A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
- Giúp HS hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách.
- Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.
- Giáo dục HS biết yêu sách, biết lựa chọn sách tốt để đọc.
B. CHUẨN BỊ:
- Học sinh: đọc văn bản, soạn bài.
- Giáo viên: Tích hợp với kiến thức qua đặc điểm văn nghị luận, với khởi ngữ, phép phân tích và tổng hợp
Phương pháp: Nêu vấn đề, phân tích, đàm thoại, tổ chức các hoạt động.
C. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:
1. On định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị của HS.
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài mới: Cuộc sống luôn vận động. Sách là bộ mặt của cuộc sống, cũng luôn thay đổi phát triển và rất đa dạng. Vì vậy chọn sách, đọc sách như thế nào? Văn bản “ Bàn về đọc sách” của Chu Quang Tiềm- nhà mĩ học và lí luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc là một trong những cách trả lời câu hỏi đó.
Tuần 19 – Tiết 91,92 NS: 9/1/06 ND:10/11/06 Bài 18 Văn bản: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH Chu Quang Tiềm A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: - Giúp HS hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách. - Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm. - Giáo dục HS biết yêu sách, biết lựa chọn sách tốt để đọc. B. CHUẨN BỊ: - Học sinh: đọc văn bản, soạn bài. - Giáo viên: Tích hợp với kiến thức qua đặc điểm văn nghị luận, với khởi ngữ, phép phân tích và tổng hợp Phương pháp: Nêu vấn đề, phân tích, đàm thoại, tổ chức các hoạt động. C. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP: 1. Oån định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị của HS. 3. Bài mới: * Giới thiệu bài mới: Cuộc sống luôn vận động. Sách là bộ mặt của cuộc sống, cũng luôn thay đổi phát triển và rất đa dạng. Vì vậy chọn sách, đọc sách như thế nào? Văn bản “ Bàn về đọc sách” của Chu Quang Tiềm- nhà mĩ học và lí luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc là một trong những cách trả lời câu hỏi đó. * Tổ chức các hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ GHI BẢNG Hoạt động 1: Tìm hiểu sơ lược về tác giả và tác phẩm. Bước 1: Quan sát chú thích * SGK Bước 2: HS nêu được những nét cơ bản về tác giả, và tác phẩm. GV lưu ý HS về tác giả Chu Quang Tiềm là một nhà mĩ học và lí luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc. Về văn bản , lưu ý HS bài viết này là kết quả của quá trình tích luỹ kinh nghiệm, dày công suy nghĩ, là những lời bàn tâm huyết của người đi trước muốn truyền lại cho thế hệ sau. Hoạt động 2: Bước 1: Hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu chú thích SGK. Bước 2: Xác định thể loại và xác định bố cục của văn bản. Thể loại: Nghị luận. Các luận điểm chính ( bố cục của văn bản ) HS xác định được 3 phần: - Phần 1: Từ đầu. Phát hiện thế giới mới: Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách. - Phần 2: Tiếp.. tự tiêu hao lực lượng: Các khó khăn, các thiên hướng sai lệch dễ mắc phải khi đọc sách trong tình hình hiện nay. - Phần 3: Còn lại: Bàn về phương pháp đọc sách. Hoạt động 3: Tổ chức tìm hiểu văn bản. Bước 1: Hướng dẫn tìm hiểu về tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách. Theo em, sách có tầm quan trọng như thế nào? HS đọc kĩ phần 1 của văn bản, chỉ ra được tầm quan trọng của sách trên con đường phát triển nhân loại: sách đã ghi chép, cô đúc và lưu truyền mọi tri thức, mọi thành tựu mà loài người tìm tòi, tích luỹ được qua từng thời đại. Những cuốn sách có giá trị có thể xem là cột mốc trên con đường phát triển học thuật của nhân loại. Sách trở thành kho tàng quý báu của di sản tinh