Giáo án môn Ngữ văn 9 - Tuần 19

Giáo án môn Ngữ văn 9 - Tuần 19

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : Giúp HS

- Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.

 - Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.

B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ :

- Thầy : Nghiên cứu SGK, SGV, SBT

- Học sinh : Đọc trước SGK, soạn bài.

C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :

 I. Ổn định tổ chức

 II. Kiểm tra bài cũ:

 III. Bài mới:*Hoạt động 1: Giới thìệu bài.

 GV vào bài bằng việc nêu tầm quan trọng của việc đọc sách yêu cầu ngày càng cao của hoạt động này trong quá trình tích luỹ tri thức của mỗi con người. Từ đó giới thiệu văn bản, khẳng đinh giá trị khoa học

 *Hoạt động 2 Tìm hiều bài

 

doc 13 trang Người đăng minhquan88 Lượt xem 906Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 9 - Tuần 19", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 19
Tiết 91-92 BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : Giúp HS
- Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
 - Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.
CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ :
- Thầy : Nghiên cứu SGK, SGV, SBT
- Học sinh : Đọc trước SGK, soạn bài.
C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :
 I. Ổn định tổ chức
 II. Kiểm tra bài cũ: 
 III. Bài mới:*Hoạt động 1: Giới thìệu bài.
 GV vào bài bằng việc nêu tầm quan trọng của việc đọc sách yêu cầu ngày càng cao của hoạt động này trong quá trình tích luỹ tri thức của mỗi con người. Từ đó giới thiệu văn bản, khẳng đinh giá trị khoa học
 *Hoạt động 2 Tìm hiều bài 
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Ghi bảng
Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản.
Đọc - hiểu văn bản.
I. Đọc - hiểu văn bản.
Hướng dẫn học sinh tập đọc
- Vấn đề nghị luận của bài viết này là gì ?
- Dựa theo bố cục bài viết, hãy tóm tắt các luận điểm của tác giả khi triển khai vấn đề ấy .
HS tập đọc văn bản :
Vấn đề nghị luận : việc đọc sách , ý nghĩa, tầm quan trọng và phương pháp đọc sách thế nào cho có hiệu quả
- Bố cục của văn bản gồm 3 phần 
Phần 1 (“Học vấn... phát hiện thế giới mới'') Tầm quan trọng, ý nghĩa cần thiết của việc đọc sách. 
Phần 2 (''Lich sử... tự tiêu hao lực lượng'') : Những khó khăn, các thiên hướng sai lạc dễ mắc phải của việc đọc sách trong tình hình hiện nay.
Phần 3 (phần còn lại) : Bàn vể phương pháp đọc sách. 
*Bố cục chặt chẽ, hợp lí 
- HS tập đọc văn bản :
1-Vấn đề nghị luận :
 việc đọc sách , ý nghĩa, tầm quan trọng và phương pháp đọc sách thế nào cho có hiệu quả
2-Bố cục của văn bản :gồm 3 phần 
*Bố cục chặt chẽ, hợp lí 
II. Tìm hiểu văn bản :
1. Tầm quan trong của việc đọc sách
1. Tầm quan trong của việc đọc sách
1.Tầm quan trong của việc đọc sách
Hãy đọc kĩ phần 1 của văn bản
