Tiết 11
Soạn 03/9/2008
Dạy 08/9/2008 Văn bản TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN,
QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
HS thấy được phần nào thực trạng cuộc sống trẻ em trên thế giới hiện nay, tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
Hiểu được sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề bảo vệ và chăm sóc trẻ em
Giáo dục lòng biết ơn đối với xã hội và ý thức phấn đấu vươn lên để sau này góp phần xây dựng đất nước.
Rèn kĩ năng phân tích văn bản nhật dụng.
CHUẨN BỊ
*GV, HS: Tìm hiểu vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên thế giới và trong nước, trong địa phương hiện nay.
*HS: Đọc và soạn bài
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A - Ổn định lớp (1)
9B vắng:
B - Kiểm tra (4)
1-Phát biểu cảm nghĩ của em sau khi học xong văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình” của nhà văn Mác-két?
2-Kiểm tra vở bài soạn của học sinh.
C - Bài mới (36)
Tuần 3 Tiết 11 Soạn 03/9/2008 Dạy 08/9/2008 Văn bản Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em Mục tiêu cần đạt HS thấy được phần nào thực trạng cuộc sống trẻ em trên thế giới hiện nay, tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ và chăm sóc trẻ em. Hiểu được sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề bảo vệ và chăm sóc trẻ em Giáo dục lòng biết ơn đối với xã hội và ý thức phấn đấu vươn lên để sau này góp phần xây dựng đất nước. Rèn kĩ năng phân tích văn bản nhật dụng. Chuẩn bị *GV, HS: Tìm hiểu vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên thế giới và trong nước, trong địa phương hiện nay. *HS: Đọc và soạn bài Tiến trình dạy học A - ổn định lớp (1’) 9B vắng: B - Kiểm tra (4’) 1-Phát biểu cảm nghĩ của em sau khi học xong văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình” của nhà văn Mác-két? 2-Kiểm tra vở bài soạn của học sinh. C - Bài mới (36’) GV giới thiệu bài: Về vấn đề quyền sống của trẻ em hiện nay ... ? Hãy nêu xuất xứ của văn bản này? -Trích trong: “Tuyên bố của hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em” họp tại trụ sở Liên Hợp Quốc ngày 30 tháng 9 năm 1990. GV hướng dẫn đọc: rõ ràng, mạch lạc GV đọc mẫu đoạn 1 HS đọc GV theo dõi, nhận xét, rút kinh nghiệm. GV: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu một số chú thích trong sách giáo khoa. ? Sau hai đoạn đầu khẳng định quyền được sống, quyền được phát triển của trẻ em trên thế giới, và kêu gọi nhân loại hãy quan tâm đến vấn đề này,đoạn còn lại của văn bản chia thành mấy phần? I - Giới thiệu chung (3’) II - .Đọc - hiểu văn bản (33’) 1-Đọc, chú thích (5’) a-Đọc b-Chú thích 2- Bố cục: (2’) -3 phần +Phần 1: Sự thách thức +Phần 2: Cơ hội +Phần 3: Nhiệm vụ HS: Xác định bố cục, nêu nhận xét về bố cục GV: Bản thân tiêu đề đã nói lên tính chặt chẽ, hợp lí của bố cục của bản Tuyên bố Học sinh theo dõi sách giáo khoa. ?ở phần văn bản này, bài viết đã nêu lên thực tế cuộc sống của trẻ em trên thế giới ra sao? ?Em nhận thức được gì sau khi đọc phần văn bản này? HS: Lấy VD cụ thể về cuộc sống của trẻ em ở tại địa phương và nêu suy nghĩ của mình về vấn đề đó. 3 - Phân tích: (22’) a)Sự thách thức Trẻ em: +Trở thành nạn nhân của chiến tranh, bạo lực, phân biệt chủng tộc +Chịu đựng những thảm hoạ củađói nghèo, dịch bệnh, mù chữ... +Nhiều trẻ em chết mỗi ngày do bị suy dinh dưỡng và bệnh tật. ->Nêu lên đầy đủ, cụ thể cuộc sống khổ cực nhiều mặt của trẻ em Luyện tập (4’) D – Củng cố (2’) GV khái quát nội dung bài dạy E – Hướng dẫn về nhà (2’) * Nắm chắc bài * Giáo viên hướng dẫn học sinh: Viết phần câu hỏi luyện tập thành văn bản. * Soạn tiếp tiết 