Giáo án môn Ngữ văn 9 - Tiết 116 đến tiết 120 - Trường THCS Phú Mỹ

Giáo án môn Ngữ văn 9 - Tiết 116 đến tiết 120 - Trường THCS Phú Mỹ

I/ Mục tiêu cần đạt:

 1. Kiến thức: Giúp HS cảm nhận được những cảm xúc của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên, đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn làm một mùa xuân nho nhỏ dâng hiến cho cuộc đời. Từ đó mở ra những suy nghĩ về ý nghĩa, giá trị của cuộc sống của mỗi cá nhân là sống có ích, có cống hiến cho cuộc đời chung.

 2. Kĩ năng: Rèn luyện kỹ năng cảm thụ phân tích hình ảnh thơ trong mạch vận động của nhà thơ

 3. Thái độ: Rèn luyện kỹ năng cảm thụ phân tích hình ảnh thơ trong mạch vận động của nhà thơ

II/ Chuẩn bị:

 1. GV:

+ Phương pháp: Phương pháp phân tích tổng hợp, liên hệ thực tế, vấn đáp, giảng bình.

Hướng dẫn học sinh khai thác văn bản theo đặc điểm của một thể loại văn bản nghị luận.

+ Bảng phụ, tư liệu, chân dung tác giả Thanh Hải. Bài hát phổ nhạc từ bài thơ.

 2. HS: Đọc, nghiên cứu văn bản. sưu tầm hát được nội dung bài hát được phổ nhạc.

III/Tiến trình lên lớp

 

