Giáo án môn Ngữ văn 9 - Trường THCS Hàm Hiệp - Tuần 12

Giáo án môn Ngữ văn 9 - Trường THCS Hàm Hiệp - Tuần 12

A. MTCĐ: Giúp HS:

- Niềm thương cảm và biết ơn chân thành của người cháu đối vớ bà;

- Rèn luyện kĩ năng đọc – phân tích cảm xúc, tâm trạng trong thơ trữ tình.

- Có tình yêu quí đối với gia đình, quê hương, đất nước.

B. CHUẨN BỊ: + GV: Bài soạn- Những điều cần lưu ý SGV/ 165-166.

+ HS: Đọc kĩ văn bản – Soạn bài.

 C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:

Hoạt động 1: Khởi động (5 phút)

- Ổn định lớp

- Bài cũ : + Đọc thuộc lòng – diễn cảm bài thơ Đoàn thyền đánh cá của Huy Cận

 + Cảm hứng lãng mạn về người lao động mới kết hợp với cảm hứng về thiên nhiên vũ trụ được thể hiện trong bài thơ như thế nào?

- Dẫn vào bài mới: Trong bài Tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh (đã học ở lớp 7), anh lính trẻ trên đường hành quân, nghe tiếng gà gáy trưa chợt nhớ tới bà mình khum khum soi trứng và mắng yêu cháu đừng nhìn gà đẻ mà lang mặt. Tình cảm bà cháu thật cảm động. Một thanh niên khác đang du học tại Liên Xô (cũ) lại nhớ về bà mình, khi hằng ngày sử dụng bếp điện, bếp ga hiện đại, chợt nhớ về cái bếp lửa ấp iu tình bà cháu tuổi thơ xa.

 

