Giáo án môn Ngữ văn 9 - Tiết 103: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới

Giáo án môn Ngữ văn 9 - Tiết 103: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới

I. Mục tiêu cần đạt

Giúp HS:

- Nhận thức được những điểm mạnh, điểm yếu trong tính cách và thói quen của con người Việt Nam. Từ đó, thấy được yêu cầu gấp rút cần phải khắc phục những điểm yếu, hình thành những đức tính và thói quen tốt khi đất nước đi vào công nghiệp hoá - hiện đại hoá trong thế kỷ mới.

- Nắm được trình tự lập luận và nghệ thuật nghị luận của tác giả.

II. Phương tiện dạy học.

SGK và các tư liệu có liên quan đến nội dung bài học.

III. Hoạt động dạy học.

1. ổn định tổ chức.

2. Kiểm tra bài cũ: (không kiểm tra)

3. bài mới

 

doc 5 trang Người đăng minhquan88 Lượt xem 892Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 9 - Tiết 103: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:4/2/2009.
Ngày giảng: 5/2/2009 Bài 20
 	Tiết 103 Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới
I. Mục tiêu cần đạt
Giúp HS:
- Nhận thức được những điểm mạnh, điểm yếu trong tính cách và thói quen của con người Việt Nam. Từ đó, thấy được yêu cầu gấp rút cần phải khắc phục những điểm yếu, hình thành những đức tính và thói quen tốt khi đất nước đi vào công nghiệp hoá - hiện đại hoá trong thế kỷ mới.
- Nắm được trình tự lập luận và nghệ thuật nghị luận của tác giả.
II. Phương tiện dạy học.
SGK và các tư liệu có liên quan đến nội dung bài học.
III. Hoạt động dạy học.
ổn định tổ chức.
Kiểm tra bài cũ: (không kiểm tra)
bài mới 
Hoạt động 1: Gv giới thiệu bài mới
Công việc của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
Hoạt động 2. Đọc, tìm hiểu chung về văn bản 
HS đọc. Yêu cầu rõ ràng, mạch lạc, giọng trầm tĩnh, khúc triết.
GV hướng dẫn HS giải thích một số từ khó trong sách giáo khoa.
I. Đọc, tìm hiểu chung về văn bản 
1. Đọc - chú thích
a) Đọc
b) Chú thích (SGK)
- Đọc phần giới thiệu tác giả trong SGK.
2. Tác giả - tác phẩm
a) Tác giả 
Vũ Khoan: Nhà hoạt động chính trị, đã từng làm Thứ trưởng Bộ Ngoại giao, Bộ trưởng Bộ Thương mại, hiện là Phó Thủ tướng Chính phủ.
- Nêu xuất xứ của tác phẩm. Tác phẩm có ý nghĩa như thế nào trong việc thể hiện những vấn đề cấp bách của xã hội?
HS thảo luận, trình bày.
b) Tác phẩm 
- Xuất xứ: Bài viết đăng trên tạp chí Tia sáng năm 2001, được in vào tập Một góc nhìn của trí thức, NXB Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh, 2002.
- Bài viết ra đời trong thời điểm những năm đầu của thế kỉ XXI, thời điểm quan trọng trên con đường phát triển và hội nhập thế giới. 
- Văn bản được viết theo phương thức nào?
HS chỉ ra được tính chất thể loại của văn bản.
c) Phương thức diễn đạt
Nghị luận bình luận về một vấn đề tư tưởng trong đời sống xã hội.
- Văn bản có thể chia làm mấy phần, ý của mỗi phần là gì?
HS xác định bố cục của văn bản.
Bố cục gồm ba phần
- Mở bài (từ đầu đến “thiên niên kỷ mới”): Nêu luận điểm chính.
- Thân bài (tiếp theo đến “kinh doanh và hội nhập”): Bình luận và phân tích luận điểm bằng hệ thống luận cứ (ba luận cứ).
- Kết bài (còn lại): Khẳng định lại nhiệm vụ của lớp trẻ Việt Nam.
Hoạt động 3. Đọc - hiểu văn bản
II. Đọc - hiểu văn bản
- Hãy xác định hệ thống luận điểm, luận cứ trong văn bản.
HS thảo luận, phát biểu ý kiến, nhận xét ý kiến của bạn và bổ sung.
Luận điểm: Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới.
Hệ thống luận cứ:
- Luận cứ 1: Vai trò của con người trong hành trang bước vào thế kỉ mới.
- Luận cứ 2: Nhiệm vụ của con người Việt Nam trước mục tiêu của đất nước.
- Luận cứ 3: Những điểm mạnh và yếu của con người Việt Nam cần nhận thức rõ.
- Trong các luận cứ được tác giả đưa ra, luận cứ nào quan trọng nhất? Vì sao?
HS phát biểu ý kiến.
1. Vai trò của con người trong hành trang vào thế kỷ mới
- Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới thì quan trọng nhất là chuẩn bị bản thân con người.
- Đây là một luận cứ quan trọng, mở đầu cho hệ thống luận cứ, có ý nghĩa đặt vấn đề - mở ra hướng lập luận toàn bài.
- Để làm rõ luận cứ trên, tác giả đưa ra những lý lẽ nào?
HS tìm, phân tích lý lẽ trong văn bản.
Lý lẽ: Con người là động lực phát triển của lịch sử.
- Ngày nay nền kinh tế tri thức phát triển, vai trò con người càng nổi trội.
