Giáo án môn Ngữ văn 9 năm 2008 - Tuần 2

Giáo án môn Ngữ văn 9 năm 2008 - Tuần 2

Tiết 6 ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HOÀ BÌNH

Soạn : 21/8/2008 (G.G Mác-két)

Dạy : 29/8/2008

MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

Học sinh hiểu đợc nội dung vấn đề đặt ra trong văn bản: Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe doạ toàn bộ sự sống trên trái đất. Nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn chặn nguy cơ ấy, là đấu tranh cho một thế giới hoà bình.

Thấy đợc nghệ thuật nghị luận của tác giả: chứng cứ cụ thể xác thực, cách so sánh rõ ràng giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ.

 Giáo dục tinh thần lên án chiến tranh, bằng hành động cụ thể để đấu tranh cho một thế giới hoà bình.

 Rèn kĩ năng phân tích một văn bản nhật dụng.

CHUẨN BỊ

 *Giáo viên: nghiên cứu tài liệu và soạn bài

 *Học sinh: đọc sách giáo khoa và soạn bài ở nhà.

A - Ổn định lớp (1)

 9B vắng:

B - Kiểm tra (3)

 ? Vấn đề đợc đạt ra trong văn bản “Phong cách HCM” là gì?

 ? Phơng thức biểu đạt của văn bản?

C - Bài mới (36)

GV: Có thể giới thiệu bằng những tin tức thời sự về chiến tranh, xung đột ở các khu vực trên thế giới, từ đó dẫn vào bài (Cuộc sống sẽ ra sao nếu bất cứ lúc nào quanh ta cũng có tiếng bom rơi, đạn nổ?)

 