2 ------------------------------------------------------------------------------------ Tiết 12 Soạn 04/9/2008 Dạy 08/9/2008 Văn bản Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em (Tiếp) Mục tiêu cần đạt HS thấy được những điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế đẩy mạnh quyền chăm sóc và bảo vệ trẻ em cùng với những nhiệm vụ mà cộng đồng quốc tế đặt ra Hiểu được sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề bảo vệ và chăm sóc trẻ em Giáo dục lòng biết ơn đối với xã hội và ý thức phấn đấu vươn lên để sau này góp phần xây dựng đất nước. Rèn kĩ năng phân tích văn bản nhật dụng. Chuẩn bị *GV, HS: Tìm hiểu vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên thế giới và trong nước, trong địa phương hiện nay. *HS: Đọc và soạn bài Tiến trình dạy học A - ổn định lớp (1’) 9B vắng: B - Kiểm tra (4’) ? Thực trạng về cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay? Liên hệ với địa phương em? C - Bài mới (36’) GV giới thiệu bài: Đứng trước những thách thức trên ... -Học sinh theo dõi phần 2 ?Qua phần này, em thấy việc bảo vệ chăm sóc trẻ em trong bối cảnh thế giới hiện nay có những điều kiện thuận lợi gì? ?Em nhận thức được điều gì sau khi tìm hiểu phần văn bản này? ?Em có suy nghĩ gì về điều kiện của đất nước ta hiện tại trong phong trào chăm sóc và bảo vệ trẻ em? HS: Phát biểu ý kiến của mình ... -Học sinh theo dõi sách giáo khoa -Những nhiệm vụ này được xác định trên cơ sở tình trạng thực tế cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay và các cơ hội đã trình bầy ở phần trước. Đó là những nhiệm vụ gì? ?ý và lời văn ở phần văn bản này có gì đáng chú ý? I - Giới thiệu chung II - .Đọc - hiểu văn bản (33’) 1-Đọc, chú thích 2- Bố cục: 3- Phân tích: (33’) b, Cơ hội (15’) +Sự liên kết của các quốc gia cùng ý thức cao của cộng đồng quốc tế trên cơ sở công ước về quyền trẻ em +Sự hợp tác và đoàn kết quốc tế trên nhiều lĩnh vực giải trừ quân bị tạo điều kiện tăng cường phúc lợi xã hội. -> Các điều kiện thuận lợi có thểđẩy mạnh việc chăm sóc bảo vệ trẻ em. c)Nhiệm vụ (15’) + Tăng cường sức khoẻ +Quan tâm nhiều hơn với trẻ em tàn tật và hoàn cảnh sống khó khăn +Tăng cường vai trò của phụ nữ, đảm bảo bình đẳng nam-nữ. +Phát triển giáo dục. +Củng cố gia đình. +Xây dựng môi trường xã hội tốt. -> ý và lời dứt khoát, mạch lạc rõ ràng ?Qua đó em hiểu được gì về tính chất của các nhiệm vụ được nêu ra? ?Qua bản tuyên bố, em nhận thức được gì về tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ chăm sóc trẻ em, về sự quan tâm của cộng đồng quốc tế với vấn đề này? -HS: Phát biểu ý kiến theo những suy nghĩ riêng của mình. GV; Khái quát nội dung bài giảng ?Hãy trình bày ý kiến của mình về sự quan tâm chăm sóc của chính quyền địa phương, của các tổ chức xã hội nơi em ở hiện nay đối với trẻ em? ?Em sẽ làm gì nếu trường em, lớp em có những bạn nghèo? ->Nhiệm vụ có tính chất toàn diện 4- Ghi nhớ: (3’) III/Luyện tập (3’) D – Củng cố (2’) Thực trạng cuộc sống của trẻ em hiện nay? Cộng đồng quốc tế đã chăm sóc và bảo vệ quyền sống của trẻ em như thế nào? E – Hướng dẫn về nhà (2’) * Nắm chắc bài - Học ghi nhớ. * Tìm hiểu cuộc sống của các bạn nghèo ở địa phương. * Chuẩn bị "Các phương châm hội thoại" ------------------------------------------------------------------ Tiết 13 Soạn 6/9/2008 Dạy 9/9/2008 Các phương châm hội thoại (Tiếp theo) Mục tiêu cần đạt Học sinh: -Nắm được mối quan hệ chặt chẽ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp -Hiểu được phương châm hội thoại không phải là những quy định bắt buộc trong mọi tình huống giao tiếp. Vì nhiều lí do khác nhau, các phương