doc 15 trang Người đăng minhquan88 Lượt xem 996Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 9 - Tiết 116 đến tiết 120 - Trường THCS Phú Mỹ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
	TUẦN : 25
TIẾT:	 116
Ngày soạn: 13/ 02/2009
Ngày dạy: 17/02/2009
BÀI 23
MÙA XUÂN NHO NHỎ
THANH HẢI
.................................................. 
I/ Mục tiêu cần đạt:
 1. Kiến thức: Giúp HS cảm nhận được những cảm xúc của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên, đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn làm một mùa xuân nho nhỏ dâng hiến cho cuộc đời. Từ đó mở ra những suy nghĩ về ý nghĩa, giá trị của cuộc sống của mỗi cá nhân là sống có ích, có cống hiến cho cuộc đời chung.
 2. Kĩ năng: Rèn luyện kỹ năng cảm thụ phân tích hình ảnh thơ trong mạch vận động của nhà thơ
 3. Thái độ: Rèn luyện kỹ năng cảm thụ phân tích hình ảnh thơ trong mạch vận động của nhà thơ
II/ Chuẩn bị:
 1. GV:
+ Phương pháp: Phương pháp phân tích tổng hợp, liên hệ thực tế, vấn đáp, giảng bình.... 
Hướng dẫn học sinh khai thác văn bản theo đặc điểm của một thể loại văn bản nghị luận.
+ Bảng phụ, tư liệu, chân dung tác giả Thanh Hải. Bài hát phổ nhạc từ bài thơ.
 2. HS: Đọc, nghiên cứu văn bản. sưu tầm hát được nội dung bài hát được phổ nhạc.
III/Tiến trình lên lớp
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
ND GHI
1.Ổn định: Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ: 
- Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ”Con cò”. Em thích câu thơ nào nhất? Vì sao?
3. Bài mới: 
* HĐ 1: HD tìm hiểu tác giả, tác phẩm.
- Hỏi: Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Xác định cách nhắt nhịp chủ yếu của bài?
- Hỏi: Em đã học các tác phẩm nào cũng thuộc thể thơ 5 chữ ?
- Hướng dẫn đọc: Giọng vui tươi, phấn khởi.
- Gọi HS đọc.
- Hỏi: Căn cứ vào phần chuẩn bị bài ở nhà và phần chú thích trong SGK, em hãy trình bày những hiểu biết của em về tác giả Thanh Hải?
Hỏi: Văn bản “Mùa xuân nho nhỏ” là 1 bài thơ trữ tình. Vì sao có thể nói như vậy?
Hỏi: Từ đó, phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì? Các phương thức kết hợp?
Hỏi: Văn bản thơ trữ tình thường có bố cục theo mạch cảm nghĩ, cụ thể: 
+ Cảm nghĩ về mùa xuân thiên nhiên và đất nước.
+ Cảm nghĩ và ước nguyện của nhà thơ trước mùa xuân đất nước. 
- Hãy xác định các phần tương ứng ý thơ trên
* HĐ 2: HD Đọc- Hiểu văn bản
- Gọi HS đọc lại 3 khổ thơ đầu.
Hỏi: Trong khổ thơ đầu thứ nhất, cảm xúc về mùa xuân được thể hiện qua những hình ảnh và âm thanh nào?
Hỏi: Một khung cảnh như thế nào gợi lên từ những hình ảnh và âm thanh đó?
GV: Với khung cảnh rộn rã, vui tươi đó, ta nhận thấy rõ hơn cảm xúc của con người , đó là cảm xúc Say sưa, tha thiết trước vẻ đẹp của thiên nhiên.
- Từ thiên nhiên mùa xuân, tác giả mở rộng miêu tả mùa xuân của đất nước, con người Việt Nam, điều đó được thể hiện qua hình ảnh nào?
Hỏi: Em có nhận xét gì về cách sử dụng từ ngữ ở khổ thơ này?
Hỏi: Theo em, hình ảnh rất quen mà cũng rất mới lạ trong khổ thơ này là gì? Thể hiện trong điệp từ nào?