doc 12 trang Người đăng minhquan88 Lượt xem 623Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 9 năm 2008 - Tuần 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần II
Tiết 6	đấu tranh cho một thế giới hoà bình
Soạn	: 21/8/2008 (G.G Mác-két)
Dạy : 29/8/2008
Mục tiêu cần đạt
Học sinh hiểu đợc nội dung vấn đề đặt ra trong văn bản: Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe doạ toàn bộ sự sống trên trái đất. Nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn chặn nguy cơ ấy, là đấu tranh cho một thế giới hoà bình.
Thấy đợc nghệ thuật nghị luận của tác giả: chứng cứ cụ thể xác thực, cách so sánh rõ ràng giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ.
	Giáo dục tinh thần lên án chiến tranh, bằng hành động cụ thể để đấu tranh cho một thế giới hoà bình.
	Rèn kĩ năng phân tích một văn bản nhật dụng.
chuẩn bị
	*Giáo viên: nghiên cứu tài liệu và soạn bài
	*Học sinh: đọc sách giáo khoa và soạn bài ở nhà.
A - ổn định lớp (1’)
 9B vắng: 
B - Kiểm tra (3’)
	? Vấn đề đợc đạt ra trong văn bản “Phong cách HCM” là gì?
	? Phơng thức biểu đạt của văn bản?
C - Bài mới (36’)
GV: Có thể giới thiệu bằng những tin tức thời sự về chiến tranh, xung đột ở các khu vực trên thế giới, từ đó dẫn vào bài (Cuộc sống sẽ ra sao nếu bất cứ lúc nào quanh ta cũng có tiếng bom rơi, đạn nổ?) 
?Nêu những hiểu biết chính của em về tác giả Mác-két? 
?Nêu hoàn cảnh ra đời của bài viết này?
-GV: tháng 8/1986 nguyên thủ một số nớc họp tại Mê-hi-cô ra bản tuyên bố chấm dứt chạy đua vũ trang, thủ tiêu vũ khí hạt nhân để đảm bảo an ninh hoà bình cho thế giới, nhà văn Mác-két đợc mời tham dự và viết bản tham luận “Thanh gơm Đa-mô-clét”. Văn bản trên trích từ tham luận của ông.
? Em hiểu thế nào về tê TP “Thanh gơm Đa-mô-clét”?
GV hớng dẫn: Đ ọc rõ ràng, đanh thép, khúc triết.
HS đọc
I - Giới thiệu chung (5’)
1.Tác giả (2’)
-Sinh 1928, nhà văn Côlômbia, từng đợc nhận giải thởng Nôben về văn học năm 1982.
2.Tác phẩm (3’)
 Trích từ bản tham luận “Thanh gơm Đa-mô-clét”
II - .Đọc - hiểu văn bản (30’)
1-Đọc, chú thích (5’)
a-Đọc
GV: Hớng dẫn học sinh tìm hiểu một số chú thích ...
? VB đề cập đến vấn đề gì?
HS: Đấu tranh cho một thế giới HB
? Phơng thức biểu đạt?
? Luận điểm chính của VB?
GV: Chiến tranh hạt nhân là một hiểm hoạ ...
? T/g đã triển khai luận điểm trên bằng những luận cứ nào?
? Từ đó chỉ ra bố cục của văn bản?
? Nhận xét hệ thống luận cứ?
Vũ khí hạt nhân ->Khả năng huỷ diệt, tốn kinh phí -> Đi ngợc mục đích tiến bộ về khoa học, qui luật tiến hoá tự nhiên -> Cần ngăn chặn. 
HS chú ý SGK
?Tác giả mở đầu bài viết bằng cách xác định cụ thể thời gian và số liệu, em hãy phát hiện.
?Nhận xét về cách vào đề, sử dụng chứng cứ và cách lập luận của tác giả trong đoạn văn trên?
?Tác dụng của những biện pháp nghệ thuật trên?
?Em cảm thấy nh thế nào sau khi đọc đoạn văn này?
? Qua phơng tiện thông tin đại chúng, em biết gì về nguy cơ chiến tranh hạt nhân trong thời gian gần đây?
GV: Lu ý điển tích “Thanh gơm Đa-mô-clét” – liên hệ 2 quả bom nguyên tử của Mĩ ...