- Theo em Sách có tầm quan trọng như thế nào đối với con đường phát triển của nhân loại ?
- Sách: ghi chép, cô đúc và lưu truyền tri thức, thành tựu mà loài ngươi tìm tòi, tích luỹ được qua từng thời đại.
-Sách : Cột mốc trên con đường phát triển học thuật của nhân loại.
- Sách : kho tàng quý báu của sản phẩm tinh thần mà loài ngươi thu lượm, suy ngẫm suốt mấy nghìn năm nay. 
à Đọc sách : tích luỹ, nâng cao vốn tri thức; chuẩn bị để có thể làm cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn, đi phát hiện thế giới mới. 
2. Đọc sách : tích luỹ, nâng cao vốn tri thức; chuẩn bị để có thể làm cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn, đi phát hiện thế giới mới.
IV. Củng cố : - Hãy trình bày bố cục của văn bản .
	 - Đọc sách có tầm quan trong như thế nào trong việc tích luỹ tri thức ?
V. Hướng dẫn học tập: 
 - Nắm vững bố cục của bài văn .
	 - Hãy trình bày những lý lẽ giảng giải tầm quan trọng của việc đọc sách 
Tuần 19
Tiết 91-92 BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : Giúp HS
- Hiểu được sự cần thlết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
 - Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.
B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ :
- Thầy : Nghiên cứu SGK, SGV, SBT
- Học sinh : Đọc trước SGK, soạn bài
C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :
 I. Ổn định tổ chức
 II. Kiểm tra bài cũ: 
 - Hãy trình bày bố cục của văn bản .
 - Đọc sách có tầm quan trong như thế nào trong việc tích luỹ tri thức ?
 III. Bài mới: Hoạt động 1: Giới thìệu bài.
 GV vào bài bằng việc nêu tầm quan trọng của việc đọc sách yêu cầu ngày càng cao của hoạt động này trong quá trình tích luỹ tri thức của mỗi con người. Từ đó giới thiệu văn bản, khẳng đinh giá trị khoa học
 Hoạt động 2 Tìm hiều bài 
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Ghi bảng
2.Đọc sách không dễ
2.Đọc sách không dễ
2.Đọcsách không dễ
-Đọc sách có dễ không ? 
Tại sao cần lựa chọn sách khi đọc ? 
- Trong tình hình hiện nay : không dễ vì có hai thiên hướng sai lạc thường gặp :
- Sách nhiều --> không chuyên sâu, dễ sa vào lối ''ăn tươi nuốt sống'' 
-Sách nhiều --> khó chọn lựa, lãng phí thời giạn và sức lực
*không chuyên sâu, dễ sa vào lối ''ăn tươi nuốt sống'' 
*khó chọn lựa, lãng phí thời giạn và sức lực
Cần lựa chọn sách khi đọc như thế nào ?
- Cần lựa chọn sách khi đọc như thế nào ?
3. Cần lựa chọn sách khi đọc như thế nào ?
b) Theo ý kiến tác giả, cần lựa chọn sách khi đọc như thế nào ?
-Tìm trong lời bàn của tác giả câu nào nêu được một cách cô đúc lời khuyên của tác giả về việc lựa chọn sách 
-Em có nhận xét như thế nào về lời khuyên này ?
- Chọn cho tinh, đọc cho kĩ những quyển có giá trị, có lợi 
- Đọc kĩ sách, tài liệu cơ bản thuộc lĩnh. vực chuyên môn, chuyên sâu của mình.
- Cần đọc loại sách thường thức, loại sách ở lĩnh vực gần gũi, kế cận với chuyên môn của mình. 
''Trên đời không có học vấn nào là cô lập, tách lời các học vấn khác, vì thế ''không biết rộng thì không thể chuyên, không thông thái thì không thể nắm gọn''. Ý kiến này chứng tỏ kinh nghiệm, sự từng trải của một học giả lớn. 
- Chọn cho tinh, đọc cho kĩ những 
- Đọc sách có liên quan đến chuyên môn .
- Đọc cả sách thường thức gần gũi, kế cận với chuyên môn 
4. Đọc sách như thế nào ?
3. Đọc sách như thế nào ?
4. Phương pháp đọc sách
-Theo Chu Quang Tiềm phải đọc sách như thế nào mới có hiệu quả?
(Gợi ý : Chọn sách cũng nằm trong pp đọc sách) 
-Theo Chu Quang Tiềm phương pháp đọc sách không chỉ là việc tích luỹ kiến thức mà còn có ý nghĩa nào khác ?
-Chọn đúng sách 
-Hai ý kiến :
+Không nên đọc lướt qua mà phải vừa đọc vừa suy nghĩ, 
+cần đọc có kế hoạch và có hệ thống.
--> Đọc sách còn là chuyện rèn luyện tính cách, chuyện học làm người: 
-vừa đọc vừa suy nghĩ, 
-cần đọc có kế hoạch và có hệ thống.
-Đọc sách còn là rèn luyện tính cách 
Tính thuyết phục và hấp dẫn của văn bản
*Tính thuyết phục và hấp dẫn của văn bản
-Hãy tìm các nguyên nhân cơ bản tạo nên tính thuyết phục, sức hấp dẫn cao của văn bản ?
-Cùng với những ý kiến đúng đắn, sâu sắc, bố cục bài viết, cách trình bày của tác giả có gì đáng chú ý ?
Yêu cầu Hs thảo luận và cử đại diện trình bày. Mỗi nhận xét đều có dẫn chứng minh hoạ
- vừa đạt lí vừa thấu tình 
-ý kiến, nhận xét xác đáng, có lí lẽ, 
- phân tích cụ thể, giọng điệu chuyện trò, tâm tình thân ái 
- Bố cục của bài viết chặt chẽ, hợp lí, dẫn dắt rất tự nhiên 
- Cách viết giàu hình ảnh. ( ví von thật cụ thể và thú vi) (những hình ảnh biểu cảm ''Liếc qua'' tuy rất nhiều, nhưng ''đọng lại'' thì rât ít, gíông như ăn uống...'' ; Chiếm lĩnh học vấn giống như đánh trận...'' , ''đọc nhiều mà không chịu nghĩ sâu, như cưỡi ngựa qua chợ...'' ; ''giống như con chuột chui vào sừng trâu, càng, chui sâu càng hẹp, không tìm ra lôi thoát)
LUYỆN TẬP
LUYỆN TẬP
LUYỆN TẬP
Phát biểu điều mà em thấm thía nhất khi học bài Bàn về đọc sách
(Cần khuyến khích những thu hoạch, suy nghĩ có tính thiết thực gắn với từng cá nhân. Qua hoạt động này, GV kết hợp tiếp tục luyện nói, luyện cách phát biểu cảm nghĩ cho các em.)
HS phát biểu điều thu hoạch thấm thía nhất khi học bài Bàn về đọc sách này. 
Phát biểu điều thu hoạch thấm thía nhất khi học bài Bàn về đọc sách này. 
 IV. Củng cố : 
- Hãy nêu những luận cứ mà tác giả sử dụng để nghị luận về phương pháp đọc sách ?
- Hãy nhận xét về nghệ thuật diễn đạt của văn bản 
V. Hướng dẫn học tập:
	- Nắm vững hệ thống luận điểm của bài văn .
	- Hãy trình bày tóm tắt nội dung bài văn 
 Tuần 19 
 Tiết 93 KHỞI NGỮ
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : Giúp HS :
 - Nhận biết khởi ngữ, phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu.