+ Điệp từ”Lộc”(chồi non, cây non, cành non xanh mướt mềm mại).là hình ảnh quen thuộc khi tả mùa xuân (mùa xuân cây cối đâm chồi nẩy lộc, mùa xuân đi hái lộc...) nhưng ở đây, hình ảnh lộc non lại gắn liền với người cầm súng (giắt đầy trên lưng làm ngụy trang khi hành quân), người ra đồng (trãi dài nương mạ). Có phải dưới mắt của tác giả, mùa xuân đất trời đã đọng lại trong hình ảnh lộc non, và theo chân con người, mùa xuân đi đến mọi nơi trên đất nước.
Hỏi: Và “Tất cả như hối hả, tất cả như xôn xao” Từ đó cho thấy sức sống, mùa xuân đã diễn ra với nhịp điệu như thế nào?
Hỏi: Những dòng thơ tiếp là những dòng thơ đậm chất suy tư của tác giả. Ỏ đây, tác giả đã suy tư (đã nghĩ) gì về đất nước?
Hỏi: Tóm lại, những suy tư đó đã cho thấy tấm lòng của nhà thơ đối với đất nước như thế nào?
- Gọi HS đọc 3 khổ thơ cuối.
- Giáo viên: Từ cảm xúc về mùa xuân của thiên nhiên, đất nước, mạch thơ chuyển một cách tự nhiên sang bày tỏ những suy ngẫm và tâm niệm trước mùa xuân .
Hỏi: Qua lời thơ, em thấy nhà thơ đã tâm niệm điều gì? Thể hiện bằng lời thơ nào?
Hỏi: Điệp từ, điệp ngữ nào đã được sử dụng ở khổ thơ này? Có tác dụng gì?
Hỏi: Em có suy nghĩ gì về điều tâm niệm, ước muốn của nhà thơ?
- GV liên hệ mở rộng thơ Tố hữu trong bài “Một khúc ca xuân” đã viết:
 “Nếu là con chim, chiếc lá 
Thì con chim phải hót, chiếc lá phải xanh.
 Lẽ nào vay mà không có trả
 Sống là cho, đâu chỉ nhận riêng mình?”
 - Diễn giảng: So với Tố Hữu, cách nói của Thanh Hải tha thiết, nhỏ nhẹ như 1 điều thành tâm, đầy suy tư và xúc cảm:
 “Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc”
Hỏi: Kết thúc bài thơ là: “ Mùa xuân ta xin hát - - Câu Nam ai, Nam Bình..”, Nam ai Nam Bình là những điệu ca Huế nổi tiếng, là di sản âm nhạc truyền thống của dân tộc. Khi con người muốn hát “câu Nam ai Nam Bình” của xứ Huế thì em hiểu về người đó như thế nào?
Hỏi: Đoạn thơ là nguyện ước cống hiến của 1 con người. Em nghĩ gì về cách sống đó?
* HĐ 3: HD tổng kết
Hỏi: Nêu những nét đặc sắc nghệ thuật của bài thơ? 
- Hỏi: Ghi nhớ SGK cho em hiểu gì về nội dung bài thơ?
- Gọi HS đọc ghi nhớ
4. Củng cố:
Hỏi: Bài thơ là nguyện ước cống hiến của con người, em nghĩ gì về cách sống đó?
- Liên hệ giáo dục: Cuộc sống của mỗi người đều nằm trong cuộc sống chung của mọi người. Muốn cho cuộc sống ấy tốt đẹp thì mỗi người cần phải biết hy sinh, cống hiến cho cuôc sống chung.
- Hãy lắng nghe giai điệu bài Mùa xuân nho nhỏ do nhạc sĩ Trần Hoàn phổ nhạc theo lời thơ Thanh Hải.
5. Hướng dẫn học bài ở nhà:
- Học thuộc lòng bài thơ, nắm nội dung ý nghĩa.
- Chuẩn bị: Soạn bài”Viếng lăng Bác”theo câu Hỏi SGK
- Báo cáo sĩ số
- Trả lời trước lớp
- Thể thơ: 5 chữ.
- Ông đồ (Vũ Đình Liên), Đêm nay Bác không ngủ (Minh Huệ)
- Đọc bài thơ
+ Thanh Hải (1930 – 1980) tên thật là Phạm Bá Ngoản, quê ở huyện Phong Điền, Thừa Thiên Huế.
- Ông hoạt động văn nghệ từ cuối những năm kháng chiến chống Pháp.
- Thơ: chân chất và bình dị, đôn hậu và chân thành
+ Nhân vật trữ tình là “Ta”- tự bộc lộ cảm nghĩ của mình trước mùa xuân.
- Biểu cảm + Miêu tả 
+ 2 đoạn:
- Đ 1: 3 khổ thơ đầu-
- Đ 2: 3 khổ thơ cuố
- HS đọc.
HS xác định, nêu
+ Dòng sông xanh, Bông hoa tím biếc
+Tiếng chim chiền chiện hót vang trời
+ Chỉ vài nét phác hoạ nhưng vẽ ra được cả 1 không gian cao rộng (dòng sông, mặt đất, bầu trời bao la), màu sắc tươi thắm của mùa xuân (sông xanh, hoa tím- màu tím đặc trưng của xứ Huế), và cả âm thanh vang vọng tươi vui của chim chiền chiện (hót vang trời)
+ Người cầm súng- lộc giắt đầy trên lưng.
+ Người ra đồng- lộc trãi dài nương mạ.
Þ 2 lực lượng chiến đấu (bảo vệ) và lao động( xây dựng) đất nước.
+ Dùng nhiều điệp từ, từ láy (lộc, mùa xuân, tất cả, hối hả, xôn xao)
+ Điệp từ “Lộc”
+ Khẩn trương, náo nức, sôi động... hứa hẹn nhiều điều tốt đẹp. 
+ Đất nước gian lao.
+ Đất nước tươi sáng.
+ Thương cảm.
+ Tin tưởng tự hào.
- HS đọc.
+ Muốn làm con chim hót; làm cành hoa; làm nốt nhạc.” “ Ta làm”
+ Điệp từ “ta” đặt ở đầu 3 câu thơ, có tác dụng tô đậm tâm niệm tự nguyện dâng hiến tâm sức của mình cho dân, cho nước
- Tự bộc lộ
+ Đó chỉ là ước nguyện khiêm tốn, giản dị: Chỉ xin làm một con chim, một cành hoa, một nốt nhạc trầm. Khiêm tốn nhưng thiết tha, khẩn cầu, tự nguyện: Ta làm, ta nhập, dù là
- HS bộc lộ:
+ Đó là ý nguyện của một người tha thiết, tự hào với vẻ đẹp của tâm hồn quê hương đất nước mình.
+ Thể thơ 5 chữ, gần gũi với dân ca, nhiều hình ảnh đẹp
- Dựa vào ghi nhớ trả lời
- Đọc ghi nhớ
+ Đó là cách sống tốt đẹp, cao cả
- Nghe
I/ Đọc – chú thích văn bản:
1. Tác giả:
- Thanh Hải (1930 – 1980) tên thật là Phạm Bá Ngoản, quê ở huyện Phong Điền, Thừa Thiên- Huế.
2. Tác phẩm:
Sáng tác 11 – 1980, không bao lâu nhà thơ qua đời.
II/ Đọc- Hiểu văn bản:
1. Cảm nghĩ về mùa xuân thiên nhiên và đất nước.
- Dòng sông , bông hoa, tiếng chim. → Khung cảnh rộn rã, tươi vui.
- Cuộc sống náo nức, sôi động
2. Suy ngẫm và ước nguyện của nhà thơ trước mùa xuân đất nước:
+ Muốn làm con chim hót; làm cành hoa; làm nốt nhạc.
- Ước nguyện khiêm tốn, giản dị 
¯ Rút kinh nghiệm:..............................................................................................................................
..............................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
======v======
TUẦN : 25
TIẾT:	 117
Ngày soạn: 15/ 02/2009
Ngày dạy: 19/02/2009
BÀI 23
VIẾNG LĂNG BÁC
 ViỄN PHƯƠNG
I/ Mục tiêu cần đạt:
 1. Kiến thức: Giúp HS 
- cảm nhận được niềm xúc động thiêng liêng , tấm lòng thiết tha, thành kính , vừa tự hào vừa đau xót của tác giả từ miền Nam mới được giải phóng ra viếng lăng Bác.
- Thấy được những đặc điểm nghệ thuật của bài thơ: Giọng điệu trang trọng, thiết tha phù hợp với tâm trạng và cảm xúc , nhiều hình ảnh ẩn dụ có giá trị , súc tích và gợi cảm . Lời thơ dung dị mà cô đúc, giàu cảm xúc mà lắng đọng.
 2. Kĩ năng: Đọc – hiểu thơ trữ tình, phân tích các hình ảnh ẩn dụ, giọng điệu trong thơ.
 3. Thái độ: Lòng tự hào, kính yêu và biết ơn bác - vị cha già của dân tộc.
II/ Chuẩn bị:
 1. GV:
+ Phương pháp: Phân tích chiều sâu tâm trạng.
+ Bảng phụ, tư liệu, bài hát, tranh ảnh về lăng HCT, chân dung tác giả.
 2. HS: Đọc, nghiên cứu văn bản.