b-Chú thích
2 – Thể loại, bố cục: (12’)
- VB nhật dụng
- Nghị luận
- Vũ khí hạt nhân
+Lcứ1: Tác hại của vũ khí hạt nhân (Đoạn1)
+Lcứ2: Chi phí tốn kém cho vũ trang vũ khí hạt nhân (Đoạn2->6)
+ Lcứ3: Sự phi lí của chạy đua vũ trang về hạt nhân (Đoạn7->9)
+ Lcứ4: Kêu gọi đấu tranh chống vũ khí hạt nhân (Đoạn còn lại)
3 – Phân tích: (2’)
a)Nguy cơ chiến tranh hạt nhân
+Hôm nay ngày 8/8/1986
+50 nghìn đầu đạn hạt nhân đợc bố trí khắp hành tinh.
+Mỗi người....đang ngồi trên một 
thùng 4 tấn thuốc nổ
 +...Làm biến hết thảy 12 lần dấu vết của sự sống ... có thể tiêu diệt tất cả các hành tinh đang xoay quanh mặt trời và 4 hành tinh nữa ... phá huỷ thế cân bằng của hệ mặt trời.
-Vào đề trực tiếp
-Chứng cứ xác thực
-Lập luận chặt chẽ
-> Khẳng định t/c hiện thực, sức huỷ diệt khủng khiếp ...
=> Gây ấn tượng mạnh mẽ về tính chất hệ trọng của vấn đề.
D – Củng cố (2’)
	Tác hại của vũ khí hạt nhân, nguy cơ chiến tranh hạt nhân...
E – Hớng dẫn về nhà (2’)
	Nắm chắc đoạn 1. Tiếp tục tìm hiểu về cuộc chạy đua vũ trang, khủng bố, chiến tranh... trên TG hiện nay.
	 Soạn tiếp ...	 	
----------------------------------------------------------------------------
Tiết 7
Soạn 26/8/2008
Dạy 01/9/2008
Văn bản 
đấu tranh cho một thế giới hoà bình
 (Lê Anh Trà)
(Tiếp)
Mục tiêu cần đạt
1. Học sinh tiếp tục tìm hiểu văn bản để thấy đợc sự phi lí trong vấn đề chạy đua vũ trang về hạt nhân. từ đó, nhận thức đợc nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn chặn chiến tranh hạt nhân, đấu tranh cho một thế giới hoà bình.
Thấy đợc nghệ thuật nghị luận của tác giả: chứng cứ cụ thể xác thực, cách so sánh rõ ràng giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ.
2. GD tinh thần lên án chiến tranh, ý thức bảo vệ hoà bình.	
3. Rèn kĩ năng phân tích văn bản nhật dụng.
Chuẩn bị
	*Giáo viên: Tìm hiểu về vũ khí hạt nhân, khủng bố, chiến tranh xâm lược trên TG
	*Học sinh: Tìm hiểu về vũ khí hạt nhân, khủng bố, chiến tranh xâm lược trên TG
Tiến trình dạy học
A - ổn định lớp (1’)
 9B vắng: 
B - Kiểm tra (4’)
	? Nguy cơ và hậu quả của vũ khí hạt nhân đợc tác giả trình bày nh thế nào ở 
 đoạn 1?
C - Bài mới (36’)
GV giới thiệu bài:
-Học sinh đọc phần 2	
GV: Đọc “Niềm an ủi ... tốt đẹp hơn”. Để làm rõ luận cứ này, tác giả đa ra hàng loạt dẫn chứng trong nhiều lĩnh vực.
?Trớc hết là về các lĩnh vực xã hội, tác giả đã đa ra những chứng cứ nh thế nào? Tác giả đã đa ra những so sánh gì về các lĩnh vực y tế, thực phẩm và giáo dục?
I - Giới thiệu chung 
1.Tác giả 
2.Tác phẩm 
II - Đọc-hiểu văn bản (31’)
1-Đọc, chú thích 
2. Phân tích
b) Tác động của cuộc chạy đua vũ trang đối với nhân loại (11’)
+ Chi phí cho 100 máy bay ném bom... cứu trợ đợc về y tế, giáo dục, vệ sinh, thực phẩm cho 500 tr trẻ em nghèo.
+ Về y tế: Giá một chiếc tàu sân bay ....bảo vệ cho hơn một tỷ ngời khỏi bệnh sốt rét...cứu hơn 14 tr trẻ em Châu phi
+ Về thực phẩm: Số lượng calo cần
? Hãy nhận xét về các lĩnh vực tác giả đề cập trong đoạn văn
HS: Các lĩnh vực hết sức thiết yếu trong cuộc sống đặc biệt là với các nớc nghèo.