- Em hãy nhận xét về cách đưa những lý lẽ để làm rõ luận cứ này. Vấn đề tác giả đưa ra có ý nghĩa thực tiễn như thế nào?
HS trả lời, nhận xét, bổ sung.
- Nêu ra một cách chính xác, lôgích chặt chẽ, khách quan. Vấn đề được nêu ra rất có ý nghĩa thực tiễn. Trong thế kỷ trước, nước ta đã đạt những thành quả rất vững chắc. Chúng ta đang bước sang thế kỷ mới với nhiệm vụ cơ bản là trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020. Việc chuẩn bị hành trang (tri thức, khoa học, công nghệ, tư tưởng, lối sống,...) là vô cùng cần thiết.
- Để khẳng định vai trò yếu tố con người, tác giả đã trình bày vấn đề gì trong luận cứ tiếp theo?
HS thảo luận, trả lời.
 2. Bối cảnh của thế giới hiện nay và những mục tiêu - nhiệm vụ nặng nề của đất nước
- Bối cảnh của thế giới: Khoa học công nghệ phát triển cùng với việc hội nhập sâu rộng.
- Mục tiêu, nhiệm vụ của đất nước.
Theo tác giả, trong thế kỷ mới, nước ta hướng đến những mục tiêu nào, đồng thời phải thực hiện những nhiệm vụ nào?
HS bám sát nội dung văn bản để thảo luận, nêu ý kiến.
+ Đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá.
+ Tiếp cận nền kinh tế tri thức.
+ Thoát khỏi nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu.
Từ việc gắn vai trò trách nhiệm của con người Việt Nam với thực tế lịch sử, kinh tế của đất nước trong thời kỳ đổi mới để dẫn dắt tới vấn đề cơ bản mà tác giả cần bàn luận: "những điểm mạnh và điểm yếu của con người Việt Nam".
- Tác giả đã đưa ra điểm mạnh - điểm yếu nào của con người Việt Nam? Để chứng minh cho nhận định của mình, tác giả đã đưa ra những dẫn chứng như thế nào?
HS trả lời. Mỗi HS chỉ cần nêu 1 - 2 ý. Các HS khác bổ sung.
3. Cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam
- Điểm mạnh:
+ Thông minh, nhạy bén
+ Cần cù, sáng tạo, tỉ mỉ
+ Đoàn kết, đùm bọc trong chống giặc ngoại xâm.
+ Thích ứng nhanh.
- Yếu:
+ Thiếu kiến thức cơ bản, kém năng lực thực hành, không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ, chưa quen với cường độ khẩn trương.
+ Đố kị trong làm ăn, cuộc sống đời thường.
+ Hạn chế trong thói quen nếp nghĩ, kì thị trong kinh doanh, quen bao cấp, thói khôn vặt, ít giữ chữ tín.
- Cách nêu và phân tích của tác giả có gì đặc biệt?
Tác giả đã nêu phân tích cụ thể thấu đáo, nêu song song hai mặt và luôn đối chiếu với yêu cầu xây dựng và phát triển của đất nước hiện nay chứ không chỉ nhìn trong lịch sử.
- Nhận xét về trình tự lập luận của tác giả khi nêu điểm mạnh, điểm yếu của người Việt Nam? 
Tác giả đã kết thúc hệ thống luận cứ theo cách nào?
HS thảo luận, trình bày ý kiến.
Trình tự lập luận:
- Tính hệ thống chặt chẽ, có tính định hướng của các luận cứ.
 - Kết thúc hệ thống luận cứ bằng cách khẳng định lại luận điểm đã nêu ở phần mở đầu:
+ Lấp đầy hành trang bằng những điểm mạnh, vứt bỏ điểm yếu.
+ Phải làm cho lớp trẻ, chủ nhân của đất nước nhận rõ điều đó. Làm quen với những thói quen tốt ngay từ những việc làm nhỏ nhặt nhất.
- Tác giả đã thể hiện thái độ như thế nào khi đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam?
Thái độ của tác giả: Tôn trọng sự thực, nhìn nhận vấn đề một cách khách quan, toàn diện, không thiên lệch.
Tác dụng: Giúp mọi người tránh được tâm lý ngộ nhận tự đề cao quá mức, tự thoả mãn, không có ý thức học hỏi cản trở sự có hại đối với sự phát triển của đất nước trong bối cảnh hiện nay.
Hoạt động 4. Tổng kết
- Qua văn bản này, em nhận thức được điều gì trong việc chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới?
III. Tổng kết
Về nội dung:
- Nhận thức được vai trò vô cùng to lớn của con người trong hành trang vào thế kỷ mới, những mục tiêu và nhiệm vụ quan trọng của đất nước ta khi bước vào thế kỷ mới.
Qua bài viết, nhận thức được những mặt mạnh cũng như mặt hạn chế của con người Việt Nam để từ đó có ý thức rèn luyện, tu dưỡng để trở thành một người công dân tốt.
IV. Củng cố:
GV yêu cầu HS lấy 1 vài ví dụ về những thói quen xấu, điểm yếu của HS. Cách khắc phục.
Yêu cầu HS liên hệ với bản thân, nói về những điểm mạnh, điểm yếu nhất của bản thân và cách khắc phục.
V. Dặn dò:
HS về nhà học bài cũ chuẩn bị bài mới theo nội dung hệ thống câu hỏi SGK.

Tài liệu đính kèm:

  • doctiet 103.doc