châm hội thoại có khi không được tuân thủ. -Có ý thức lựa chọn cách nói và biết vận dụng kiến thức về phương châm hội thoại để đạt hiệu quả giao tiếp cao nhất -Rèn kĩ năng vận dụng các phương châm hội thoại Chuẩn bị *HS : Ôn lại 5 phương châm hội thoại đã học *GV, HS :Tìm những ví dụ về tình huống giao tiếp mà phương châm hội thoại không được tuân thủ. Tiến trình dạy học A - ổn định lớp (1’) 9B vắng: B - Kiểm tra (5’) 1-Thế nào là phương châm quan hệ cách thức và phương châm lịch sự? Cho ví dụ minh hoạ? 2-Làm bài tập số 4,5 C - Bài mới (35’) GV giới thiệu bài HS đọc văn bản "Chào hỏi" ?Nhân vật chàng rể trong truyện có tuân thủ đúng phương châm lịch sự hay không, vì sao? ? Chàng rể đã tuân thủ ... song điều gì xảy ra trong tình huống giao tiếp này? -Câu hỏi: “Bác làm việc có vất vả lắm không?” trong tình huống giao tiếp khác có thể coi là lịch sự, nhưng trong tình huống này chàng rể đã gọi một người từ trên ngọn cây cao xuống để hỏi điều đó thì lại là quấy rối gây phiền hà cho người khác. Tuân thủ phương châm hội thoại một cách máy móc, không phù hợp với tình huống giao tiếp. ?Qua câu chuyện, em rút ra được bài học gì về giao tiếp? HS rút ra ghi nhớ ? Hãy tìm những tình huống giao tiếp mà lời hỏi thăm kiểu như trên được dùng một cách thích hợp, bảo đảm tuân thủ phương châm lịch sự? ? Phân tích sự khác nhau giữa tình huống trong truyện và tình huống vừa nêu? GV: Cần lưu ý đến đặc điểm của tình huống giao tếp bởi một câu nói có thể thích hợp trong tình huống này mà không thích hợp trong tình huống khác. -Học sinh xem lại ví dụ tronậícc phương châm hội thoại đã học. ?Trong những tình huống trên, tình huống nào phương châm hội thoại không được tuân thủ? ? ở những tình huống ấy, người nói không tuân thủ phương châm hội thoại vì lí do gì? I/Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp (10’) 1-Ví dụ (SGK) 2- Nhận xét - Chàng rể tuân thủ phương châm hội thoại -> Gây phiền toái 3-Ghi nhớ (SGK) II/Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoạị (15’) 1-Ví dụ (SGK) 2-Nhận xét VD1 - Ngoài tình huống về phương châm lịch sự, tất cả các tình huống còn lại đều không tuân thủ phương châm hội thoại. -> Người nói vô ý, vụng về thiếu văn hoá giao tiếp. VD2 - HS đọc đoạn đối thoại trong SGK, chú ý những từ ngữ in đậm. ? Có phương châm hội thoại nào không được tuân thủ? Vì sao? ?Vì sao Ba không tuân thủ phương châm ấy? GV: Chú ý cụm từ "Đâu khoảng ..." GV: ở đây phương châm về lượng không được tuân thủ là để ưu tiên cho một phương châm hội thoại khác quan trọng hơn. HS đọc tình huống ở mục II3 ?Khi bác sĩ nói như vậy thì phương châm hội thoại nào không được tuân thủ? ?Vì sao bác sĩ phải làm như vậy? -Để bệnh nhân có thể lạc quan, có nghị lực hơn ? Tìm tình huống tương tự trong đó phương châm về chất không được tuân thủ? HS lấy VD về những tình huống tương tự ... ?Từ VD 2-3, em rút ra bài học gì? - Trong khi giao tiếp nếu có một yêu cầu nào đó quan trọng hơn, cao hơn yêu cầu tuân thủ phương châm hội thoại thì phương châm hội thoại có thể không được tuân thủ HS đọc tình huống mục II4 ?Khi nói: “ Tiền bạc chỉ là tiền bạc”, có phảỉ người nói không tuân thủ phương châm về lượng hay không? Phải hiểu ý nghĩa câu nói này như thế nào? ? ở tình huống này, theo em người nói không tuân thủ phương châm về lượng vì lí do gì? GV hướng dẫn HS rút ra ghi nhớ HS đọc bài tập, làm bài HS trình bày miệng GV nhận xét, bổ sung GV: lưu ý nếu người nghe là ... thì đó lại là thông tin rất rõ ràng. - Ba không tuân thủ phương châm về lượng (vì không đáp ứng nhu cầu thông tin như An mong muốn) - Ba tuân thủ phương châm về chất (vì không