? Cách lập luận của tác giả trong đoạn văn?	
?Tác dụng của cách lập luận này?
HS: Chú ý phần 3
? ở đoạn 3, tác giả đã đa ra những luận chứng nào?
GV: Giải thích rõ cho ý 1:
+ Chạy đua vũ trang đi ngược lí trí con người bởi con ngời tìm ra nguyên tử với khát vọng tốt đẹp: ứng dụng trong sản xuất điện, ứng dụng trong y học ... (Trở lại câu cuối tr 17)
+ “lí trí của tự nhiên”: Quy luật của tự nhiên, lô gíc tất	 yếu của tự nhiên – quá trình tiến hoá lâu dài
? Để làm rõ chiến tranh vũ trang đi ngược với lí trí tự nhiên, tác giả đã lấy dẫn chứng cụ thể nào?
HS: Lấy dẫn chứng ...
? Việc nêu những số liệu khách quan về sự tiến hoá của sự sống trên trái đất nhằm mục đích gì?
-GV: Nếu chiến tranh hạt nhân nổ ra nó không chỉ tiêu diệt nhân loại mà còn đẩy lùi sự tiến hoá trở về điểm xuất phát ban	 đầu, tiêu huỷ mọi thành quả của quá trình tiến hoá sự sống. Với luận cứ này, hiểm hoạ chiến tranh hạt nhân đã được nhận thức sâu hơn ở tính chất phản tự nhiên, phản tiến hoá của nó. Tác giả đã hoàn toàn thuyết phục người đọc ...
Học sinh theo dõi phần 4
GV: đây là luận cứ chính mà tác giả muốn gửi tới tất cả mọi ngời.
GV: Sau khi chỉ ra những hiểm hoạ hạt nhân đang đe dọa mọi người và sự sống trên trái đất, tác giả không dẫn người đọc đến sự lo âu bi quan mà hướng chúng ta đến một thái độ tích cực
thiết cho 575 tr người ... tốn kém không bằng 149 tên lửa
+ Về nông nghiệp: Giá của 27 tên lửa... đủ trả tiền nông cụ cho các nước nghèo...
+ Về giáo dục: Giá 2 chiếc tàu ngầm hạt nhân đủ tiền xoá mù chữ cho toàn thế giới.
- So sánh thuyết phục,chứng cứ cụ thể, xác thực.
->Sự tốn kém ghê gớm và tính chất phi lí của cuộc chạy đua vũ trang.
c) Sự phi lí của chạy đua vũ trang về hạt nhân (10’) 
+ Chạy đua vũ trang là đi ngược với lí trí: - Lí trí của con ngời
 - Lí trí của tự nhiên
->Tính chất phản tiến hoá, phản tự nhiên của chiến tranh hạt nhân
d)Nhiệm vụ của loài ngời hiện nay
 (10’) 
đó là đấu tranh ngăn chặn chiến tranh hạt nhân cho một thế giới hoà bình.	
? Hãy phát hiện câu văn nói lên điều đó?
? Kết thúc bài viết của mình, tác giả đa ra một đề nghị khiêm tốn nhng cũng rất cơng quyết. Đó là đề nghị gì?
? Em có nhận xét gì về cách kết thúc bài?
? Qua đó ngời đọc hiểu đợc điều gì?
? Bài viết của Mác-két đã đề cập đến vấn đề gì?
HS khái quát để rút ra ghi nhớ. 
+Chúng ta đến đây ...đem tiếng nói... tham gia vào bản đồng ca của những con ngời đòi hỏi một thế giới không có vũ khí và một cuộc sống hoà bình.
+Lập ra một nhà băng lu trữ trí nhớ có thể tồn tại đợc sau thảm hoạ hạt nhân để nhân loại tơng lai biết sự sống từng tồn tại ở đây.
-Lời kết thúc đầy xúc động
->Nhân loại cần phải giữ gìn kí ức của mình.
->Lên án các thế lực hiếu chiến.
3/Ghi nhớ (SGK)
*Nghệ thuật: Lập luận chặt chẽ, chứng cứ phong phú xác thực.
Nội dung: Nguy cơ chiến tranh hạt nhânvà nhệm vụ đấu tranh cho một thế giới hoà bình.
D – Củng cố (2’)
	?Theo em, vì sao văn bản này lại đợc đặt tên là “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình”?
	?Em dự định sẽ làm gì để” Tham gia vào bản đồng ca...”
	*Giáo viên khái quát: Với tâm hồn cháy bỏng niềm khát khao hoà bình cho nhân loại, với cách viết độc đáo đầy sức thuyết phục, bài viết của Mác-két mãi mãi là bức thông điệp hoà bình gửi cho các dân tộc trên hành tinh chúng ta.
E – Hớng dẫn về nhà (2’)
	*Phát biểu cảm nghĩ của em sau khi học xong văn bản trên ? 
	*Học thuộc ghi nhớ.
	*Chuẩn bị bài "Các phương châm hội thoại" (tiếp theo)
----------------------------------------------------------------------------------------
Tiết 8
Soạn: 29/8/2008
Dạy: 01/8/2008
 Các phương châm hội thoại	(Tiếp theo)
Mục tiêu cần đạt	
	*Qua bài học, học sinh nắm được nội dung phương châm quan hệ, phương châm cách thức và phương châm lịch sự.
	*Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp.
Chuẩn bị
	*Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu 
	*Học sinh: Đọc sách giáo khoa 
Tiến trình dạy học
A - ổn định lớp (1’)
 9B vắng: 
B - Kiểm tra (3’)
	1-Thế nào là phương châm về lượng? Phương châm về chất ?
	2-Làm bài tập 4,5 .
C - Bài mới (37’)
	GV giới thiệu bài: 
-Học sinh theo dõi ví dụ (SGK)
GV yc HS chú ý thành ngữ “Ông nói gà bà nói vịt”
?Thành ngữ trên dùng để chỉ tình huống hội thoại như thế nào
HS: Mỗi người nói một đằng, không khớp, không hiểu nhau.	
?Điều gì sẽ xảy ra khi xuất hiện những tình huống hội thoại như vậy?
HS: -Ta không thể giao tiếp với nhau được, hoạt động của xã hội trở nên rối loạn.
?Qua đó em rút ra bài học gì trong giao tiếp?
GV: Khái quát để học sinh rút ra ghi nhớ 
-Học sinh chú ý phần 2	
-Học sinh đọc ví dụ.
?Các thành ngữ trên dùng để chỉ những cách nói như thế nào?
?Những cách nói đó ảnh hưởng như thế nào đến giao tiếp? 
-Làm cho người nghe khó tiếp nhận hoặc tiếp nhận không đúng nội dung được truyền đạt, làm cho giao tiếp không đạt kết quả như mong muốn.	
?Qua đó em rút ra bài học gì trong giao tiếp?
I/Phương châm quan hệ
1-Ví dụ
2- Nhận xét
->Cần nói đúng vào đề tài, tránh nói lạc đề
3-Ghi nhớ (SGK)
II/Phương châm cách thức
1-Ví dụ	
2- Nhận xét	
a)Ví dụ 1:
+Dây cà ra dây muống: cách nói rườm rà, dài dòng.
+Lúng búng như ngậm hột thị: nói ấp úng không rành mạch không thành lời.
->Cần nói ngắn gọn, rành mạch
b)Ví dụ 2
+ “Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy”
2 - Nhận xét 
?Có thể hiểu câu trên theo mấy cách?
HS thảo luận
- Có thể hiểu theo hai cách tuỳ thuộc vào việc xác định cụm từ của “ông ấy” bổ nghĩa cho “nhận định” hay cho “truyện ngắn”)
?Để người nghe không hiểu lầm cần phải nói như thế nào?
- Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn.
-Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn mà ông ấy sáng tác.
-Tôi đồng ý với những nhận định của mọi người về truyện ngắn của ông ấy.
?Như vậy trong giao tiếp cần phải tuân thủ điều gì?
GV: Khái quát giúp học sinh rút ra ghi nhớ
HS: Đọc ghi nhớ
HS: Đọc ví dụ
?Vì sao người ăn xin và cậu bé trong truyện đều cảm thấy mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó?
-Tuy cả hai người đều không có của cải tiền bạc nhưng cả hai đều cảm nhận được tình cảm của người kia dành cho mình đặc biệt là tình cảm của cậu bé với ông lão ăn xin, bởi vì cậu không hề tỏ ra khinh miệt ông mà có lời nói hết sức chân thành thể hiện sự tôn trọng và quan tâm đến người khác.	
?Có thể rút ra bài học gì từ câu chuyện này?
-Giáo viên khái quát kiến thức và học sinh rút ra ghi nhớ trong sách giáo khoa
GV: Hướng dẫn học sinh luyện tập.
HS đọc và làm bài tập
GV NX, sửa
 Có nhiều cách hiểu:
-Nếu “ông ấy” bổ nghĩa cho “nhận định” thì có thể hiểu: tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy.
-Nếu “ông ấy” bổ nghĩa cho “truyện ngắn” thì có thể hiểu: tôi đồng ý với những nhận định của người nào đó về truyện ngắn do ông ấy sáng tác.	
->Tránh cách nói mơ hồ có thể hiểu theo nhiều cách
3-Ghi nhớ (SGK) 
 III. Phương châm lịch sự
1-Ví dụ (SGK)
2 - Nhận xét 
->Phải tôn trọng người nghe
3-Ghi nhớ (SGK)
IV/Luyện tập
Bài tập 1:
a)ý nghĩa của những câu ca dao tục ngữ : Lời khuyên trong giao tiếp nên dùng những lời lẽ lịch sự nhã nhặn.
b)Một số câu tục ngữ ca dao có nội dung tương tự:
HS đọc và làm bài tập, tự cho ví dụ
HS đọc và làm bài tập
GV chia lớp thành sáu nhóm. Mỗi nhóm làm một câu.
HS làm bài tập theo nhóm.
GV NX, sửa
+ Chim khôn kêu tiếng rảnh rang
Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe
+ Vàng thì gửi lửa thử than
Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời
Bài tập 2: 
 Phép tu từ từ vựng liên quan trực tiếp tới phương châm lịch sự là phép nói giảm nói tránh
Bài tập 3: 
 a)....nói mát
	b)....nói hớt	
	c)....nói móc
	d)...nói leo
=>Phương châm lịch sự	
 e)...nói ra đầu ra đũa
=>Phương châm cách thức.
Bài tập 4:
a)Nhân tiện đây xin hỏi: chuẩn bị hỏi về một vấn đề không đúng vào đề tài mà hai người đang trao đổi
->Tuân thủ phương châm cách thức.
b) Cực chẳng đã tôi phải nói.....: dùng khi phải nói một điều sẽ làm tổn thương thể diện của người đối thoại
->tuân thủ phương châm lịch sự
c)Đừng nói leo....: báo cho người đối thoại biết họ không tuân thủ phương châm lịch sự và phải chấm dứt điều đó.
Bài tập 5
 - Nói băm,nói bổ: đốp chát, xỉa xói thô bạo (phương châm lịch sự)
 -Nói như đấm vào tai: nói mạnh trái ý người khác,khó tiếp thu (phương châm lịch sự)
 -Điều nặng tiếng nhẹ: nói trách móch trì chiết (phương châm lịch sự)
 -Nửa úp nửa mở: nói mập mờ ỡm ờ không hết ý (phương châm cách thức)
 -Mồm loa mép giải: nói nhiều, nói át người khác (phương châm lịch sự)
 -Đánh trống lảng: lé tránh không muốn tham dự một việc nào đó, không muốn đề cập đến vấn đề đang trao đổi (phương châm quan hệ)
 -Nói như dùi đục chấm mắm cáy: nói không khéo, thiếu tế nhị (phương châm lịch sự)
D – Củng cố (2’)
	*Giáo viên khái quát nội dung kiến thức trong toàn bài
	*Kiểm tra một số bài tập của học sinh	
E – Hướng dẫn về nhà (2’)
	*Nắm chắc nội dung kiến thức đã học
	*Học thuộc ghi nhớ và hoàn thành những bài tập còn lại
	*Chuẩn bị bài học tiếp theo trong chương trình
---------------------------------------------------------------------------------
Tiết 9
Soạn: 30/8/2008
Dạy: 03/9/2008
Sử dụng yếu tố miêu tả trong 