thần mà loài người thu lượm,suy ngẫm suốt mấy nghìn năm nay. Vì vậy, đọc sách có ý nghĩa gì đối với con người? Đối với con người , đọc sách là một con đường tích luỹ, nâng cao vốn tri thức. Đọc sách chính là sự chuẩn bị để có thể làm một cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn, đi phát hiện thế giới mới Bước 2: Tìm hiểu về phương pháp đọc sách. Để đưa ra phương pháp đọc sách đúng, tác giả đã chỉ ra thực trạng về những thiên hướng sai lạc thường gặp là gì? Gọi HS đọc đoạn 3 của văn bản. HS xác định những thiên hướng thường gặp là: + Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu, dễ sa vào lối “ ăn tươi nuốt sống” chứ không kịp tiêu hoá, không biết nghiền ngẫm. + Sách nhiều khiến người đọc khó lựa chọn, lãng phí thời gian và sức lực với những cuốn sách không thật có ích. Vì vậy , để đọc sách đúng, cần chọn lựa sách như thế nào? Để đọc sách đúng, tác giả đã đưa ra phương pháp chọn sách: không tham đọc nhiều, đọc lung tung mà phải chọn cho tinh,đọc cho kĩ những quyển nào thực sự có giá trị, có lợi cho mình. Cần phải nắm được các loại sách: sách đọc để có kiến thức phổ thông dành cho mọi công dân trên thế giới; đối với HS, mỗi môn nên chọn từ 3 – 5 cuốn xem cho kĩ. Từ đó,tác giả đã đưa ra phương pháp đọc sách như thế nào cho có hiệu quả? Theo tác giả,không nên đọc lướt qua, đọc để trang trí bộ mặt mà phải vừa đọc vừa suy ngẫm: “ trầm ngâm tích luỹ, tưởng tượng tự do” Không nên đọc một cách tràn lan, đọc có kế hoạch, có hệ thống. Thậm chí, đối với một người nuôi chí lập nghiệp trong một môn học vấn thì đọc sách là một công việc rèn luyện, một cuộc chuẩn bị âm thầm, gian khổ.Như vậy, đọc sách không chỉ là một việc học tập tri thức. Đó còn là chuyện rèn luyện tính cách,chuyện học làm người. Để tăng tính thuyết phục cho văn bản, tác giả đã sử dụng lối diễn đạt như thế nào? Đây là một văn bản nghị luận, vấn đề tác giả đưa ra tưởng chừng rất khô cứng, vì vậy để tăng tính thuyết phục, hấp dẫn cao, bên cạnh những ý kiến đúng đắn,sâu sắc, bố cục chặt chẽ, các luận điểm được trình bày một cách có hệ thống, thấu tình đạt lí. Đồng thời, tác giả trình bày bằng giọng chuyện trò, tâm tình, thân ái, chia sẻ kinh nghiệm thành công, thất bại trong thực tế. Đặc biệt, bài viết có tình thuyết phục cao bởi cách viết giàu hình ảnh, sử dụng lối ví von hợp lí, thú vị ( GV lấy dẫn chứng trong SGK.) Bước 3: Trên cơ sở phân tích, HS rút ra bài học cần ghi nhớ. Hoạt động 4: Thực hành luyện tập: HS thảo luận và thống nhất câu trả lời cho câu hỏi có trong SGK. I.Giới thiệu chung: (sgk) + thể loại: Nghị luận. II. Đọc- Hiểu văn bản. Đọc, chú thích. Bố cục. 3.Phân tích. a. Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách. - Sách ghi chép, cô đúc, lưu truyền mọi thành tưu của nhân loại. - là kho tàng quý báu của di sản tinh thần. - cột mốc trên con đường phát triển học thuật. => Đọc sách là con đường tích luỹ, nâng cao tri thức, là sự chuẩn bị để có một cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn. b.Phương pháp đọc sách: - Các thiên hướng sai lạc: + Sách nhiều,khiến người ta không chuyên sâu. + Sách nhiều, khiến người ta khó chọn lựa. Phương pháp chọn sách: + chọn cho rinh, đọc cho kĩ những cuốn thực sự có giá trị, có lợi cho mình. + nắm các loại sách phù hợp với đối tượng. Phương pháp đọc sách: + không nên đọc lứơt qua, vừa đọc vừa nghiền ngẫm. + không nên đọc tràn lan, đọc có kế hoạch, có hệ thống. =>Bố cục chặt chẽ, các luận điểm được trình bày rõ ràng, sử dụng lối diễn đạt giàu hình ảnh, ví von, so sánh một cách thú vị, lôi cuốn người đọc. Ghi nhớ: SGK. III. Luyện tập. 4. Hướng dẫn về nhà: - Bài cũ: Học bài,nắm vững phần ghi nhớ, qua văn