III/Tiến trình lên lớp
HĐ CỦA GV
HĐ CỦA HS
ND GHI
1.Ổn định: Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ: 
- Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ”Mùa xuân nho nhỏ”của Thanh Hải.
- Em hiểu thế nào về nhan đề bài thơ? Nêu chủ đề bài thơ?
3. Bài mới:
Đề tài về Bác đã trở thành phổ biến trong thơ ca hiện đại: Tố Hữu với bài Bác ơi; Minh Huệ với Đêm nay Bác không ngủ; Chế Lan Viên với Hoa trước lăng Người,Còn nhà thơ Viễn Phương đã xúc động kể lại lần đầu từ miền Nam ra viếng lăng Cha già dân tộc với bài Viếng lăng Bác mà các em sẽ học hôm nay.
* HĐ 1: Đọc- chú thích văn bản
- GV hướng dẫn đọc: giọng thành kính, xúc động, chậm rãi, thiết tha.
- Gọi HS đọc.
- Cho HS xem chân dung nhà thơ Viễn Phương.
Hỏi: Nêu những hiểu biết về tác giả?
* HĐ 2: HD đọc-hiểu văn bản
1) Văn bản là một bài thơ có nhan đề là Viếng lăng Bác.
Hỏi: Bài thơ miêu tả lăng Bác hay diễn tả những xúc động của lòng người khi vào viếng lăng Bác?
Hỏi: Vậy theo em, phương thức biểu đạt của văn bản này là gì?
Hỏi: Đọc qua bài thơ, em thấy cảm xúc của nhà thơ được diễn tả theo trình tự không gian, thời gian nào?
Hỏi: Mạch tâm trạng này được trình bày tương ứng với những phần nào trong văn bản?
- Gọi Học sinh đọc lại 2 khổ thơ đầu.
Hỏi: Câu thơ đầu cho biết điều gì? Nhận xét cách xưng hô của tác giả?
2) Quan sát 2 khổ thơ đầu này, em thấy người con đã cảm nhận (thấy) những gì đang diễn ra trước lăng Bác?
Hỏi: Vì sao ấn tượng đầu tiên lại là hàng tre nơi lăng Bác? 
Hỏi: Hình ảnh “cây tre” ở c ... từ sự cảm, hiểu của mình để nhận xét, đánh giá tác phẩm.
+ Phân tích: Là xuất phát từ tác phẩm (cốt truyện, nhân vật, sự việc, tình tiết...) để lập luận và sau đó nhận xét, đánh giá tác phẩm.
Tuy vây đây không phải là hai “kiểu bài” nghị luận
* HĐ 2: Hướng dẫn Học sinh tìm hiểu cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
- Giáo viên nêu đề bài ở SGK.
 HỎI: Khi làm bài văn nghị luận, bước đầu tiên là làm gì?
- Gọi HS đọc phần 1- Tìm hiểu đề ở SGK.
HỎI: SGK cho biết đề yêu cầu gì? Như thế nào?
HỎI: Để tìm ý, ta có thể suy nghĩ theo những câu hỏi nào?
- GV: thuyết giảng + bảng phụ.
- Gọi HS đọc mục dàn bài SGK
- Lưu ý HS: Phần thân bài cần có nhận xét, đánh giá về nghệ thuật xây dựng nhân vật.
- Gọi HS đọc phần viết bài ở SGK
HỎI: Có mấy cách mở bài?
- GV: Chốt yêu cầu mở bài theo ghi nhớ SGK
HỎI: Nhận xét khái quát yêu cầu cơ bản của phần thân bài, kết bài trong 1 bài nghị luận về tác phẩm truyện?
- Treo bảng phụ cho HS quan sát yêu cầu phần thân bài
- Giáo viên nhấn mạnh: Bài văn cần có những cảm nhận, đánh giá về đặc điểm nổi bật của nhân vật về đặc sắc trong cách thể hiện của nhà văn, các luận điểm của bài văn phải được phân tích, chứng minh (nghĩa là trình bày có căn cứ) bằng những dẫn chứng cụ thể, sinh động trong tác phẩm.
HỎI: Việc cuối cùng sau khi viết ?
4. Củng cố:
- Gọi HS đọc toàn bộ ghi nhớ SGK
5. Hướng dẫn học bài ở nhà:
*GV nêu đề bài: Suy nghĩ của em về truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao. Hãy viết phần mở bài và một đoạn phần thân bài.
- Giáo viên gợi ý: Cảm nghĩ về nhân vật Lão Hạc với các định hướng:
+ Nỗi thống khổ của người nông dân trước cách mạng.
+ Vẻ đẹp tâm hồn của Lão Hạc.
+ Giải quyết cái sống và cái chết...
* Soạn bài: Luyện tập làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
- Báo cáo sĩ số
- Trình bày trước lớp
+ Là trình bày những nhận xét, đánh giá của mình về nhân vật, sự kiện, chủ đề hay nghệ thuật của 1 tác phẩm cụ thể)
+ Phải xuất phát từ ý nghĩa của cốt truyện, tính cách, số phận của nhân vật và nghệ thuật trong tác phẩm được người viết phát hiện và khái quát.
+ Phải rõ ràng, đúng đắn, có luận cứ và lập luận thuyết phục.
- Đọc đề bài SGK
- Học sinh khái quát, nêu:
ĐỀ 1: Nghị luận về “Thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ”.
ĐỀ 2: Nghị luận về “Diễn biến cốt truyện”.
ĐỀ 3: Nghị luận về “Thân phận Thuý Kiều”.
ĐỀ 4: Nghị luận về “Đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh”
- Dựa vào gợi ý SGK trả lời
+ Phân tích: Yêu cầu phân tích tác phẩm để nêu ra nhận xét.
+ Suy ngghĩ: là yêu cầu đề xuất nhận xét về tác phẩm trên cơ sở một tư tưởng, một góc nhìn nào đó.phân tích một khía cạnh trong tác phẩm.
.
1.Tìm hiểu đề.
-Yêu cầu: nghị luận về nhân vật trong tác phẩm. ( Nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “ Làng”). Tình yêu làng hòa quyện với lòng yêu nước
2.Tìm ý:
? Cái gì là nét nổi bật nhất ở ông Hai?
+ Phẩm chất Yêu làng, yêu nước..
? Các biểu hiện của phẩm chất?
 * Các tình huống bộc lộ?
 * Các chi tiết nghệ thuật ( tâm trạng, lời nói, cử chỉ, hành động.)
 * Ý nghĩa của tình cảm mới mẻ ấy trong hoàn cảnh cụ thể bấy giờ?
- Đọc
- Khái quát, nêu
+ Từ khái quát đến cụ thể. ( Từ nhà văn đến tác phẩm và nhân vật)
+ Nêu trực tiếp những suy nghĩ của người viết
- HS đọc
- Tìm hiểu đề, tìm ý
+ Mở bài: Giới thiệu tác phẩm và nêu ý kiến đánh giá sơ bộ của mình.
+ Thân bài: Nêu các luận điểm chính về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm; có phân tích chứng minh bằng các luận cứ tiêu biểu và xác thực.
+ Kết bài: Nêu nhận định, đánh giá chung về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
- Đọc bảng phụ.
- Học sinh đọc chậm, rõ.
* Tham khảo:
 Truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao đã để lại cho em 1 suy nghĩ sâu sắc về số phận của người nông dân trong xã hội cũ. Lão Hạc không chỉ là 1 người nông dân bị bần cùng hoá vì nghèo đói, tối tăm như bao người nông dân khác, mà có lẽ Lão còn 1 kiểu “nạn nhân” của bổn phận làm cha. Đây chính là tấn bi kịch tinh thần đầy nước mắt của những người nông dân nghèo nhưng giàu lòng tự trọng và luôn tự vấn lương tâm mình một cách nghiêm khắc.
I/ Đề bài nghị luận về tác phẩm truyện:
II/ Các bước làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích):
Đề: Suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng “ của Kim Lân
- Ghi nhớ SGK trang 68
III/ Luyện tập
Đề: : Suy nghĩ của em về truyện ngắn”Lão Hạc” 
¯ Rút kinh nghiệm:..............................................................................................................................
..............................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
TUẦN : 25
TIẾT:	 119
Ngày soạn: 18/02/2009
Ngày dạy: 23/02/2009
BÀI 23
LUYỆN TẬP 
LÀM BÀI NGHỊ LUẬN
 VỀ MỘT TÁC PHẨM TRUYỆN 
(HOẶC ĐOẠN TRÍCH)
I/ Mục tiêu cần đạt:
 1. Kiến thức: Giúp HS củng cố tri thức về yêu cầu , cách làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích) đã học ở tiết trước
.2. Kĩ năng: Tìm ý, viết một bài văn nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích) .
 3. Thái độ: Làm văn nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích) .
 1. GV:
+ Phương pháp: 
+ Bảng phụ
 2. HS: Soạn bài chu đáo ở nhà: Ôn lại các bước làm văn nghị luận về TP truyện.; Đọc lại truyện ngắn Chiếc lược ngà.
2/ Kiểm tra: Nêu các dạng bài nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích) ? Nêu yêu cầu về bố cục khi làm lại văn nghị luận này?
III/Tiến trình lên lớp
HĐ CỦA GV
HĐ CỦA HS
ND GHI
1.Ổn định: Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ: 
- Những yêu cầu đối với một bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) là gì?
3. Bài mới:
*HĐ 1: HD HS tìm ý để trình bày cảm nhận về đoạn trích truyện “Chiếc lược ngà”của Nguyễn Quang Sáng.
- GV nêu đề bài ở SGK:
 Đề: Cảm nhận của em về đoạn trích “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng.
HỎI: Bài thuộc kiểu đề gì?
HỎI: Nghị luận về vấn đề gì?
HỎI: Hình thức nghị luận?
- GV lưu ý cho HS: Cần tập trung vào 1 bài luận điểm nổi bật đặc sắc nhất. Chẳng hạn trình bày cảm nhận về tình cha con sâu nặng, cảm động ở các nhân vật ông Sáu, bé Thu trong những tình cảnh éo le. Có thể tập trung phân tích, đánh giá các hành động gây ấn tượng mạnh ở từng nhân vật.
a) Nhân vật bé Thu:
HỎI: Thái độ và tình cảm của bé Thu trong 2 ngày đầu không nhận ông Sáu là cha? 
HỎI: Sự ương ngạnh của bé Thu có đáng trách không? Vì sao?
HỎI: Khi nhận ông Sáu là cha, Thu đã thể hiện tình cảm như thế nào? 
HỎI: Phân tích cách tả của nhà văn.
HỎI: Khái quát tính cách của bé Thu?
b) Nhân vật ông Sáu:
HỎI: Tình cảm ông Sáu trong đợt nghỉ phép?
HỎI: Những chi tiết nào thể hiện tình cảm của ông Sáu khi xa con?
4. Củng cố:
- Học sinh lập dàn ý cho các phần mở bài, thân bài, kết bài.
5. Hướng dẫn học bài ở nhà:
- Nắm yêu cầu và các bước làm bài nghị luận về nhân vật văn học.
- Ra đề làm ở nhà: Viết bài tập làm văn số 6.
Đề: Cảm nhận của em về đoạn trích “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng.
- Báo cáo sĩ số
+ Bài có thể bàn về chủ đề, nhân vật, cốt truyện, nghệ thuật của truyện.
+ Đảm bảo đầy đủ các phần:
 * Mở bài: Giới thiệu tác phẩm (Tuỳ theo yêu cầu cụ thể của đề bài) và nêu ý kiến đánh giá sơ bộ của mình.
 * Thân bài: Nêu các luận điểm chính về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm: có phân tích, chứng minh bằng các luận cứ tiêu biểu và xác thực.
 * Kết bài: Nêu nhận định, dánh giá chung của mình về tác phẩm truyện.
+ Trong quá trình triển khai các luận điểm, luận cứ cần thể hiện sự cảm thụ và ý kiến riêng của mình về tác phẩm.
+ Giữa các phần các đoạn cần có sự liên kết hợp lí, tự nhiên.
- Xác định, nêu