 - Nhận biết công dụng của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó. (Câu hỏi thăm dò như sau : ''Cái gì là đối tuợng được nói đến trong câu này ?'')
 - Biết đặt những câu có khởi ngữ
 B. Chuẩn bị của thầy và trò :
 - Thầy : Nghiên cứu SGK, SGV, SBT
 - Học sinh : Đọc trước SGK, soạn bài
C. Lên lớp :
	I. Ổn định tổ chức
	II. Kiểm tra bài cũ:
	III. Bài mới :
 Hoạt động 1 : Hình thành kiến thức về khởi ngữ
HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC
HOẠT ĐÔNG CỦA HỌC SINH
GHI BẢNG
1.Hình thành kiến thức về khởi ngữ.
Hình thành kiến thức về khởi ngữ.
1. Khái niệm về khởi ngữ
2.Sau khi ghi đầu đề bài học, GV ghi lên bảng tiêu đề I-.Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ ớ trong câu.2. GV đọc rõ và giải thích nhiệm vụ nêu ở mục I.1. 
3. GV lần lượt mời HS đọc và làm nhiệm vụ đã nêu đối với các câu ví dụ (a), (b),(c).
Xác định chủ ngữ trong những câụ chứa từ ngữ in đậm 
+ ở (a) :Chủ ngữ trong câu cuối là từ anh thứ hai (không phải từ anh được in đậm).
ở (b) : Chủ ngữ là từ tôi.
ở (c) :Chủ ngữ là từ chúng ta.
- Phân biệt các từ ngữ in đậm với chủ ngữ :
+ về vị trí các từ ngữ in đậm đứng trước chủ ngữ.
+ về quan hệ với vi ngữ : Các từ ngữ in đậm không có quan hệ chủ - vị với vị ngữ. 
- Nêu đề tài được nói đến trong câu
- Xác định khởi ngữ: Khởi ngữ có khả năng kết hợp với “về, đối với"
Làm việc với phần Ghi nhớ.
Ghi nhớ.
Ghi nhớ.
Cho HS đọc vài lần phần Ghi nhớ, lưu ý về hai điểm tách rời trong phần Ghi nhớ 
Cho HS đọc vài lần phần Ghi nhớ 
* Hoạt động 2 : Hướng dẫn thực hiện phần Luyện tập.
Bài tập l-
Mục đích. của bài tập này là nhận diện khởi ngữ dưới những hình thức diễn đạt khác nhau. 
Các khởi ngữ : .
- ở đoạn trích (a) Điều này
- ở đoạn trích (b) :Đối với chúng mình
-ở đoạn trích (c) :Một mình .
-ở đoạn trích (d) : làm khí tượng
-ở đoạn trích (e) : Đối với cháu
Bài tập l
 Bài tập 2
 Mục đích của bài tập 2 là thực hành luyện tập dùng khởi ngữ một cách có ý thức (đặt trong tình huống cụ thể).
Bài tập 2
a) làm bài, anh âý cẩn thận lắm.
b) Hiểu thì tôi hiểu rồi , nhưng giải thì tôi chưa giải đươc.
Bài tập 2
 IV. Củng cố : - HS nhắc lạI ghi nhớ .
 V. Dặn dò : - Học bài và hoàn thành các bài tập trong SGK.
 - Xem trước bài mới. .
Tuần 19
Tiết 94 PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
 - Giúp HS hiểu và biết vận dụng các phép lập luận phân tích tổng hợp trong tập làm văn nghị luận
CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ :
 - Thầy : Nghiên cứu SGK, SGV, SBT
 - Học sinh : Đọc trước SGK, thử trả lời các câu hỏi tìm hiểu bài 
TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :
 Hoạt động 1: khởi động
 I. Ổn định tổ chức
 II. Kiểm tra bài cũ: 
 - Phương thức nghị luận là gì ?
 - Hãy kể tên các phép lập luận đã biết (Giải thích, chứng minh )
 III. Bài mới:
 Hoạt động 2: Giới thiệu bài : Để nghị luận, chúng ta có thể dùng các các cách lạp luận như giải thích, chứng minh. Tuy vậy, đó không phải là cách lập luận duy nhất . Bài học mới sẽ giúp chúng ta làm quen với 2 phép lập luận nữa : Phân tích và tổng hợp 