văn bản thuyết minh
Mục tiêu cần đạt	
	*Qua bài học, giúp học sinh hiểu được văn bản thuyết minh có khi phải kết hợp với yếu tố miêu tả để làm tăng tính hấp dẫn cho bài viết
	* Rèn kĩ năng viết văn thuyết minh
Chuẩn bị
	*Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu 
	*Học sinh: Đọc sách giáo khoa 
Tiến trình dạy học
A - ổn định lớp (1’)
 9B vắng: 
B - Kiểm tra (3’)
	1-Muốn cho văn bản thuyết minh được sinh động hấp dẫn ta có thể sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào ?
	2-Làm bài tập số 2 (SGK)
C - Bài mới (37’)
	GV giới thiệu bài: 
HS: Đọc ví dụ
GV: -Hướng dẫn học sinh nhận xét	
? Hãy giải thích nhan đề văn bản trên?	
?Tìm những câu trong bài thuyết minh chú về đặc điểm của cây chuối?
GV: Hướng dẫn học sinh tìm trong từng đoạn
I/Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh (20’) 
1-Ví dụ (SGK)
2-Nhận xét:
a)Nhan đề văn bản đề cập đến vai
trò của cây chuối trong đời sống của dân tộc Việt Nam.
b)Đặc điểm tiêu biểu của cây chuối
-Đoạn 1: 
+“Đi khắp Việt Nam....núi rừng”
+Chuối rất ưa nước, chuối phát triển rất nhanh.
-Đoạn 2:
?Chỉ ra những câu văn có yếu tố miêu tả về cây chuối-
?Tác dụng của những yếu tố miêu tả này là gì?
?Theo yêu cầu chung của bài thuyếtminh, em có thể bổ sung những gìvề công dụng của cây chuối.
-Giáo viên hướng dẫn học sinh bổ sung thêm những công dụng của cây chuối như: thân cây, lá, (tươi và khô), hoa chuối....
?Để bài thuyết minh được cụ thể sinh động, ta nên sử dụng yếu tố nào?
HS rút ra ghi nhớ
GV: Hướng dẫn học sinh luyện tập
HS: Đọc bài tập, làm bài, trình bày miệng
GV: NX, sửa, bổ sung	
HS: Đọc bài tập, làm bài theo nhóm, trình bày miệng
GV: NX, sửa, bổ sung	
HS: Đọc bài tập, làm bài, trình bày miệng
GV: NX, sửa, bổ sung	
+ Cây chuối là thức ăn thức dụng từ thân đến lá, từ gốc đến hoa quả.
-Đoạn 3:
+Quả chuối là món ăn ngon.
+Chuối trở thành vật phẩm thờ cúng
c)Những câu văn có yếu tố miêu tả
-Thân mềm vươn lên như những trụ cột nhẵn bóng...mọc thành từng bạt ngàn.
-Khi chín, vỏ chuối có những vệt lốm đốm....
->Bài viết cụ thể sinh động, hấp dẫn
d)Bổ sung những công dụng của cây chuối
3-Ghi nhớ (SGK)
II/Luyện tập (17’)
Bài tập 1 (6’) 
-Lá chuối tươi: có thể dùng gói bánh, gói nem...
-Lá chuối khô: có thể dùng gói bánh gai, làm đồ mĩ nghệ...
-Bắp chuối: dùng để rau sống, làm nộm, nấu canh ...
Bài tập 2 (6’)
-Tách là loại chén uống nước có tai.
-Chén của ta không có tai nên khi xếp chồng rất gọn không vướng, khi rửa cũng dễ sạch.
Bài tập 3 (5’)
-Những con thuyền gốm nhỏ ... trữ tình.
 -Lân được trang trí công phu....hoạ tiết đẹp.
D - Củng cố (2’)
*Giáo viên khái quát nội dung kiến thức trong toàn bài
	*Kiểm tra một số bài tập của học sinh
E - Hướng dẫn về nhà (2’)
	*Nắm chắc nội dung kiến thức đã học
	*Học thuộc ghi nhớ và hoàn thành những bài tập còn lại
	*Chuẩn bị đề bài “Con trâu ở làng quê Việt Nam"
Tiết 10
Soạn: 30/8/2008
Dạy: 0 /9/2008
Luyện tập Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
Mục tiêu cần đạt
	* HS được củng cố về vai trò của yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