+ Nghị luận về 1 đoạn trích tác phẩm truyện.
+ Nhận xét đánh giá về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích truyện.
+ Nêu cảm nhận về đoạn trích truyện.
a) Nhân vật bé Thu:
+ Ngờ vực , lảng tránh, lạnh nhạt thể hiện qua các chi tiết: ngơ ngát, hoảng hốt, vụt chạy, kêu thét lên, nói trổng, hất trứng cá, bỏ về bên ngoại.
+ Hoàn toàn không đáng trách
+Trong buổi chia tay: Tình cha con trỗi dẩy trong lòng trong lúc không ai ngờ đến: Cất tiếng gọi ba, chạy xô tới, dang tay ôm chặt cổ ba nó, hôn cùng khắp.
+ Cách miêu tả hành động, cử chỉ bên ngoài để thể hiện tình cảm bên trong. Hành động biểu hiện sự xúc động mảnh liệt .Sự xúc động có tính tất yếu.
- Là cô bé có tình cảm sâu sắc, mạnh mẽ nhưng cũng thật dứt khoát, rạch ròi. Em cứng cỏi tưởng chừng như ương ngạnh nhưng thật ra vẫn là cô bé hồn nhiên, ngây thơ, giàu tình cảm.
b) Nhân vật ông Sáu:
+ Trong đợt nghỉ phép: Đầu tiên là hụt hẫng, buồn khi thấy con bỏ chạy® kiên nhẫn vỗ về con® lúc chia tay cảm thấy bất lực và buồn ® khi con thét lên “Ba”thì hạnh phúc tột đỉnh.
+ Sau đợt nghỉ phép:
- Đầu tiên là hụt hẫng, buồn khi thấy con bỏ chạy® kiên nhẫn vỗ về con® lúc chia tay cảm thấy bất lực và buồn ® khi con thét lên “Ba”thì hạnh phúc tột đỉnh.
 - Say sưa tẩn mẩn làm chiếc lược khắc dòng chữ”yêu nhớ tặng Thu- con của ba”® Trước khi trút hơi thở cuối cùng”hình như chỉ có tình cha con là không thể chết được” trong trái tim ông.
c) Nhận xét, đánh giá:
- Về nội dung: “Phụ tử tình thâm” vốn là nét đẹp văn hoá tinh thần của người phương đông nói chung, người Việt Nam nói riêng. Người ta cho rằng đó là một thứ tình cảm thiêng liêng, nó vừa là vô thức vừa là ý thức và thường ít khi bộc lộ ra một cách ồn ào, lộ liễu. Tuy nhiên, trong đoạn trích này, tác giả đã xây dựng được 1 tình huống truyện độc đáo, chỉ có trong chiến tranh và nhờ có tình huống này mà tình phụ tử đã được nén chặt để sau đó bùng nổ thành 1 cảm xúc nhân văn sâu sắc, cảm động. Nói cách khác, tác giả đã tô đậm và ca ngợi tình phụ tử như một lẽ sống, mà vì nó, con người có thể bình thản hi sinh cho lí tưởng.
- Về nghệ thuật:
+ Cốt truyện chặt chẽ có những tình huống bất ngờ nhưng vì xãy ra trong hoàn cảnh thời chiến nên vẫn đảm bảo tính hợp lí trong vận động của cuộc sống thực tế.
+ Người kể ở ngôi thứ nhất , vừa là nhân chứng vừa là người tham gia vào 1 số sự việc của câu chuyện, do đó người kể đã chủ động điều chỉnh được nhịp điệu kể tạo ra sự hài hoà giữa các sự việc với các diễn biến về tâm trạng, các cung bậc về tình cảm của nhân vật.
+ Nhân vật sinh động, nhất là các biến thái tình cảm và hành động của nhân vật bé Thu.
+ Ngôn ngữ giản dị, mang đậm màu sắc Nam bộ.
- Trình bày, nhận xét.
¯ Rút kinh nghiệm:..............................................................................................................................
.............................................................................................................................................................

Tài liệu đính kèm:

  • docGIAO AN VAN 9 TUAN 25 3 COT.doc