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Ghi bảng
. Khởi động : Dùng mẫu vật búp bê Nga, tháo rời tứng bộ phận . Sau đó diễn giảng giúp học sinh thấy nét đặc sắc của loại búp bê mạng trong mình nhiều con búp bê nhỏ . Như vậy ta phải mở tung con búp bê lớn để tìm hiểu quan sát mới có thể nhìn thấy nét đặc sắc này .
- Chuyển từ phân tích sự vật sang phân tích một ... ên trong 
GV yêu cầu 1 - 2 HS đọc ngữ liệu : TRANG PHỤC ( trang 9)
2 HS thực hiện 
I. Tìm hiểu phép phân tích.
I. Tìm hiểu phép phân tích.
I. Tìm hiểu phép phân tích.
. 
 - Hỏi : Nội dung chính của văn bản này bàn về việc gì ?
 - Để người đọc, người nghe hiểu thấu đáo vấn đề bàn bạc, người viết đã lập luận như thế nào ?
- Bàn về trang phục, người viết đã nêu lên hai luận điểm chính . Hãy thảo luận để xác định hai luận điểm chính ấy (HS thảo luận theo nhóm và trình bày ngắn gọn bằng miệng , giáo viên đúc kết và chiếu bảng phim:
Nội dung chính : Bàn về vấn đề trang phục:
1.Luận điểm 1 : Quy tắc ăn mặc :
-Ăn mặc phải chỉnh tề, đồng bộ
-Ăn mặc phải phù hợp với công việc và hoàn cảnh giao tiếp 
2. Luận điểm 2 : Cái đẹp trong cách ăn mặc
 -Ở luận điểm 1 tác giả đã nêu ra những dẫn chứng nào để làm rõ những quy tắc ăn mặc ? Vì sao ''không ai'' làm cái điều phi lí như tác giả nêu ra? Việc không làm đó cho thấy những quy tắc nào trong ăn mặc của con người ? 
- Việc nêu hai người :cô gái và anh thanh niên trong những hoàn cảnh khác nhau có tác dụng gì ? 
 + Cách trình bày lập luận của tác giả có gì đáng chú ý ? (Hs thảo luận theo nhóm) 
 - Gv kết luận, cách lập luận như trong đoạn văn vừa tìm hiểu là phép lập luận phân tích . Vậy phân tích là phép lập luận như thế nào ?
 Ngoài việc chia đối tượng thành từng bộ phận, phương diện để xem xét , ta còn dùng những biện pháp nào để phân tích ?
Nội dung chính của văn bản : Bàn về trang phục
- Lập luận bằng cách chia nhỏ ra từng khía cạnh , từng phương diện để xem xét 
Nội dung chính : Bàn về vấn đề trang phục:
1.Luận điểm 1 : Quy tắc ăn mặc :
-Ăn mặc phải chỉnh tề, đồng bộ
-Ăn mặc phải phù hợp với công việc và hoàn cảnh giao tiếp 
2. Luận điểm 2 : Cái đẹp trong cách ăn mặc
Ở luận điểm 1 tác giả đã nêu ra 2 dẫn chứng , mỗi dẫn chứng nhắm làm rõ một luận điểm phụ ( Một quy tắc ăn mặc):
- Không ai mặc quần áo chỉnh tề mà lại đi chân đất : Không ai đi giầy có bít tất đầy đủ nhưng phanh hết cúc áo , lộ cả da thịt ra trước mặt mọi người 
à quy tắc ngầm : ăn mặc phải chỉnh tề, đồng bộ 
-“Cô gái một mình trong hang sâu móng tay. Anh thanh niên đi tát nước hay câu cá .thẳng tắp” .
à Quy tắc : “ăn cho mình mặc cho người .”
Hs thảo luận rút ra kết luận :
 +Ở dẫn chứng thứ nhất : Nêu lên một giả thiết làm dẫn chứng để rút một thực tế : ăn mặc phải chỉnh tề, đồng bộ 