biết rõ chính xác...) VD3 -Bác sĩ không nói thật về tình trạng sức khoẻ của bệnh nhân bị bệnh nan y thì phương châm về chất không được thực hiện. -> Vì yêu cầu nhân đạo => Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc yêu cầu khác quan trọng hơn VD4 - Không tuân thủ phương châm về lượng (nghĩa tường minh) - Hàm ý: tiền bạc chỉ là phương tiện sống chứ không phải là mục đích cuối cùng của con người. -> Khuyên không nên chạy theo tiền bạc mà quên đi những điều thiêng liêng hơn Xét theo hàm ý, câu nói tuân thủ phương châm về lượng => Để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó 3-Ghi nhớ (SGK) III/Luyện tập (10,) Bài tập 1: Câu trả lời của ông bố không tuân thủ phương châm cách thức (một đứa bé 5 tuổi không thể nhận biết được cuốn “Tuyển tập Nam Cao” nhờ đó mà tìm ra quả bóng. -> Không tuân thủ PC cách thức HS đọc và làm bài tập GV chú ý tình huống giao tiếp Bài tập 2: -Thái độ và lời nói của các nhân vật không tuân thủ phương châm lịch sự. D – Củng cố (2’) *Giáo viên khái quát kiến thức trong toàn bài: Quan hệ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp ... E – Hướng dẫn về nhà (2’) * Nắm chắc bài * Vận dụng vào thực tế giao tiếp * Soạn "Chuyện người con gái Nam Xương" * Chuẩn bị cho bài viết số 1 văn thuyết minh --------------------------------------------------------------------------------------- Tiết 14,15 Soạn 08/9/2008 Dạy 15/9/2008 viết Bài tập làm văn số 1 văn thuyết minh Mục tiêu cần đạt 1. HS viết được bài văn thuyết minh theo yêu cầu có sử dụng biện pháp nghệ thuật và miêu tả một cách hợp lí có hiệu quả 2. Giáo dục ý thức quan sát tìm hiểu các đối tượng (sự vật, loài vật, cây cối ...) 3. Rèn kĩ năng viết bài văn thuyết minh Chuẩn bị *Giáo viên: Đề bài, đáp án, biểu điểm Đề bài: Giới thiệu về cây tre trong đời sống của nhân dân Việt Nam . Yêu cầu: Về hình thức: Viết đúng thể loại thuyết minh. Biết cách kết hợp thuyết minh với miêu tả, biết cách vận dụng các biện pháp nghệ thuật để làm cho bài viết sinh động, hấp dẫn người đọc. Diễn đạt mạch lạc, rõ ràng, không sai lỗi chính tả Bố cục bài viết mạch lạc. Có thể theo dàn ý sau: Mở bài: Giới thiệu về cây tre Việt Nam Thân bài: Nêu được các ý sau: + Đặc điểm sinh học của cây tre - Nguồn gốc, phân bố - Đặc điểm, cấu tạo + Vai trò của cây tređối với người nông dân: - Trong đời sống kinh tế - Trong đời sống tinh thần Kết bài: Tình cảm dành cho cây tre Về nội dung: Nêu chính xác và tương đối đầy đủ các tri thức về cây tre Biểu điểm: Điểm 9-10: Đáp ứng được yêu cầu của đề: Cung cấp được những tri thức khách quan về cây tre. Hành văn mạch lạc, bài viết sinh động, hấp dẫn. Mắc ít lỗi và là những lỗi nhẹ về diễn đạt hoặc chính tả. Điểm 7-8: Đáp ứng được yêu cầu cơ bản của đề. Sử dụng các yếu tố miêu tả, các biện pháp nghệ thuật khi thuyết minh có hiệu quả chưa thật cao. Mắc ít lỗi diễn đạt. Điểm 5-6: Thuyết minh được những tri thức khách quan song bài viết chưa thật sinh động, hấp dẫn. Còn mắc lối diễn đạt, lỗi chính tả hoặc thiếu một vài ý nhỏ. Điểm 3-4: Chưa biết kết hợp thuyết minh với các biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả. Thiếu ý cơ bản. Điểm 0-2: Chưa biết làm bài thuyết minh. *Học sinh: Ôn lại kĩ năng làm văn thuyết minh. Tiến trình dạy học A - ổn định lớp 9B vắng: B - Kiểm tra Việc chuẩn bị của HS C - Bài mới GV ghi đề lên bảng HS độc lập, tự giác làm bài GV thu bài, nhận xét giờ kiểm tra D - Củng cố Kĩ năng làm bài thuyết minh E - Hướng dẫn về nhà Tiếp tục rèn luyện kĩ năng làm văn thuyết minh Soạn "Chuyện người con gái Nam Xương" -----------------------------------------------------
Tài liệu đính kèm: