A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh
- Hiểu được nghị luận một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
- Biết làm bài văn nghị lụân về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
B. Tài liệu và thiết bị dạy học:
- SGK, SGV, sách bài tập, sách tham khảo Ngữ văn 9.
- Giáo án.
- Bảng phụ, phiếu học tập.
C. Các hoạt động dạy học:
1. Ổn định lớp:
2. Bài cũ: GV kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS.
3. Bài mới: GV giới thiệu vào bài.
Ngày 4 / 2 / 2007 Tiết 108 : Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh Hiểu được nghị luận một vấn đề tư tưởng, đạo lí. Biết làm bài văn nghị lụân về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. B. Tài liệu và thiết bị dạy học: SGK, SGV, sách bài tập, sách tham khảo Ngữ văn 9. Giáo án. Bảng phụ, phiếu học tập. C. Các hoạt động dạy học: ổn định lớp: Bài cũ: GV kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS. Bài mới: GV giới thiệu vào bài. Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt - Gọi HS đọc văn bản ở SGK. - GV nêu câu hỏi. - HS trả lời. ?. Văn bản trên bàn về vấn đề gì? ?. Văn bản có thể chia làm mấy phần? ?. Chỉ ra nội dung của mỗi phần và mối quan hệ của chúng với nhau? HS thảo luận theo nhóm: -> Đại diện nhóm trình bày. => GV nhận xét. ?. Đánh dấu các câu mang luận điểm trong bài? HS làm theo nhóm. Đại diện nhóm trình bày. Cả lớp theo dõi, nhận xét. ?. Các luận điểm ấy đã diễn đạt rõ ràng, dứt khoát ý kiến của người viết chưa? ?. Văn bản sử dụng phép lập luận nào là chính? Cách lập luận có thuyết phục hay không? ?. Sự khác biệt giữa bài nghị luận một sự việc, hiện tượng đời sống với bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí? ?. Từ ví dụ vừa phân tích ở trên, em hãy cho cô biết như thế nào là một bài văn nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí? HS trả lời. GV khái quát lên ghi nhớ SGK. HS đọc ghi nhớ, ghi vào vở. GV tiểu kết phần lí thuyết để chuyển sang bài tập. HS đọc văn bản ở SGK. GV nêu câu hỏi cho HS làm. ?. Văn bản trên thuộc loại nghị luận nào? ?. Văn bản nghị luận về vấn đề gì? ?. Hãy chỉ ra các luận điểm chính của nó? HS làm lên phiếu học tập. GV treo bảng phụ nội dung bài tập để HS đối chiếu. I. Tìm hiểu bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí: 1. Đọc – tìm hiểu văn bản: * Văn bản: Tri thức là sức mạnh. - Văn bản bàn về giá trị của tri thức khoa học và người tri thức. - Văn bản có thể chia làm 3 phần: + Phần mở bài: (đoạn 1) nêu vấn đề. + Phần thân bài: (gồm 2 đoạn) nêu ví dụ chứng minh tri thức là sức mạnh. Một đoạn văn nêu tri thức có thể cứu một cái máy khỏi số phận một đống phế liệu. Một đoạn nêu tri thức là sức mạnh của cách mạng. Bác Hồ đã thu hút nhiều nhà tri thức lớn theo Người tham gia đóng góp cho cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ thành công. + Phần kết bài:(đoạn còn lại) phê phán một số người không biết quí trọng tri thức, sử dụng không đúng chổ. - Các câu mang luận điểm chính trong bài: + Bốn câu của đoạn mở bài. + Câu mở đoạn và hai câu kết đoạn 2. + Câu mở đoạn 3. + Câu mở đoạn và câu kết đoạn 4. - Phép lập luận chủ yếu của bài này là chứng minh. Bài này dùng sự thực, thực tế để nêu một vấn đề tư tưởng, phê phán tư tưởng không biết trọng tri thức, dùng sai mục đích. - Sự khác biệt giữa bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống và bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí là: một đằng từ sự việc, hiện tượng đời sống mà nêu ra những vấn đề tư tưởng; còn một đằng dùng giải thích, chứng minh, làm sáng tỏ các tư tưởng, đạo lí quan trọng đối với đời sống con người. 2. Bài học: - Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống, của con người. - Yêu cầu về nội dung của bài nghị luận này là phải làm sáng tỏ các vấn đề tư tưởng, đạo lí bằng cách giải thích, chứng minh, so sánh, đối chiếu, phân tích, để chỉ ra chổ đúng ( hay chổ sai) của một tư tưởng nào đó, nhằm khẳng định tư tưởng của người viết. - Về hình thức, bài viết phải có bố cục ba phần; có luận điểm đúng đắn, sáng tỏ; lời văn chính xác, sinh động. II. Luyện tập: Đọc văn bản: Thời gian là vàng. - Văn bản thuộc loại nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. - Văn bản nghị luận về giá trị của thời gian. - Các luận điểm chính. + Thời gian là sự sống. + Thời gian là thắng lợi. + Thời gian là tiền. + Thời gian là tri thức. D. Hướng dẫn học ở nhà: Học thuộc ghi nhớ, làm bài tập ở SGK cho hoàn thiện. Soạn bài mới: “ Liên kết câu và liên kết đoạn văn”. GV hướng dẫn soạn. Ngày 5 / 2 / 2007. Tiết 109: Liên kết câu và liên kết đoạn văn. A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh. Nâng cao hiểu biết và kĩ năng sử dụng phép liên kết đã học từ bậc Tiểu học. Nhận biết liên kết nội và liên kết hình thức giữa các câu và các đoạn văn. Nhận biết một số biện pháp liên kết thương dùng trong việc tạo lập văn bản. B. Tài liệu, thiết bị dạy học: SGK, SGV, Sách tham khảo, Sách bài tập Ngữ văn 9. Bảng phụ, phiếu học tập. Giáo án. C. Các hoạt động dạy học: ổn định lớp: Bài mới: GV giới thiệu mục tiêu tiết học. Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt HS đọc đoạn văn. GV nêu câu hỏi. HS trả lời. ?. Đoạn văn trên bàn về vấn đề gì? ?. Chủ đề ấy có quan hệ như thế nào với chủ đề chung của văn bản? ?. Nội dung chính của mỗi câu trong đoạn văn trên là gì? ?. Những nội dung ấy có quan hệ như thế nào với chủ đề của văn bản? ?. Nêu nhận xét về trình tự sắp xép các câu trong đoạn văn? ?. Mối quan hệ chặt chẽ về nội dung giữa các câu trong đoạn văn được thể bằng những biện pháp nào? GV nhận xét các câu trả lời của học sinh. Yêu cầu HS ghi kiến thức vào vở. GV khái quát lại VD rút ra nội dung bài học. HS đọc ghi nhớ SGK. GV lưu ý các điểm cơ bản. HS đọc yêu cầu bài tập ở SGK. GV nêu câu hỏi cho HS trả lời. ?. Chủ đề của đoạn văn là gì? ?. Nội dung các câu trong đoạn văn phục vụ chủ đề ấy như thế nào? ?. Nêu một trường hợp cụ thể để thấy trình tự sắp xếp các câu trong đoạn văn là hợp lí? ?. Các câu được liên kết với nhau bằng phép liên kết nào? HS làm lên phiếu học tập. Đại diện HS trình bày. Cả lớp theo dõi, nhận xét. GV nhận xét. GV treo bảng phụ nội dung cần đạt. HS đối chiếu, ghi kiến thức đúng vào vở. GV khái quát nội dung bài tập. Tổng kết tiết học. Khái niệm liên kết: 1. Tìm hiểu ví dụ: - Đoạn văn trên bàn về cách người nghệ sĩ phản ánh thực tại. Đây là một trong những yếu tố ghép vào chủ đề chung: Tiếng nói của văn nghệ. - Nội dung chính của câu (1) là: Tác phẩm nghệ thuật phản ánh thực tại. Câu(2): Khi phản ánh thực tại, nghệ sĩ muốn nói lên một điều mới mẻ. Câu(3): Cái mới mẻ ấy là lời gửi của một nghệ sĩ. - Cái nội dung này đều hướng vào chủ đề của đoạn văn. Trình tự các ý hợp lôgic. - Mối quan hệ giữa nội dung các câu trong đoạn văn thể hiện ở sự lặp lại các từ “ Tác phẩm – tác phẩm”, dùng từ cùng trường liên tưởng với tác phẩm là nghệ sĩ, thay thế từ nghệ sĩ bằng từ anh, dùng quan hệ từ “nhưng”, dùng cụm từ cái đã có rồi đồng nghĩa với những vật liệu mượn ở thực tại. 2. Bài học: Các đoạn văn trong một văn bản cũng như các câu trong một đoạn văn phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức. Về nội dung: Về hình thức: Luyện tập: Chủ đề: Là khẳng định năng lực, trí tuệ của con người Việt Nam và quan trọng hơn là những hạn chế cần khắc phục. Đó là sự thiếu hụt về kiến thức, khả năng thực hành và sáng tạo do cách học thiếu thông minh gây ra. - Nội dung các câu trong đoạn đều tập trung vào chủ đề đó. - Trình tự sắp xếp hợp lí của các ý trong các câu: + Mặt mạnh của con người Việt Nam. + Những điểm hạn chế. + Cần khắc phục hạn chế để đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế mới. Liên kết: Các câu được liên kết với nhau bằng những phép liên kết sau: + Bản chất trời phú ấy nối câu (2) với câu (1) -> Phép đồng nghĩa. + Nhưng nối câu (3) với câu (2) -> Phép nối. + ấy là nối câu (4) với câu (3) -> Phép nối. + lỗ hổng ở câu (4) và câu (5) -> Phép lặp từ ngữ. + thông minh ở câu (5) và ở câu (1) -> Lặp từ ngữ. D. Hướng dẫn học ở nhà: Đọc lại bài, học thuộc ghi nhớ. Soạn bài: “ Liên kết câu và đoạn văn” Luyện tập. GV hướng dẫn soạn. + Đọc kĩ nội dung luyện tập. + Nắm chắc lí thuyết về liên kết câu và liên kết đoạn văn. + Giải các bài tập ở SGK.
Tài liệu đính kèm: