả lại , lần nói thứ hai này có thêm yếu tố thời gian .
VIệc sử dụng hàm ý không thành công vì anh Sau vẫn ngồi im , tức là anh tỏ ra không cộng tác 
Bài tập 3 .
A . Mai về quê mình chơi đi ! 
B. Mình bận ôn thi .
B. Mình phải đi thăm người ốm .
A . Đành vậy .
4 . Củng cố : Nêu cách sử dụng hàm ý . 
5 . Hướng dẫn học bài .
 Học kĩ bài 
 Soạn : Chuẩn bị kiểm tra 1 tiết phần văn 
 Ôn tập chủ yêu phần thơ /
 ----------------------------------------------------------
Ngày soạn: 
Ngày giảng :
Tiết :129
 Tuần 26 Bài 23 
Kiểm tra phần thơ hiện đại 
A. Mục tiêu cần đạt 
 Học sinh được kiểm tra , đánh gía kết quả học tập của học sinh trong chương trình ngữ văn 9 . Hệ thống và củng cố kiến thức cơ bản về thơ hiện đại.
 Rèn luyện kĩ năng và đánh giá kĩ năng viết văn : cảm nhận , phân tích một đoạn thơ , một câu thơ .
 Có thái độ và ý thức trận trọngvà yêu mến các giá trị văn học .
B . Chuẩn bị 
1 . Giáo viên : Đề kiểm tra đã phô tô 
2 . Học sinh : Chuẩn bị nội dung kiểm tra . 
C . Các bước lên lớp .
1 . Tổ chức .
2 Kiểm tra bài cũ : 
3 . Tổ chức các hoạt động dạy học .
*Đề bài .
Phần I . Trắc nghiệm .
Câu 1( 1 điểm ) : Nối tên bài thơ ở cột A phù hợp với nội dung bài thơ ở cột B
Viếng lăng Bác 
Lời người cha tâm tình với con , thể hiện tình yêu con , yêu quê hương .
Những cảm nhận tinh tế về khoảngthời gian chuyển mùa từ hạ sang thu 
Con cò 
Nói với con 
Lòng thành kính , biết ơn thương nhớ Bác Hồ . 
Sang thu 
Lời ru con của người mẹ sáng tạo từ hình ảnh con cò trong ca dao .
Câu 2 . ( 1 điểm ) : Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất .
1 . Hình ảnh còn cò trong bài thơ “ Con cò” của Chế Lan Viên có ý nghĩa biểu tượng gì ? 
A. Biểu tượng cho cuộc sống khó nhọc trước kia . 
B . Biểu tượng cho cuộc sông vất vả hôm nay .
C. Biểu tượng cho người phụ nữ Việt Nam .
D . Biểu tượng cho tấm lòng người mẹ và lời ru .
2 . Phép tu từ nào được sử dụng trong câu thơ : “Một mùa xuân nho nhỏ 
 Lặng lẽ dâng cho đời” 
ẩn dụ . C . Nhân hoá .
So sánh . D . Hoán dụ .
3 . Nghệ thuật nổi bật của bài thơ : “ Viếng lăng Bác” của Viễn Phương là gì ? 
A . Nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp và gợi cảm . 
B . Ngôn ngữ bình dị , giàu cảm xúc . 
C . Giọng điệu trang trọng thành kính .
D . Tất cả các ý kiến trên .
4 . Trong bài thơ “ Sang thu” hình ảnh thiên nhiên vào thời điểm giao mùa từ hạ sang thu có đặc điểm gì ? 
A . Sôi động , náo nhiệt . C. Xôn xao , rôn rã .
B . Bình lặng , ngưng đọng . D . Nhẹ nghàng , giao cảm .
Câu 3 ( 1điểm ) Hãy điền từ ngữ thích hợp vào dấu ba chấm trong nhận xét sau về văn bản “ Mây và sóng” 
	 Thế giới sáng tạo của bé thật kì diệu . ở trò chơi thứ nhất , em làm  còn mẹ là , ở trò chơi thứ hai , em đã hoá thành , còn mẹ là tình mẫu tử quả là một thế giới lung linh kì ảo , vĩnh hằng và bất diệt . 
Phần tự luận .( 7 điểm ) 
Câu 1 .( 2điểm ) .
	 Câu thơ : “ Mọc giữa dòng sông xanh 
 Một bông hoa tím biếc” 
Được trích từ văn bản nào ? tác giả là ai ? Hãy nêu những nét rất cơ bản về hoàn cảnh sáng tác bài thơ ? 
Câu 2 ( 2 điểm ) 
	Sự chuyển biến của đất trời từ hạ sang thu ( trong bài thơ Sang thu của Nguyễn hữu Thỉnh ) được tác giả cảm nhận qua những hình ảnh thơ nào ? 
Câu 3 . ( 3điểm )
	Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về hai câu thơ trong bài thơ “ Viếng lăng Bác” của Viễn Phương : “ Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng 
 Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ”.
* Đáp án – biểu điểm 
I . Phần trắc nghiệm .
Câu 1 . Học sinh nối đúng (1 điểm ) 
Câu 2 (1điểm) 
1 : D
 2 : A 
 3 : D 
 4 : D
 Câu 3 : (1điểm)
 1 . Mây 3. Sóng
 2. Trăng 4 . Bến bờ kì lạ 
II. Tự luận .
Câu 1 : nêu đúng và đủ tên tác giả , tác phẩm và hoàn cảnh sáng tác bài thơ .( 2 điểm ) 
Câu 2: Nêu đúng yêu câu của giá viên ( 2 điểm )
Sự chuyển biến của đất trời từ hạ sang thu ( trong bài thơ Sang thu của Nguyễn hữu Thỉnh ) được tác giả cảm nhận qua những hình ảnh thơ:
Hương ổi phả vào gió se ;Sương chùng chình , chim vội vã , sông dềnh dàng , đám mây mùa hạ vắt nửa mình sang thu ; mưa vơi dần ; sấm bớt bất ngờ .
Câu 3 : Viết được một đoạn văn hoàn chỉnh về nội dung và hình thức .(3 điểm ) 
	Câu thơ “ Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng 
 Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ”
Là câu thơ hay sáng cả bài thơ , tác giả đã tạo ra sự tương đồng về ý nghĩa giữa thiên nhiên và con người bằng hình ảnh ẩn dụ , so sánh rất đẹp . Mặt trời trên lăng là mặt trời của thiên nhiên , mặt trời trong lăng là trái tim của Bác . Cách so sánh thật tự nhiên , chỉ khác nhau một chữ “trên” và một chữ “ trong” cũng thấy dược một đằng là cụ thể , một đằng là niểu tượng nhưng ý nghĩa thì tương đồng : Bác là vầng mặt trời soi sáng cho cách mạng và sưởi ấm trái tim mỗi con người chúng ta . Nhiều nhà thơ ví Bác như mặt trời cách mạng nhưng nhận ra lúc nằm trong Lăng Người vẫn là một “mặt trời rrất đỏ” để sóng đôi trường tồn cùng mặt trời thiên nhiên thì đó là sáng tạo riêng của Viễn phương . 
 ---------------------------------------------------------------------
Ngày soạn: 
Ngày giảng :
Tiết :130
 Tuần 26 Bài 23 
 Trả bài viết số 6 
A. Mục tiêu cần đạt .
 - Học sinh nhận ra được những ưu điểm , nhược điểm về nội dung và hình thức trình bày trong bài viết của mình . 
 - Thấy được pháp khắc phục và sửa chữa lỗi 
 - Ôn tập lại lí thuyết và kĩ năng làm bài nghị luận về một tác phẩm truyện ( đoạn trích . 
B . Các bớc lên lớp 
1 . Tổ chức .
2 . Tiến trình tổ hức các hoạt động dạy học.
Hoạt động của thầy trò
Nội dung kiến thức cơ bản
Hoạt đông 1 : Khởi động 
Để đánh giá được ưu điểm , nhựơc điểm của một bài viết cụ thể về các mặt :
 - Kiểu bài 
Nội dung .
Phạm vi dẫn chứng 
Hoạt động 2 : Hướng dẫn tìm ý, lập dàn ý.
Gv chép đề lên bảng 
Gv yêu cầu hs xác định yêu cầu của đề bài 
Gv yêu cầu học sinh lập dàn ý 
Gv đánh giá , nhận xét bài làm của học sinh 
Gv yêu cầu hs chữa lỗi chính tả mắc phải trong bài 
Gv gọi hs lên bảng chữa : chữa các lỗi mắc phải trong bài .
9C : Ngọc , Công ,Hng , Hùng 
9D : Yến , Chiến , Mạnh , Trung .
Yêu cầu hs chữa lỗi về dùng từ đặt câu trong bài nếu có 
Học sinh chữa lỗi 
Gv đọc một số lỗi cơ bản để cả lớp cùng chữa 
Gv đọc một số bài mắc loại lỗi này 
, yêu cầu hs thảo luận để tìm ra những lỗi sai trang bài 
Gc yêu cầu hs khắc phục .
Gv yêu cầu học sinh tìm ra lỗi về nội dung và tìm cách sửa chữa 
Đọc –bình một số bài văn hay và một số bài mắc lỗi nhiều . 
Bài khá : 9c : Tởi , Hiền 
 9d: Nguyệt , Lê Linh , Thuận 
Bà yếu : 9c : Hiệp , Hoành .
 9d : Nêu , Hậu 
I . Tìm hiểu đề , lập dàn ý .
1. Tìm hiểu đề 
+ kiểu bài : nghị luận về đoạn trích trong tác phẩm văn học 
+ Nội dung : Cảm nhận về đoạn trích “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng 
+ Phạm vi dẫn chứng : từ tác phẩm Chiếc lược ngà .
2. Lập dàn ý ( Đã lập ở tiết viết bài ) .
II. Đánh giá nhận xét 
 1. Nhận xét chung 
Về cơ bản cả hai lớp đều viết bài văn tự sự có kết hợp các yếu tố miêu tả 
Hầu hết các bài viết đều có nội dung khá rõ ràng , biết xác định luận điểm , luận cứ, bố cục đủ ba phần . Song bên cạnh đó vẫn còn những bài viết nội dung sơ sài , chưa biết lập luận hoặc lập luận còn kém , diễn đạt yếu , trình bày lan man , cẩu thả .
2. Nhận xét cụ thể . 
a. Lỗi chính tả .
b . Lỗi về cách dùng từ đặt câu, diễn đạt .
c.Lỗi về kiểu bài .
Lỗi về nội dung .
II. Đọc – bình 
4. Củng cố : 
5 . Hướng dẫn học bài . 
 Soạn bài Tổng kết về phần văn bản nhật dụng 
 Học sinh chuẩn bị theo câu hỏi sgk 
 -----------------------------------------------------------

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_mon_ngu_van_9_hoc_ki_ii_tuan_26.doc