Giáo án môn Ngữ văn 9 - Tuần học 14

Giáo án môn Ngữ văn 9 - Tuần học 14

LẶNG LẼ SA PA

( Trích)

Nguyễn Thành Long

A. Mục tiêu cần đạt:

 Giúp học sinh:

- Cảm nhận được vẻ đẹp của các nhân vật trong truyện, chủ yếu là nhân vật anh thanh niên trong công việc thầm lặng. Trong cách sống và những suy nghĩ, tình cảm, trong quan hệ với mọi người.

- Phát hiện đúng và hiểu được chủ đề của truyện, từ đó hiểu được niềm hạnh phúc của con người trong lao động .

- Rèn luyện kĩ năng cảm và phân tích các yếu tố của tác phẩm truyện miêu tả nhân vật, những bức tranh thiên nhiên.

B. Chuẩn bị:

- Tư liệu: SGK, SGV, bài soạn của học sinh và giáo viên.

- Phương pháp và phương tiện: Hoạt động nhóm, thuyết trình, vấn đáp, tranh minh hoạ.

C. Các hoạt động dạy học:

 

doc 11 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 631Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 9 - Tuần học 14", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 14	Ngày soạn: 21/11/2009	
Tiết: 66-67 	Ngày dạy: 24/11/2009
LẶNG LẼ SA PA
( Trích)
Nguyễn Thành Long
A. Mục tiêu cần đạt: 
 Giúp học sinh:
- Cảm nhận được vẻ đẹp của các nhân vật trong truyện, chủ yếu là nhân vật anh thanh niên trong công việc thầm lặng. Trong cách sống và những suy nghĩ, tình cảm, trong quan hệ với mọi người.
- Phát hiện đúng và hiểu được chủ đề của truyện, từ đó hiểu được niềm hạnh phúc của con người trong lao động .
- Rèn luyện kĩ năng cảm và phân tích các yếu tố của tác phẩm truyện miêu tả nhân vật, những bức tranh thiên nhiên.
B. Chuẩn bị:
- Tư liệu: SGK, SGV, bài soạn của học sinh và giáo viên.
- Phương pháp và phương tiện: Hoạt động nhóm, thuyết trình, vấn đáp, tranh minh hoạ.
C. Các hoạt động dạy học:
 1. Ổn định tổ chức: 1’
 2. Kiểm tra bài cũ: 5’
? Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai trong trong truyện ngắn Làng của Kim Lân.
 3. Bài mới: 1’
Hoạt động của Thầy
(t)
Hoạt động của trò
Nội dung hoạt động
HĐ 1: Tìm hiểu chung
 Giáo viên gọi học sinh đọc chú thích
Giáo viên nêu câu hỏi
Hãy cho biết vài nét về tác giả Nguyễn Thành Long?
Giáo viên nêu câu hỏi
Hãy cho biết tác giả viết văn bản này trong hoàn cảnh nào?
Giáo viên hướng dẫn học sinh cách đọc
Giáo viên hướng dẫn tìm hiểu chú thích sách giáo khoa.
Giáo viên nêu câu hỏi
Hãy tóm tắt đoạn trích bằng một câu văn?
HĐ 2. HD phân tích.
?Nhân vật chính của truyện là ai?
?Truyện được trần thuật theo điểm nhìn và ý nghĩ của nhân vật nào?
?Theo em tình huống truyện này đơn giản hay phức tạp?
?Vai trò của tình huống này trong việc giới thiệu nhân vật chính như thế nào?
?Hãy kể các nhân vật phụ?
? Theo em thiếu các nhân vật này thì như thế nào? 
? Vị trí của nhân vật anh thanh niên trong truyện?
?Anh thanh niên xuất hiện như thế nào? 
?Mọi người cảm nhận như thế nào về anh?
? Anh thanh niên làm việc ở đâu?
?Công việc hằng ngày của anh là gì?
Giáo viên đưa bức ảnh 1 góc Sapa cho học sinh xem.
? Với công việc quan trọng như vậy đòi hỏi tính gì ở anh khi làm việc? Cuộc sống 1 mình thì sẽ như thế nào? 
? Công việc vất vả như vậy nhưng anh cảm thấy như thế nào?
? Cái gì đã giúp anh vượt qua được hoàn cảnh ấy?
? Em hãy phát hiện ra chi tiết việc làm của anh dã góp phần và chiến đâu? Và anh cảm thấy như thế nào? 
? “Khi ta làm việc, ta với công việc là đôi  chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất”thể hiện điều gì ở anh thanh niên”?
?Nhờ vào đâu mà cuộc sống của anh không cô đơn buồn tẻ?
?Hãy tìm chi tiết miêu tả căn nhà anh đang sống?
?Em có nhận xét gì về cách sắp xếp cuộc sống của anh thanh niên?
?Em có cảm nhận gì về tính cách và phẩm chất anh thanh niên qua cuộc trò chuyện? Hãy chứng minh bằng những chi tiết cụ thể?
? Hiểu gì về nghệ thuật khắc hoạ tính cách nhân vật ở câu chuyện này?
? Vậy ông hoạ sĩ chính là ai?
? Ngay từ phút đầu gặp nhau, ông có cảm giác gì về anh thanh niên?
?Nhân vật ông hoạ sĩ đã bộc lộ quan điểm về con người và nghệ thuật ở những chi tiết nào?
?Chủ đề của truyện bộc lộ qua cái nhìn của nhân vật này ra sao?
?Vì sao ông cảm thấy “nhọc quá” khi kí hoạ và suy nghĩ về những điều anh thanh niên nói?
?Hình tượng anh thanh niên được tác giả đưa vào truyện đó là hình tượng của ai? Và nhằm mục đích gì?
?Vì sao nhà văn đưa nhân vật cô gái vào câu chuyện?(có phải chỉ vì muốn câu chuyện không khô khan không? Còn có lí do nào nữa không?
? Em hiểu thế nào về vai trò của các nhân vật phụ vắng mặt?
? Trong truyện này có kết hợp yếu tố trữ tình, bình luận với tự sự. Hãy chỉ ra các chi tiết tạo nên chất trữ tình của tác giả và nêu tác dụng?
Nghệ thuật nổi bật của truyện?
- GV tổng kết và chốt lại.
- Cho hs đọc ghi nhớ.
30’
50’
Hs đọc
Học sinh trả lời
Nguyễn Thành Long (1925-1991) quê ở vùng Duy Xuyên tỉnh Quảng Nam. Viết văn từ hồi kháng chiến chống Pháp. Oâng là cây bút chuyên viết truyện ngắn và kí.
Học sinh trả lời 
Truyện được viết vào năm 1970 khi tác giả lên Lào Cai.
Học sinh đọc
Tóm tắt tác phẩm
Đây là cuộc gặp gỡ 4 nhân vật: bác lái xe, ông hoạ sĩ, cô kĩ sư, anh thanh niên trên một trạm nghĩ chân tại đất Lào Cai.
Học sinh trả lời 
Anh thanh niên
Ông hoạ sĩ, cũng chính là nhà văn.
Học sinh trả lời 
Đơn giản.
Tạo điều kiện cho nhân vật chính xuất hiện một cách tự nhiên.
Bác lái xe, cô kỹ sư, ông hoạ sĩ, anh kỹ sư vườn rau và anh cán bộ nghiên cứu.
Là nhân vật chính của truyện
Anh xuất hiện sau lời giới thiệu của bác lái xe.
Anh đúng là một chân dung kí hoạ, anh luôn làm việc
Anh làm việc ở đỉnh Yên Sơn cao 2600m
Học sinh trả lời 
“ Đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất và dự báo trước thời tiết hằng ngày để phục vụ sản xuất, phục vụ chiến đấu.
Công việc đòi hỏi anh phải chính xác và tỉ mỉ.
Cô đơn
Vẫn vui vẻ và hoàn thành nhiệm vụ.
Anh yêu nghề của mình và ý thức được về công việc của mình
- HS tìm các chi tiết
“ Do phát hiện kịp thời một đám mây khô mà anh đã góp phần vào chiến thắng của không quân ta bắn rơi nhiều máy bay Mỹ trên bầu trời Hàm Rồng, anh cảm thấy minh ‘thật hạnh phúc’”
Anh đã có những suy nghĩ thật đúng và sâu sắc về công việc đối với cuộc sống con người.
Giáo viên lưu ý nhắc nhở học sinh ý thức là trong cuộc sống 
- Học sinh trả lời
Anh làm bạn với sách, anh đã có sách để trò chuyện.
Học sinh phát hiện
” Một căn nhà ba gian, sạch sẽ, với bàn ghế, sổ sách, biểu đồ, thống kê  một giá sách”
học sinh trả lời
anh sắp xếp ngăn nắp, nào là trồng hoa, nuôi gà, tự học và tự đọc ngoài giờ làm việc.
- HS thảo luận.
- Các nhóm trình bày và nhận xét, bổ sung.
- Khiêm tốn và trách nhiệm và hiếu khách.
- Học sinh giải thích
Aân tình của anh với bác lái xe thái độ ân cần chu đáo, anh thành thực cảm động, vui mừng của anh với bác lái xe.
Bác hoạ sĩ là nhà văn.
Ông cảm thấy “ xúc động”
Khi gặp anh ông luôn xác định đây chính là đối tượng nghệ thuật “vì hoạ sĩ đã bắt gặp một điều  khơi gợi 1 ý sáng tạo”
- Từ nhân vật anh thanh niên đã khơi gợi niềm sáng tác. Chủ đề của chuyện là niềm say mê lao động và vẻ hồn nhiên của anh.
- HS thảo luận và thực hiện yêu cầu.
Ông cảm thấy “nhọc” vì những điều anh thanh niên nói thổi bùng ngọn lửa đam mê công việc như thời trai trẻ và ý tưởng đưa anh vào sáng tác cần nhọc công rất nhiều.
- Không phải vậy mà đưa cô gái và bác lái xe vào góp phần làm nổi bật nhân vật chính.
- Ơû Sapa có rất nhiều người đang say mê công việc và làm việc 1 cách thầm lặng.
- Học sinh thảo luận.
+ Từ cuộc gặp gỡ tình cờ mà để lại nhiều dư vị trong lòng mỗi người.
+ Từ những nét đẹp giản dị rất đáng mến của người thanh niên.
+ Từ những câu chuyện anh kể giữa lặng lẽ Sapa.
+ Và những tình cảm, cảm xúc mới nảy nở của ông hoạ sĩ, cô kỉ sư đối với anh thanh niên.
Học sinh trả lời
- Tác dụng: nâng cao ý nghĩa và vẻ đẹp của những sự việc, con người rất bình dị được miêu tả trong truyện nhờ thế mà chủ đề của truyện được rõ nét.
- Nghệ thuật xây dựng tình huống hợp lí tự nhiên.
- HS đọc ghi nhớ
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. tác giả 
Nguyễn Thành Long (1925-1991) quê ở vùng Duy Xuyên tỉnh Quảng Nam. Viết văn từ hồi kháng chiến chống Pháp. Oâng là cây bút chuyên viết truyện ngắn và kí.
2. Tác Phẩm:
Truyện “Lặng lẽ Sapa” là kết quả của chuyến đi lên Lào Cai trong mùa hè 1970 của tác giả. Truyện rút từ tập “ Giữa trong xanh” in năm 1972.
3. Đọc, giải nghĩa từ.
II. Phân tích 
Tình huống truyện và nghệ thuật xây dựng nhân vật 
Tình huống truyện đơn giản -> tạo thuận lợi cho nhân vật chính xuất hiện tự nhiên.
- Các nhân vật phụ: tạo nên sự phong phú đầy đủ, rõ nét về nhân vật chính và bổ sung ý nghĩa tình tiết của truyện.
Nhân vật anh thanh niên
vị trí của nhân vật và cách miêu tả của tác giả 