 +Ở dẫn chứng thứ hai nêu lên một quy luật để rồi đối chiếu hai trường hợp (cô gái, anh thanh niên) để rút ra một quy tắc (ăn mặc phải phù hợp với công việc và hoàn cảnh giao tiếp )
 -Có thể dùng các biện pháp nêu giả thiết, đối chiếu, so sánh, chứng minh để phân tích 
 -Phép lập luận trình bày từng bộ phận, phương diện của một vấn đề nhằm chỉ ra nội dung của sự vật, hiện tượng.
- Có thể dùng các biện pháp nêu giả thiết, đối chiếu, so sánh, chứng minh để phân tích 
II. Tìm hiểu phép tổng hợp. 
II.Tìm hiểu phép tổng hợp.
II.Tìm hiểu phép tổng hợp. 
Bước 1: ''Ăn mặc ra sao cũng phải phù hợp với hoàn cảnh riêng của mình và hoàn cảnh chung nơi công cộng hay toàn xã hội.” có phải là câu tổng hợp các ý đã phân tích ở trên không ? Nó có thâu tóm được các ý trong từng dẫn chứng cụ thể nêu trên không?
 Bước 2. GV hỏi : Từ tổng hợp quy tắc ăn mặc nói trên, bài viết đã mở rộng sang vấn đề ăn mặc đẹp như thế nào? Nêu các điều kiện quy định cái đẹp của trang phục như thế nào? 
GV gợi ý cho HS thảo luận rồi kết luận. 
Hỏi : Theo em đoạn văn cuối có vai trò như thế nào đối với những đoạn văn trước ? Đoạn cuối này có vai trò tổng hợp không?
Có hai câu mang ý tổng hợp. Theo em vai trò khác nhau của hai câu này như thế nào trong văn bản ?
- ''Ăn mặc ra sao cũng phải phù hợp với hoàn cảnh riêng của mình và hoàn cảnh chung nơi công cộng hay toàn xã hội.” là câu tổng hợp các ý đã phân tích (ở luận điểm 1) vì nó đã thâu tóm ý trong từng dẫn chứng (Sự đồng bộ, chỉnh tề, hoàn cảnh giao tiếp ): ăn mặc phải phù hợp với mọi người trong những trường hợp khác nhau. 
 -Từ tổng hợp quy tắc ăn mặc nói trên, bài viết đã mở rộng sang vấn đề ăn mặc đẹp (luận điểm 2):Giản dị và phù hợp .Có phù hợp thì mới đẹp, sự phù hợp với môi trường, phù hợp với hiểu biết, phù hợp với đạo đức.
-Đoạn cuối có vai trò : chốt lại, kết luận điều đã phân tích . Nó thực hiện phép tổng hợp.
-Câu “ăn mặcxã hội" : tổng hợp các cá thể của tính chất “đúng” trong ăn mặc
-Câu cuối bài : tổng hợp để rút ra quan điểm về ăn mặc của người viết : Luận điểm của toàn bài 
là phép lập luận rút ra cái chung từ những điều đã phân tích. 
-Tìm hiểu vai trò của phép lập luận phân tích và tổng hợp.
III. Tìm hiểu vai trò của phép lập luận phân tích và tổng hợp.
III. Tác dụng
 Bước 1. Qua bài đọc, GV nêu câu hỏi : Vai trò của các phép phân tích và tổng hợp đối với bài luận như thế nào ?
- Phép phân tích giúp hiểu vấn đề cụ thể như thế nào? 
-Phép tổng hợp giúp khái quát vấn đề như thế nào? 
 Bước2. Hướng dẫn HS học phần Ghi nhớ.
Phép phân tích giúp hiểu vấn đề cụ thể
Phép tổng hợp giúp khái quát vấn đề nắm được quy luật hoặc bản chất của vấn đề
HS học phần Ghi nhớ
Làm rõ bản chất, ý nghĩa của sự vật, hiện tượng, vấn đề
Ghi nhớ
HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP
IV. LUYỆN TẬP
IV.LUYỆN TẬP
Bài tập 1
Bài tập 1
Bài tập 1
. Phân tích ý : Đọc sách rốt cuộc là một con đường của học vấn. 
-Hãy nêu thứ tự của các ý phân tích : 
- Ý chính của đoạn văn ? 
-Quan hệ ý nghĩa giữa các ý như thế nào ?
-Vậy tác giả đã phân tích như thế nào để làm sáng tỷo luận điểm “đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn “?
 *Thứ tự của phân tích :
-Học vấn là việc của nhân loại 
àHọc vấn của nhân loại do sách lưu truyền lại
àSách là kho tàng quý báu 
àNếu chúng ta muốn tiến lên từ văn hoá học thuật , nếu không muốn lạc hậu phải đọc sách (Để lấy thành quả trong quá khứ làm điểm xuất phát )
 * Cách phân tích : đi từ nhận xét khái quát rồi truy tìm nguyên nhân của nhận xét ấy - phân tích từng nguyên nhân
 Bài tập 2. 
 Bài tập 2. 
 Bài tập 2
Phân tích lí do phải chọn sách mà đọc. .
Phân tích lí do phải chọn sách mà đọc. (Tách lý do thành những ý nhỏ để làm rõ từng ý một)
- Do sách nhiều, chất lượng khác nhau cho nên phải chọn sách tốt mà đọc mới có ích.
-Do sức người có hạn, không chọn sách mà đọc thì lãng phí sức mình.
 - Sách có loại chuyên môn, có loại thường. thức, chúng liên quạn nhau, nhà chuyên môn cũng cần đọc sách thường thức.
Bài tập 3
Bài tập 3 
Bài tập 3
. Tác giả đã phân tích tầm quan trọng của việc đọc sách như thế nào ?
-Tác giả đã phân tích tầm quan trọng của việc đọc sách thành 4 nội dung :
-Không đọc sách thì không có điểm xuất phát cao
-Đọc sách là con đường ngắn nhất để tiếp cận tri thức 
-Không chỉ đọc mà còn cần phải biết chọn sách để đọc
-Đọc kĩ quan trọng hơn đọc nhiều mà qua loa
Bài tập 4. 
Bài tập 4. 
Bài tập 4
Em hiểu phân tích có vai trò như thế nào trong lập luận ?
Phương pháp phân tích rất cần thiết trong lập luận, vì có qua sự phân tích lợi - hại, đúng - sai, thì các kết luận rút ra mới có sức thuyết phục
Chú ý chỉ nên cho Hs làm bài tập 1, 2 tại lớp . Bài tập 3,4 cho về nhà.
IV. Củng cố :
- Cho Hs đọc lại phần ghi nhớ SGK
V. Hướng dẫn học tập
- Nắm vững lý thuyết về phép phân tích và phép tổng hợp trong lập luận 
- Chuẩn bị nội dung bài “LUYỆN TẬP PHÂN TÍCH TỔNG HỢP” (trang 11, 12 SGK)
Tuần 19
Tiết 95 LUYỆN TẬP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
 - Giúp HS có kĩ năng phân tích và tổng hơp trong lập luận. 
 B. Chuẩn bị của thầy và trò :
	- Thầy : Nghiên cứu SGK, SGV, SBT
	- Học sinh : Đọc trước SGK, soạn bài
 C. Lên lớp :
	I. Ổn định tổ chức
	II. Kiểm tra bài cũ:
	III. Bài mới 
 *Hoạt động 1 Giới thiệu bài
HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC
 HOẠT ĐÔNG CỦA HỌC SINH
Đọc và nhận dạng, đánh giá. 
-Đọc các đoạn văn sau và cho biết tác giả đã vận dụng phép lập luận nào và vận dụng như thế nào. 
- Cho HS đọc đoạn văn (a) và thảo luận chỉ ra trình tự phân tích của đoạn văn. 
- Cho HS đọc đoạn văn (b) và chỉ ra trình tự phân tích. .
Hs phân tích đoạn (a):
-Từ cái ''hay cả hồn lẫn xác” đến “ hay cả bài”: tác giả chỉ ra từng cái hay hợp thành cái hay cả bài :
- Cái hay ở các điệu xanh 
- ở những cử động 
-ở các vần thơ 
ở các chữ không non ép. 
Hs phân tích đoạn (b)
- Đoạn nhỏ mở đầu nêu các quan niệm mấu chốt của sự thành đạt.
- Đoạn nhỏ tiếp theo phân tích từng quan niệm đúng sai thế nào và kết lại ở việc phân tích bản thân chủ quan của mỗi người.
Thực hành phân tích.
Thực hành phân tích.
Câu 2. Hiện nay có một số học sinh học qua loa, đối phó, không học thật sự. Em hãy phân tích bản chất của lối học đối phó để nêu lên những tác hại của nó. 
Phân tích thực chất của lối học đối phó :
GV nêu vấn đề cho HS thảo luận, giải thích hiện tượng, rồi cho phân tích. Mỗi em ghi vào giấy các ý phân tích, GV gọi một số HS chữa trước lớp, HS khác bổ sung. 
Gợi ý : Học đối phó là gì ? 
-Học đối phó thể hiện như thế nào ?
-Học đối phó có hại gì ?
- Học đối phó là học mà không lấy việc học làm mục đích, xem học là việc phụ.
-Học đối phó là học bị động, không chủ động, cốt đối phó với sự đòi hỏi của thầy cô của thi cử.
- Do học bị động nên không thấy hứng thú, mà đã không hứng thú thì chán học, hiệu quả thấp.
-Học đối phó là học hình thức, không đi sâu vào thực chất kiến thức của bài học.
- Học đối phó thì dù cớ bằng cấp nhưng đầu óc vẫn rỗng tuếch.
Bước 2. Phân tích các lí do bắt buộc mọi người phải đọc sách (bài tập 3). GV nêu vấn đề cho HS thảo luận và làm bài. Đây là bài tập tích hợp. HS phải làm dàn ý phân tích vào giấy, GV gọi một số HS đọc và sửa chữa chung trước lớp, HS khác bổ sung :
Sách vở đúc kết tri thức của nhân loại đã tích luỹ từ xưa đến nay
-Muốn tiến bộ, phát triển thì phải đọc sách để tiếp thu trí thức,kinh nghiệm. - Đọc sách không cần nhiều mà cần đọc kĩ, hiểu sâu, đọc quyển nào nắm chắc được quyển đó, nhự thế mới có ích.
- Bên cạnh đọc sách chuyên sâu phục vụ ngành nghề, còn cần phải đọc rộng. 
-Kiến thức rộng giúp hiểu các vấn đề chuyên môn tốt hơn.
Thực hành tống hợp. 
Thực hành tống hợp. 
Cho Hs Nêu tổng hợp tác hại của lốí học đối phó, trên cơ sở phân tích ở bước 1 hoạt động 2, Gv cho Hs nhắc lại những biểu hiện của lối học đối phó, 
-Vậy tác hại của lối học đối phó ấy như thế ào ? ( Nói khái quát bằng một nhận định tổng hợp.
+Học đối phó là lối học bị động, hình thức, không lấy việc học làm mục đích chính. Lối học đó chẳng những làm cho người học mệt mỏi, mà còn không tạo ra được những nhân tài đích thực cho đất nước. 
Bước2. Tổng hợp những điều đã phân tích về việc đọc sách (Cách tiến hành như trên. )
Tóm. lại, muốn đọc sách có hiệu quả phải chọn những sách quan trọng nhất mà đọc cho kĩ, đồng thời cũng chú trọng đọc rộng thích đáng để hỗ trợ cho việc nghiên cứu chuyên sâu.
IV. Củng cố :
Thực hành viết đoạn phân tích ( bài tập 1)
Thực hành viết đoạn tổng hợp ( bài tập 1
V. Hướng dẫn học tập
Về nhà viết hai đoạn phân tích và tổng hợp ( Bài tập 2)

Tài liệu đính kèm:

  • docT19.doc