doc 9 trang Người đăng minhquan88 Lượt xem 921Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 9 - Trường THCS Hàm Hiệp - Tuần 12", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BẾP LỬA
 * Bằng Việt *
TUẦN 12
 Tiết 56-57
 VĂN HỌC
A. MTCĐ: Giúp HS:
- Niềm thương cảm và biết ơn chân thành của người cháu đối vớ bà; 
- Rèn luyện kĩ năng đọc – phân tích cảm xúc, tâm trạng trong thơ trữ tình.
- Có tình yêu quí đối với gia đình, quê hương, đất nước.
B. CHUẨN BỊ:	+ GV: Bài soạn- Những điều cần lưu ý SGV/ 165-166. 
+ HS: Đọc kĩ văn bản – Soạn bài.
 C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
Hoạt động 1: Khởi động (5 phút)
Ổn định lớp
- Bài cũ : + Đọc thuộc lòng – diễn cảm bài thơ Đoàn thyền đánh cá của Huy Cận
 + Cảm hứng lãng mạn về người lao động mới kết hợp với cảm hứng về thiên nhiên vũ trụ được thể hiện trong bài thơ như thế nào?
- Dẫn vào bài mới: Trong bài Tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh (đã học ở lớp 7), anh lính trẻ trên đường hành quân, nghe tiếng gà gáy trưa chợt nhớ tới bà mình khum khum soi trứng và mắng yêu cháu đừng nhìn gà đẻ mà lang mặt. Tình cảm bà cháu thật cảm động. Một thanh niên khác đang du học tại Liên Xô (cũ) lại nhớ về bà mình, khi hằng ngày sử dụng bếp điện, bếp ga hiện đại, chợt nhớ về cái bếp lửa ấp iu tình bà cháu tuổi thơ xa.
 Hoạt động 2: Đọc – hiểu văn bản (23 phút)
Hoạt động của gv và hs
Nội dung ghi bảng
* HS đọc phần Chú thích :
+ Tóm lược nét chính về tác giả.
Bằng Việt – Nguyễn Việt Bằng (1941)
Nổi tiếng từ những năm 60 với giọng thơ trầm lắng, nghĩ ngợi , mượt mà, thường khai thác những kỉ niệm thiếu thời và gợi ước mơ tuổi trẻ.
+ Xuất xứ bài thơ? (hoàn cảnh ra đời)
- Bài thơ được sáng tác 1963, khi tác giả đang là sinh viên học ngành Luật ở nước ngoài.
- Bài thơ được đưa vào tập Hương cây – Bếp lửa(1968), tập thơ đầu tay của Bằng Việt và Lưu Quang Vũ.
* HS đọc đoạn trích (giọng chậm rãi, lắng đọng, xúc độngvà bồi hồi) nhận xét cách đọc
 + Giải thích: đinh ninh, ấp iu?
 +Thể thơ: thơ tám tiếng, vần chân- liền
 +Kết cấu đoạn trích? 
 - Mạch cảm xúc của bài thơ? ( bếp lửa gợi kỉ niệm tuổi ấu thơ sống với bà ngoại thời kháng chiến chống Pháp, làm hiện lên hình ảnh bà. Đứa cháu nay đã lớn, từ xa xôi nhớ về bà, muốn gởi gắm niềm thương nhớ về bà). Mạch cảm xúc đi từ quá khứ đến hiện tại, từ kỉ niệm đến suy ngẫm, theo dòng hồi tưởng.
 + Phân tích bố cục bài thơ.
* HS đọc 3 câu thơ đầu suy nghĩ,trả lời câu hỏi:
+ Hình ảnh bếp lửa được hình dung trong trí nhớ của tác giả như thế nào? Từ láy “chờn vờn”, “ấp iu” gợi cho em hình ảnh và cảm xúc gì? Cách nói “biết mấy nắng mưa”hay ở chỗ nào?
“Chờn vờn” gợi hình ảnh làn sương sớm bay nhè nhẹ quanh bếp lửa vừa gợi cái mờ nhoà của hình ảnh theo kí ức thời gian.
Từ “ấp iu”: ấp ủ, nâng niu – gợi đến bàn tay kiên nhẫn, khéo léo và tấm lòng chi chút của người nhóm bếp
Hết tiết 56 chuyển tiết 57
* HS đọc 5 câu thơ tiếp theo: “Lên bốn tuổi .còn cay”
+ Nhớ lại quá khứ, tác giả nhớ lại những tháng năm cuộc sống như thế nào? Hình ảnh, chi tiết nào ám ảnh trong tâm trí tác giả đến nỗi bây giờ nghĩ lại thấy vô cùng xúc động? Vì sao
 * HS đọc đoạn thơ tiếp “ Tám năm ròng à xa”
 +Sau hình ảnh, chi tiết mùi khói- ngọn lửa, còn hình ảnh, chi tiết gợi liên tưởng của nhân vật trữ tình? Tiếng chim tu hú vang vọng trong rí nhới của tác giả giúp nhớ lại những gì về bà?
Tiếng chim trên cánh đồng cứ khắc khoải kêu, trong hiện thực đã tha thiết , trong nỗi nhớ lại càng da diết hơn. Nhà thơ như đang kể chuyện, như tách hẳn ra trò chuyệntrực tiếp với bà về những câu chuyện bà kể cho cháu nghe, về những cử chỉ, việc làm tận tuỵ đầy tình thương yêu đùm bọc của bà thay cho cha mẹ.
 * HS đọc “Năm giặc đốt làng ..niềm tin dai dẳng”
+ Đoạn thơ dẫn một vài lời dặn cháu của bà nhằm mục đích gì? Từ hình ảnh bếp lửa, đến cuối đoạn xuất hiện điệp ngữ một ngọn lửa có dụng ý nghệ thuật gì?
-Từ hình ảnh bếp lửa cụ thể chuyển thành hình ảnh ngọn lửa trừu tượng. Đó là ngọn lửa của tấm lòng ấm áp tình yêu thương con cháu , ngọn lửa của niềm tin dai dẳng và ber62 chặt vào cuộc kháng chiến.
* HS đọc “lận đận bếp lửa”
+ Điệp từ “nhóm” trong từng câu thơ có ý nghĩa giống và khác nhau như thế nào? Vì sao tác giả đi tới khẳng định ca ngợi: “Ôi kì lạ..bếp lửa”
* HS đọc 4 câu cuối:
+ Trở về hiện tại, tác giả muốn nói gì với bà? Câu thơ kết bài có ý nghĩa gì?
- Hình ảnh mở đầu – hình ảnh trung tâm và cũng là hình ảnh khép lại bài thơ.
 Hoạt động 3 : Tổng kết (5phút)
* HS suy nghĩ trả lời:
+ Nội dung chính và nghệ thuật của bài thơ?
à chốt nội dung Ghi nhớ
* HS đọc ghi nhớ SGK/ 146
 Hoạt động 4 : Luyện tập- củng cố ( 5 phút)
+ Đọc diễn cảm đoạn thơ
+ Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về hình ảnh bếp lửa trong bài thơ.
A/ Tìm hiểu bài:
I. Tác giả- tác phẩm: 
 ( SGK/ 145)
II/ Kết cấu:
* Bố cục: 
+ Ba dòng đầu: hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng cảm xúc về bà.
+ tiếp -->chứa niềm tin dai dẳng: Hồi tưởng những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà và hình ảnh bà gắn với bếp lửa.
+ Tiếp -->thiêng liêng- bếp lửa: Suy ngẫm về bà.
+ Khổ cuối: Lại nhớ bà nhóm bếp lửa không nguôi.
III. Phân tích:
1- (3 câu đầu) Khơi nguồn dòng hồi tưởng cảm xúc:
- Hình ảnh bếp lửa làng quê Việt Nam từ thời thơ ấu.
- Các từ láy chờn vờn, ấp iu gợi h ình ảnh từ bếp lửa liên tưởng tự nhiên đến người nhóm bếp, đến nỗi nhớ, tình thương với bà của đứa cháu đang ở xa.
2- 5 câu thơ tiếp:
 - Hình ảnh những năm tháng chiến tranh chống Pháp gian khổ được hiện về qua thnàh ngữ “ đói mòn đói mỏi”
- Hình ảnh ấn tượng nhất vẫn là mùi khói bếp.
- Hình ảnh bếp lửa, ngọn khói và mùi khói cùng với hỉnh ảnh người bà hiện ra trong nỗi nhớ thương ngậm ngùi của người cháu đang ở xa.
 3- Đoạn thơ tiếp “Tám năm ròng cánh đồng xa”:
- Hình ảnh chợt đến trong kí ức của người cháu là âm thanh tiếng chim tu hú.--> chìm trong suy tưởng đểà trò chuyện với con chim quê hương , trách nó sao không đến với bà 
4- Đoạn thơ tiếp “Năm giặc đốt làng  niềm tin dai dẵng”:
-Hình ảnh bà hiện lên với những phẩm chất cao quí: bình tĩnh, vững lòng, đinh ninh vượt qua mọi thử thách khốc liệt của chiến tranh, một người bà yêu nước, đầy lòng hy sinh.
5- Đoan thơ tiếp theo “lận đận đời bà bếp lửa”:
- Bếp lửa cao quí, kì diệu và thiêng liêng vì nó luôn gắn liền với bà. Bếp lửa trở thành một mảnh tâm hồn, một phần không thể thiếu trong đời sống tinh thần của cháu.
6- 4 câu thơ cuối:
- Hỏi, nhắc việc bà nhóm bếp à không bao giờ quên quá khứ, khong bao giờ quên được hình ảnh bà với bếp lửa của một thời thơ ấu nghèo khổ, gian nan mà ấp áp nghĩa tình.
III. Tổng kết:
 (Ghi nhớ: SGK/ 146)
B/ Luyện tập:
 Hoạt động 5: Củng cố – dặên dò ( 5 phút) 
 * Bài thơ Bếp lửa làm xao động lòng ta về những tình cảm gì? (Tình bà cháu ấm áp, bền bỉ; lòng yêu quí gia đình, quê hương, đất nước.) 
 * Gv nhận xét tiết học.
 Hoạt động 6: Củng cố – dặên dò ( 2 phút)
 * Học thuộc lòng đoạn trích; Chuẩn bị bài Aùnh trăng- Nguyễn Duy (tìm hiều ý nghĩa vầng trăng)
* * *
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC 
KHÚC HÁT RU NHỮNG EM BÉ LỚN TRÊN LƯNG MẸ
	 * Nguyễn Khoa Điềm*
 * Đại ý: Tình yêu con và ước vọng của ngừơi mẹ Tà- ôi, qua đó bày tỏ lòng yêu quê hương đất nước và khát vọng tự do của nhân dân ta trong kháng chiến chống Mĩ .
1- Hình ảnh người mẹ qua lời ru:
	- Mẹ địu con giã gạo góp phần nuôi bộ đội ăn no đánh giặc – công việc hết sức nặng nhọc.
	- Mẹ địu con tỉa bắp trên núi Kalưi.
	- Mẹ chuyển lán, đạp rừng – người chiến sĩ.
	* Hình ảnh người mẹ Tà-ôi: lặng lẽ, bền bĩ , quyết tâm trong công việc, lao động, kháng chiến – Thắm thiết yêu con , gắn bó với làng quê, cách mạng, khát khao độc lập, tự do.
***
ÁNH TRĂNG
 * Nguyễn Duy *
 Tiết 58
 VĂN HỌC	
A. MTCĐ: Giúp HS:
- Hiểu được ý nghĩa của hình ảnh vầng trăng – ánh trăng, từ đó thấm thía cảm xúc ân tình với quá khứ gian lao, tình nghĩa của tác giả.
- Rèn luyện kĩ năng cảm nhận và phân tích hình ảnh biểu tượng của bài thơ.
- Có ý thức về cách sông ân nghĩa, thủy chung với quá khứ.
B. CHUẨN BỊ:	+ GV: Bài soạn- Những điều cần lưu ý SGV/ 177-178 
+ HS: Đọc kĩ văn bản – Soạn bài.
TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
Hoạt động 1: Khởi động (5 phút)
Ổn định lớp
- Bài cũ : + Đọc thuộc lòng – diễn cảm bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt
 + Với mọi người Việt Nam, hình ảnh bếp lửa thật quá quen thuộc, nhưng với nhà thơ lại là kì diệu, thiêng liêng? vÌ sao?
- Dẫn vào bài mới: Trăng luôn là đề tài được nhiêu thi sĩ làm cảm hứng trong sáng tác của mình, đối với nhà thơ Nguyễn Duy, ánh trăng là ân tình; là những năm tháng gian lao của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hoà; là lời nhắc nhở về cách sốngân nghĩa thuỷ chung với quá khứ.
 Hoạt động 2: Đọc – hiểu văn bản (25 phút)
Hoạt động của gv và hs
Nội dung ghi bảng
* HS đọc phần Chú thích :
+ Tóm lược nét chính về tác giả.
Nguyễn Duy (1948)
Giải nhất cuộc thi thơ báo Văn nghệ năm 1972-1973. Ông là nhà thơ tiêu biểu trong lớp nhà thơ trẻ thời chống Mĩ cứu nước.
+ Xuất xứ bài thơ? (hoàn cảnh ra đời)
- Bài thơ được sáng tác 1978, trích trong tập Aùnh trăng xuất bản năm 1984.
* HS đọc đoạn trích (giọng kể chuyện, có khi ngạc nhiên, suy tư)
 + Giải thích: Buyn-đinh, người dưng?
 +Thể thơ: thơ năm tiếng, 4 câu/ khổ, vần chân, dãn cách.
 + Phân tích bố cục bài thơ?
* HS đọc 2 khổ thơ đầu suy nghĩ,trả lời câu hỏi:
+ Đối với người viết , vầng trăng tri kl ở nhhững thời điểm nào của cuộc đới anh?
- Hồi nhỏ ở quê đến khi là người lính.
+ Vầng trăng thành tri kỉ là vầng trăng nào? 
- Là vầng trăng bạn bè thân thiết đối với con người.
+Vì sao, khi đó trăng thành tri kỉ của con người?
- Anh trăng với kỉ niệm thời ấu thơ tại làng quê; gắn bó với những kỉ niệm không thể nào quên của thời chiến tranh ác liệt của ngừơi lính trong rừng sâu.
+ Thuở ấy, đối với con người, vầng trăng là vầng trăng tình nghĩa.
Vì sao khi đó con ngừời có tình nghĩa với trăng?
- Vì con ngừơi sống giản dị, thanh cao, chân thật trogn sự hoà hợp với thiên nhiên trong lành: “Trần trụicây cỏ”
Vì sao khi đó con người cảm thấy trăng có tình có nghĩa với mình?
- Trăng là trò chơi tuổi thơ, của ước mơ trong sáng; là niềm vui bầu bạn của người lính.
Hốm nay, cái vấng trăng ấy đã là quá khứ kỉ niệm của con người. Nhưng đó là một quá khứ như thế nào để con người ngỡ không bao giờ quên?
- Trăng đẹp đẽ, ân tình, gắn với hạnh phúc và gian lao của mỗi con người, của đất nước.
 * HS đọc khổ 3,4 
+ Sau tuổi thơ và chiến tranh là cuộc sống ở các đô thị hiện đại. Khi đó Vầng trăng đi qua ngõ- Như người dưng qua đường:
- Thế nào là người dưng? Thế nào là người dưng qua đường?
- Trăng vẫn là trăng áy nhưng người xưa không còn là la người xưa. Vậy thì trăng không còn quen biết người, hay người xa lạ với trăng?
- Người xa lạ với trăng. Cả hai đều tự thấy xa lạ với nhau.
- Ở phố, con người chỉ nhớ đến trăng trong những khoảnh khắc nào?
- Mất điện, phòng tối.
- Hành động vội bật tung cửa sổ và cảm giác đột ngột nhận ra vầng trăng tròn, cho thấy quan hệ giữa người và trăng có còn tri kỉ như xưa?
- Không còn là tri kỉ, tình nghĩa như xưa. Vì con người lúc này chỉ thấy trăng như một vật phát sáng thay thế cho điện mà thôi.
- Theo em vì sao có sự xa lạ, cách biệt này?
(HS thảo luận nhóm)
Vì không gian khác biệt (làng quê -> thành phố)
Vì thời gian cách biệt (tuổi thơ -> công chức)
Điều kiện sống cách biệt (chật hẹp -> hiện đại)
 * HS đọc đoạn thơ tiếp 
 +Vào cái lúc điện tắt, phòng tối om, con người đã ngửa mặt lên.
 - Tại sao tác giả viết ngửa mặt lên nhìn mặt mà không viết ngửa mặt lên nhìn trăng?
Mặt : mặt trăng tròn.
Con người thấy mặt trăng là tìm được bạn tri kỉ ngày nào. Viết như thế là vừa lạ, vừa sâu sắc
 + Xúc cảm rưng rưng trong lời thơ phản ánh trạng thái như thế nào?
-Tâm hồn đang rung động xao xuyến, gợi nhớ gợi thương.
 + Cảm xúc như là đồng là bể cho thấy tâm hốn người đang hướng về những kỉ niệm nào?
 - Kỉ niệm quá khứ tốt đẹp khi cuộc sống còn nghèo nàn, gian lao.
 + Đối mặt với ánh trăng ấy, con người bổng giật mình. Em cảm nhận thế nào về cái giật mình này của tác giả?
 (HS thảo luận nhóm)
Giật mình nhớ lại.
Giật mình tự vấn.
Giật mình nối hiện đại với truyền thống.
Giật mình để tự hoàn thiện mình.
 +Vầng trăng tròn vành vạnh, mặc cho con người vô tình. Em cảm nhận như thế nào về ý thơ này?
Trăng tự nó đẹp mãi mãi. Người vô tình với trăng là vô tình với cái đẹp .
+Nếu ánh trăng tượng trưng cho vẻ đẹp và những giá trị truyền thống , thì lời thơ nói về sự vô tình và giật mình của con người trước trăng có ý nhắc nhở chúng ta điều gì trong cuộc sống?
Trân trọng giữ gìn vẻ đẹp và những giá trị truyền thống . Lãng quên quá khứ tốt đẹp là phản bội lại chính bản thân mình.
 Hoạt động 3 : Tổng kết (5phút)
* HS suy nghĩ trả lời:
+ Nội dung chính và nghệ thuật của bài thơ?
à chốt nội dung Ghi nhớ
* HS đọc ghi nhớ SGK/ 157
 Hoạt động 4 : Luyện tập- củng cố ( 5 phút)
+ Đọc diễn cảm đoạn thơ
+ Những điều sâu sắc nào vềmối quan hệ giưã con người với những giá trị truyền thống tốt đẹp? 
+ Từ đó nhắc nhở bài học thấm thía nào về cách sống?
A/ Tìm hiểu bài:
I. Tác giả- tác phẩm: 
 ( SGK/ 156)
II/ Kết cấu:
* Bố cục: 
+ 3 khổ đầu: quan hệ giữa tác giả với vầng trăng từ lúc còn nhỏ qua thời đi lính đến khi về thành phố.
+ Khổ 4: Tình huống gặp lại vầng trăng.
+ Khổ 5-6: Cảm xúc suy ngẫm của tác giả đọng lại ở cái giật mình.
 III. Phân tích:
1- Cảm nghĩ về vầng trăng quá khứ:
- Đẹp đẽ, ân tình.
2- Cảm nghĩ về trăng hiện tại:
 - Trăng không còn là tri kỉ, tình nghĩa như xưa. Trăng xa lạ cách biệt.
 3- Suy tư của tác giả:
- Kỉ niệm quá khứ tốt đẹp khi cuộc sống còn nghèo nàn, gian lao.
- Trăng là vẻ đẹp tự nó và mãi mãi.
 - Trân trọng giữ gìn vẻ đẹp và những giá trị truyền thống . Lãng quên quá khứ tốt đẹp là phản bội lại chính bản thân mình.
III. Tổng kết:
 (Ghi nhớ: SGK/ 157)
B/ Luyện tập:
 -Hiện đại không đoạn tuyệt với truyền thống.
 - Uống nước nhớ nguồn.
 - Ân nghĩa thuỷ chung với qúa khứ
 Hoạt động 5: Đánh giá ( 5 phút) 
 * Nét đặc sắc của bài thơ về nghệ thuật?
 * Gv nhận xét tiết học.
 Hoạt động 6: Dặn dò ( 5 phút)
 * Học thuộc lòng bài thơ; Chuẩn bị bài Tổng kết về từ vựng ( Luyện tập tổng hợp)
* * *
TỔNG KẾT VỀ TỪ VỰNG 
( Luyện tập tổng hợp)
Tiết 59
 TIẾNG VIỆT 	
A. MTCĐ: Giúp HS:
- Hệ thống hóa kiến thức về từ vựng đã học.
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng và phan tích giá trị nghệ thuật của từ ngữ.
B. CHUẨN BỊ:	+ GV: Hệ thống kiến thức - Bảng phụ ghi ví dụ tìm hiểu bài
+ HS: Xem lại kiến thức đã học vận dụng luyện tập 
TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
Hoạt động 1: Khởi động (5phút)
Ổn định lớp
- Bài cũ ( Kết hợp trong bài học)
Dẫn vào bài mới: Bài học nhằm mục đích nắm vững hơn và biết vận dụng kiến thúc đã học vào bài tập.
 Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới (35 phút)
Hoạt động của gv và hs
Nội dung ghi bảng
So sánh hai dị bản
Nhận xét cách hiểu nghĩa.
Xác đinh nghĩa gốc , nghĩa chuyển.
Xác định trường từ vựng.
Nhận xét cách đặt tên – cho ví dụ.
Nhận xét ý nghĩa phê phán của truyện.
 Hoạt động 3: Tổng kết ( 5 phút)
 + Tóm lược kiến thức vùa học. 
Nội dung luyện tập:
 1- So sánh dị bản của câu ca dao:
- Gật đầu: chỉ sự tán thưởng của đôi vợ chồng nghèo đố với món ăn dân dã đạm bạc.
- Gật gù: vừa chỉ sự tán thưởng vừa mô phỏng tư thế của hai vợ chồng
 2- Nhận xét cách hiểu nghĩa:
- Hiện tượng ông nói gà bà nói vịt.
 3- Xác định từ được dùng theo nghĩa gốc, nghĩa chuyển:
-Nghĩa gốc: miệng, chân, tay.
- Nghĩa chuyển: vai (hoán dụ), đầu (ẩn dụ)
 4 – Trường từ vựng:
- đỏ, xanh, hồng à trường nghĩa màu sắc.
- lửa, cháy, tro à các sự vật liên quan đến lửa.
5 – Nhận xét cách đặt tên:
- Dùng từ ngữ có sẵn với nội dung mới: rạch, rạch Mái Giầm.
- Dựa vào đặc điểm của sự vật, hiện tượng được gọi tên: kênh, kênh Bọ mắt
- Ví dụ: Cá bạc má, rắn sọc dưa, gấu chó, cà tím, cây xương rồng , ớt chỉ thiên..
6 – Ý nghĩa phê phán của truyện:
- phê phán thói sính dùng chữ nước ngoài.
 Hoạt động 4: Đánh giá ( 5 phút)
 * Gv nhận xét tiết học.
 Hoạt động 5: Dặn dò ( 5 phút)
 * Nắm kĩ các kiến thức đã ôn, vận dụng vào bài tập, tìm các ví dụ trong các văn bản đã học
 * Chuẩn bị Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận.
* * *
LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN TỰ SỰ 
CÓ SỬ DỤNG YẾU TỐ NGHỊ LUẬN
 Tiết 60
 TIẾNG VIỆT 
A. MTCĐ: Giúp HS:
- Hệ thống hóa kiến thức về văn tự sự.
- Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn có sử dụng yếu tố nghị luận.
B. CHUẨN BỊ:	+ GV: Bài soạn- Bảng phụ 
+ HS: Xem lại kiến thức đã học 
TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
Hoạt động 1: Khởi động (5phút)
Ổn định lớp
- Bài cũ : Yếu tố nghị luận trong vb tự sự? ( vai trò và tác dụng)
Dẫn vào bài mới: Bài học nhằm vận dụng những kiến thúc đã học về yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
 Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới (35 phút)
Hoạt động của gv và hs
Nội dung ghi bảng
I/ 
- HS đọc doạn văn, tìm các yếu tố nghị luận
II/ Thực hành viết đoạn
 Hoạt động 3: Tổng kết ( 5 phút)
 +Ý nghiã, tầm quan trong của việc sử dụng yếu tố nghị luận trong văn bãn tự sự?
NỘI DUNG THỰC HÀNH:
I. TÌM HIỂU YẾU TỐ NGHỊ LUẬN TRONG VB TỰ SỰ:
1- Đọc đoạn văn: Lỗi lầm và sự biết ơn
 2- Yếu tố nghị luận: 
 - “Những điều viết  lòng ngừơi”
 à Yếu tố nghị luận mang dáng dấp của một triết lí về “cái giới hạn và cái trường tồn” trong dời sống tinh thần của con người
- “Vậy mỗi chúng ta lên đá”
à Nhắc nhở con ngừoi cách ứng xử có văn hoá trong cuộc sống vốn rất phức tạp.
II. THỰC HÀNH VIẾT ĐOẠN:
1- Viết đoạn văn kể laị buổi sinh hoạt lớp. Em đã phát biểu ý kiến chứng minh Nam là một người bạn tốt.
2- Viết đoạn văn kể về những việc làm hoặc những lời dạy bảo giản dị mà sâu sắc của người bà kính yêu đã làm cho em cảm động .
 Hoạt động 4: Đánh giá ( 5 phút)
 * Gv nhận xét tiết học.
 Hoạt động 5: Dặn dò ( 5 phút)
 * Nắm kĩ các kiến thức đã ôn, tìm các ví dụ trong các văn bản đã học
 * Chuẩn bị Soạn Làng- Kim Lân (Tác giả, Nghệ thuật khai thác tâm lí nhân vật, lòng yêâu làng của ông Hai)
* * *

Tài liệu đính kèm:

  • doc12-VAN9-TUAN12.doc