	* HS rèn luyện kĩ năng vận dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
Chuẩn bị
	*Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu và soạn bài
	*Học sinh: Đọc sách giáo khoa và làm bài tập.
Tiến trình dạy học
A - ổn định lớp (1’)
 9B vắng: 
B - Kiểm tra (4’)
	? Vai trò của yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
	GV: KT việc chuẩn bị ở nhà của HS
C - Bài mới (36’)
GV giới thiệu bài: 
Học sinh đọc đề bài
HS: Xác định yc của đề
?Đề bài yêu cầu trình bày vấn đề gì?
HS: Lập dàn ý
GV: NX, bổ sung
GV: Hướng dẫn HS xác định yếu tố miêu tả cần có ở mỗi phần của văn bản
? Xác đinh yếu tố miêu tả cần có ở phần MB
HS: Xây dựng đoạn mở bài vừa có nội dung thuyết minh, vừa có yếu tố miêu tả.
I/Chuẩn bị: (12’)
Đề bài: Con trâu ở làng quê Việt Nam
1 - Tìm hiểu đề: (2’)
- Thể loại: Thuyết minh
- ND:Vai trò, vị trí của con trâu trongđời sống người nông dân và trong nghề nông của người Việt Nam.
2 - Dàn ý (3’)
Mở bài: Giới thiệu chung về con trâu trên đồng ruộng
Thân bài:
*Con trâu trong việc làm ruộng: Cày bừa, kéo xe, chở lúa, tuốt lúa, ....
*Con trâu trong lễ hội: chọi trâu, đâm trâu ...
*Con trâu với tuổi thơ: trẻ em chăn trâu, ngồi trên lưng những con trâu đang cần cù gặm cỏ.
Kết bài
-Con trâu có vị trí vai trò quan trọng ...
3 - Xác định yếu tố miêu tả cần có trong bài văn (7’)
Mở bài
GV: Có thể giới thiệu trực tiếp: “ở Việt Nam đến bất kì miền quê nào đều thấy hình bóng con trâu trên đồng ruộng...”
-Hoặc mở bài bằng cách nêu một vài câu tục ngữ, ca dao về con trâu.
-Hoặc mở đầu bằng tả cảnh trẻ em chăn trâu, hoặc trâu ăn cỏ ....
->Từ đó dẫn ra vị trí của con trâu trong đời sống của nhân dân Việt Nam.
?Em sẽ giới thiệu gì về hình ảnh con trâu trong công việc làm ruộng?
GV: Cần sử dụng kĩ năng thuyết minh giới thiệu 
từng loại việc kết hợp miêu tả con trâu trong từng công việc đó.
?Khi giới thiệu con trâu trong một số lễ hội, em sẽ miêu tả gì?
?Con trâu thân thuộc như thế nào với tuổi thơ ở nông thôn? Em sẽ miêu tả những gì?
GV hướng dẫn HS khái quát bài:
?Phần thuyết minh cần khái quát vai trò gì của trâu trong đời sống	?
?Phần miêu tả cần khắc sâu hình ảnh gì?
HS viết bài theo dàn ý trên
GV gọi 3 HS đọc phần bài làm của mình
HS: NX bài của bạn, chú ý yếu tố miêu tả bạn sử dụng trong bài
GV bổ sung...
Thân bài:
*Con trâu trong việc làm ruộng: Cày bừa, kéo xe, chở lúa, tuốt lúa, ....
*Con trâu trong lễ hội: chọi trâu, đâm trâu ...
*Con trâu với tuổi thơ: trẻ em chăn trâu, ngồi trên lưng những con trâu đang cần cù gặm cỏ.
Kết bài
-Con trâu có vị trí vai trò quan trọng...
II/Luyện tập
D – Củng cố (2’)
	*Vai trò của yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
	*HS khái quát về văn thuyết minh	 	
E – Hướng dẫn về nhà (2’)
	* Nắm chắc bài
	* Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà
	* Soạn "Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em"
----------------------------------------------------------------

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 2.doc