Anh thanh niên là nhân vật chính của truyện và được miêu tả trong cuộc gặp gỡ chốc lát nhưng đủ để các nhân vật khác kịp ghi nhận về chân dung -> cảm nhận về con người và đất Sapa: “có những con người làm việc và lo nghĩ như vậy cho đất nước”
những nét đẹp của nhân vật anh thanh niên
+ Hoàn cảnh sống và làm việc: một mình ở độ cao 2600m.
-> Cô đơn và công việc cần tỉ mỉ chính xác.
Anh vẫn hoàn thành nhiệm vụ và sống vui vẻ.
- Nguyên nhân giúp anh vượt qua hoàn cảnh ấy:
+ Anh say mê với nghề anh hiểu được ý nghĩa công việc anh làm có góp phần vào công việc của đất nước.
+ Anh tìm thấy nguồn vui trong công việc .
+ Anh sắp xếp cuộc sống ngăn nắp và tạo ra nguồn vui bằng việc đọc sách.
- Tính nết và phong cách: cởi mở, hiếu khách, khiêm tốn.
- Tình tiết diễn biến cuộc gặp gỡ ngắn ngủi => Nhân vật tự bộc bạch tính cách, tâm hồn, tình cảm.
các nhân vật phụ
a Nhân vật bác hoạ sĩ:
- Nhân vật hoạ sĩ cảm thấy “xúc động và bối rối” khi nghe anh thanh niên kể chuyện bằng sự từng trải nghề nghiệp và niềm khao khát của người nghệ sĩ tìm đối tượng nghệ thuật, ông cảm nhận được anh chính là nguồn khơi gợi ánh sáng -> đó là niềm say mê lao động và vẻ hồn nhiên của anh.
- Ông cảm thấy “nhọc” vì những điều anh thanh niên nói thổi bùng ngọn lửa đam mê công việc như thời trai trẻ và ý tưởng đưa anh vào sáng tác cần nhọc công rất nhiều.
- Anh thanh niên là mẫu người lao động tri thức lý tưởng là niềm tự hào cổ vũ các thế hệ Việt Nam sống và cống hiến.
b. Các nhân vật khác.
- Các nhân vật bác lái xe, cô gái -> góp phần làm nổi bật nhân vật anh thanh niên thêm sinh động.
- Các nhân vật vắng mặt -> thể hiện phẩm chất con người Sapa say mê lao động, thầm lặng cống hiến.
* Ghi nhớ (sgk)
Củng cố: 1’
+ Vì sao anh thanh niên có thể vượt qua hoàn cảnh khó?
+ Các nhân vật phụ có vai trò gì?
Đánh giá: 1’
Hướng dẫn học sinh học bài: 1’
Về học bài và xem lại các thể loại văn tự có yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm để tiết sau viết bài 2 tiết tại lớp.
Tuần: 14 Ngày soạn: 26/11/2009	
Tiết: 68 -69 	 Ngày dạy: 28/11/2009
VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 3
(Văn tự sự )
A. MỤC TIÊU
Giúp học sinh:
Biết vận dụng những kiến thức đã học để thực hành viết một bài văn tự sự có sử dụng các yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận.
Rèn luyện kĩ năng diễn đạt, trình bày
B. CHUẨN BỊ:
- liệu: sgk, sgv.
- Phương pháp và phương tiện: Hoạt động cá nhân, đề kiểm tra .
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
 1. Ổn định tổ chức: 1’
 2. Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh: 1’
 3. Bài mới: 1’ 
Hoạt động của giáo viên
(t)
Hoạt động của học sinh
Nội dung ghi bảng
HĐ 1. GV ghi đề bài lên bảng
- Giáo viên ghi lên bảng.
Giáo viên lưu ý:
Đề bài yêu cầu kết hợp các yếu tố tự sự, miêu tả nội tâm và nghị luận.
HĐ 2. 
- Giáo viên đôn đốc học sinh làm bài.
- GV kịp thời nhắc nhở những học sinh chưa có ý thức tốt trong việc làm bài.
- Giáo viên thu bài và kiểm bài.
10’
74’
Học sinh ghi đề bài.
- HS nghiêm túc làm bài
- Hs nộp bài của mình.
Nhân ngày 20 -11, kể cho các bạn nghe về một kỉ niệm đáng nhớ giữa mình và thầy, cô giáo cũ.
4. Củng cố: 1’
Gv khái quát lại vai trò của các yếu tố tự sự, miêu tả nội tâm và nghị luận trong văn bản tự sự.
5. Đánh giá: 1’
6. Hướng dẫn học sinh học bài: 1’
Về nhà chuẩn bị bài “ Người kể chuyện trong văn tự sự “
Tuần: 14 Ngày soạn: 24/11/2009	
Tiết: 70	 Ngày dạy: 26/11/2009
NGƯỜI KỂ CHUYỆN TRONG VĂN TỰ SỰ
A. MỤC TIÊU
Giúp học sinh:
Nhận diện được thế nào là người kể chuyện, vai trò và mối quan hệ giữa người kể với ngôi kể trong văn bản tự sự .
Rèn luyện kĩ năng nhận diện và tập kết hợp các yếu tố này trong khi đọc văn cũng như khi viết văn.
B. CHUẨN BỊ:
- liệu: sgk, sgv, bài soạn của giáo viên và học sinh.
- Phương pháp và phương tiện: Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm, thuyết trình. 
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
 1. Ổn định tổ chức: 1’
 2. Kiểm tra bài cũ: 5’
? Phân tích vẻ đẹp anh thanh niên?
? Các nhân vật phụ có tác dụng như thế nào trong truyện?
Bài mới: 1’
Hoạt động của giáo viên
(t)
Hoạt động của học sinh
Nội dung ghi bảng
HĐ 1. Tìm hiểu nội dung I
- Giáo viên gọi học sinh đọc đoạn trích từ truyện ngắn “Lặng lẽ Sapa” của Nguyễn Thành Long 
? Đoạn trích kể về ai và về sự việc gì?
- Giáo viên gọi học sinh nhận xét 
? Ai là người kể câu chuyện trên?
? Dựa vào dấu hiệu vào cho ta biết ở đây các nhân vật không phải là người kể chuyện?
? Hãy tìm những chi tiết miêu tả các nhân vật?
=> Các chi tiết miêu tả ở trên đây chứng tỏ 3 nhân vật trong cuộc gặp gỡ này không phải là người kể chuyện.
? Nếu là một trong 3 nhân vật trên thì ngôi kể và lời văn phải thay đổi như thế nào? 
? Những câu “giọng cười như đầy tiếc rẻ”, “ những người con gái sắp xa ta, biết không bao giờ gặp ta nữa, hay nhìn ta như vậy ” là nhận xét của người nào về ai?
Giáo viên lưu ý học sinh
Câu nhận xét thứ hai người kể chuyện như nhập vào nhân vật anh thanh niên để nói hộ suy nghĩ và tình cảm của anh ta nhưng vẫn là câu trần thuật của người kể chuyện. 
- Giáo viên nêu câu hỏi cho học sinh thảo luận theo nhóm
? Hãy nêu những căn cứ để có thể nhận xét người kể chuyện ở đây dường như thấy hết và biết tất mọi việc, moi hành động, tâm tư tình cảm của các nhân vật ?
? Trong văn tự sự có những ngôi kể nào và tác dụng ra sao?
=> Như vậy, kể chuyện theo ngôi thứ 3 thì người kể linh hoạt hơn
? Người kể chuyện có vai trò gì trong văn tự sự?
- Cho HS đọc ghi nhớ
HĐ 2. Hướng dẫn luyện tập
- Giáo viên gọi học sinh đọc đoạn trích
? Người kể chuyện ở đây là ai?
? Ngôi kể này có ưu điểm gì và có hạn chế gì so với ngôi kể ở đoạn trên?
b) chọn một trong 3 nhân vật ( ông hoạ sĩ, cô kĩ sư, anh thanh niên) là người kể chuyện. Sau đó chuyển đoạn trích ở mục I thành 1 đoạn văn khác. Sao cho nhân vật, sự kiện, lời văn và cách kể phù hợp với ngôi thứ I.
câu (b) giáo viên hướng dẫn học sinh về nhà làm
Vd: nhân vật anh thanh niên:
+ Cảm xúc khi thấy tác giả chết, tâm trạng buồn tiếc rẻ.
+ Không biết được hành động của cô gái.
15’
25’
- Học sinh đọc đoạn trích
- Học sinh trả lời: 
Đoạn trích kẻ về phút chia tay giữa người hoạ sĩ già, cô kĩ sư và anh thanh niên.
Học sinh nhận xét
- Không phải là 3 nhân vật trong phút chia tay.
- Ngôi thứ 3
- HS tìm và trình bày:
“ Anh thanh niên vừa vào kêu lên”
“ Cô kĩ sư mặt đỏ ửng ”
“ Bổng nhà hoạ sĩ quay lại ”
- Nếu người kể là 1 trong 3 nhân vật trên thì lời kể và ngôi kể phải thay đổi, có thể xưng “tôi” hoặc xưng tên một trong 3 nhân vật trên để kể.
- Đây chính là lời nhận xét của người kể chuyện về anh thanh niên và suy nghĩ của anh ta.
- Học sinh chia nhóm thảo luận.
- Học sinh trả lời 
Căn cứ vào chủ thể đứng ra kể câu chuyện đối tượng được miêu tả ngôi kể, điểm nhìn và lời văn có thể nhận xét như vậy.
- Học sinh trả lời 
- Học sinh ghi bài vào vở.
- Học sinh trả lời 
Là người dẫn dắt người đọc đi vào chuyện.
- HS đọc ghi nhớ
Học sinh đọc
- Học sinh trả lời 
Người kể chuyện là Nguyên Hồng - nhân vật “tôi” kể theo ngôi thứ I.
- HS thảo luận 
- Đại diện nhóm trình bày và nhận xét, bổ sung.
I. Vai trò của người kể chuyện trong văn bản tự sự
- Trong văn tự sự, ngoài hình thức kể chuyện theo ngôi thứ nhất (xưng “tôi”) còn có hình thức kể theo ngôi thứ 3. Đó là người kể chuỵên giấu maình nhưng có mặt khắp nơi trong văn bản. Người kể này dường như biết hết mọi việc, mọi hành động, tâm tư tình cảm của các nhân vật.
- Người kể chuyện có vai trò dẫn dắt người đọc vào câu chuyện: giới thiệu nhân vật và tình huống, tả người, tả cảnh vật, đưa ra các nhận xét, đánh giá về những điều được kể.
* GHI NHỚ
LUYỆN TẬP:
BT 1: 
- Người kể chuyện trong đoạn văn của Nguyên Hồng là nhân vật ‘tôi’.
Ngôi kể này giúp cho người kể dễ đi sâu vào tâm tư tình cảm, miêu tả được diễn biến tâm lí, tinh vi, phức tạp đang diễn ra trong tâm hồn nhân vật “tôi”
- Ngôi kể này có hạn chế trong việc miêu tả bao quát các đối tượng khách quan, sinh động, khó tạo ra cái nhìn nhiều chiều, do đó dễ gây ra đơn điệu trong giọng văn trần thuật. 
4. Củng cố: 1’
- Trong văn tự sự, ngoài hình thức kể chuyện theo ngôi thứ nhất (xưng “tôi”) còn có hình thức kể theo ngôi thứ 3. Đó là người kể chuỵên giấu maình nhưng có mặt khắp nơi trong văn bản. Người kể này dường như biết hết mọi việc, mọi hành động, tâm tư tình cảm của các nhân vật.
- Người kể chuyện có vai trò dẫn dắt người đọc vào câu chuyện: giới thiệu nhân vật và tình huống, tả người, tả cảnh vật, đưa ra các nhận xét, đánh giá về những điều được kể.
5. Đánh giá: 1’
Giáo viên đánh giá kết quả học tập của học sinh qua tiết học.
6. Hướng dẫn học sinh học bài: 1’
- Về học bài và làm bài tập. 
- Chuẩn bị trước bài “ Chiếc Lược Ngà” của Nguyễn Quang Sáng. 

Tài liệu đính kèm:

  • doctuan 14 4 cot.doc