bản, học hỏi phương pháp nghị luận của tác giả. - Bài mới: soạn: Khởi ngữ ..Tuần 19 – Tiết 93 NS: 12/1/06 ND: 13/1/06 Bài 18 Tiếng Việt: KHỞI NGỮ A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: - Kiến thức: Nhận biết khởi ngữ, phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu,nhận biết công dụng của khởi ngữ là nêu đề tài của câu. - Kĩ năng: Nhận diện và biết đặt câu có khởi ngữ. B. CHUẨN BỊ: - Học sinh: Tìm hiểu về khởi ngữ, chuẩn bị bảng phụ. - Giáo viên: tích hợp * Kiến thức: Với một số văn bản đã học, với TLV qua bài Phép phân tích, tổng hợp. * Phương pháp: Quy nạp, thực hành các hoạt động nhóm, cá nhân. C. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP: 1. Oån định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị của HS. 3. Bài mới: * Giới thiệu bài mới: Khởi ngữ là một thành phần phụ nằm ngoài nòng cốt câu,nhưng lại có vai trò rất quan trọng, đó là nêu đề tài cho câu chứa nó. * Tổ chức các hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ GHI BẢNG Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu về đặc điểm và công dụng của khởi ngữ. Bước 1: Quan sát ví dụ trong SGK ( GV chép vào bảng phụ ) Bước 2: Xác định các từ in đậm, xác định vị trí, vai trò của chúng trong câu. Định hướng: HS xác định chủ ngữ trong những câu chứa từ in đậm: Còn anh,anh/ không ghìm nổi xúc động. Giàu, tôi /cũng giàu rồi. Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta/ có thể tin ở tiếng ta, không sợ nó thiếu giàu và đẹp Phân biệt từ in đậm với chủ ngữ: Chúng đứng trước chủ ngữ. + Về vị trí: các từ in đậm đứng trước chủ ngữ. + Về quan hệ với vị ngữ: Chúng không có quan hệ chủ – vị với vị ngữ + Vai trò của chúng trong câu: Nêu đề tài cho câu ( đối tượng và nội dung chính cho câu ). Hoạt động 2: Trên cơ sở tìm hiểu, HS rút ra nội dung cần ghi nhớ về khởi ngữ. Hoạt động 3: Hướng dẫn thực hành luyện tập: Bài tập 1: Hình thức: Hoạt động nhóm Yêu cầu: Nhận diện khởi ngữ: Điều này Đối với chúng mình Một mình Làm khí tượng Đối với cháu. Bài tập 2: Hình thức: Hoạt động cá nhân,GV gọi 4 HS lên bảng làm bài, cả lớp theo dõi,nhận xét. Cho điểm. Yêu cầu: Chuyển phần được in đậm thành khởi ngữ. Làm bài,anh ấy cẩn thận lắm Hiểu thì tôi hiểu rồi nhưng giải thì tôi chưa giải được. I. Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu. - Ví dụ. . * Ghi nhớ: SGK. II Luyện tập: Bài tập 1: Bài tập 2. 4.Hướng dẫn về nhà: - bài cũ: Học thuộc ghi nhớ, làm lại các bài tập. - bài mới: Soạn: Phép phân tích, tổng hợp. *********************************************************************************** Tuần 19 – Tiết 94 NS: 12/1/06 ND: 13/1/06 Bài 18 Tập làm văn: PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: - Kiến thức: Giúp HS năm được đặc trưng của phép phân tích và tổng hợp,các thao tác của phép phân tích, tổng hợp. -Kĩ năng: Vận dụng các phép lập luận phân tích,tổng hợp trong tập làm văn nghị luận. B. CHUẨN BỊ: - Học sinh: Soạn bài, chuẩn bị bảng phụ. - Giáo viên: Tích hợp: * Kiến thức: Với văn bản: bàn về đọc sách,với Tiếng Việt qua bài Khởi ngữ. * Phương pháp: Quy nạp,thực hành các hoạt động. C. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. 1.Oån định tổ chức. 2.Kiểm tra bài cũ:Kiểm tra việc chuẩn bị của các n ... Aliosa: Dì ghẻ trong truyện cổ tích. - Mẹ: + Lũ trẻ: Mẹ chết rồi không thể về + Aliosa: Mẹ thật sẽ về, vì phép thuật cảu phù thuỷ. -Bà: Hiền hậu ,đáp ứng mọi yêu cầu, tốt bụng. => Tạo được sự hấp dẫn, lôi cuốn, phù hợp tâm lí nhân vật * Ghi nhớ: SGK. 4. Hướng dẫn về nhà: - Bài cũ : Tóm tắt được đoạn trích, nắm được ýnghĩa của văn bản. - Bài mới: Trả bài kiểm tra Tiếng Việt. Tuần 18 – Tiết 86 NS:9/1/06 ND: 10/1/06 Bài 17 TRẢ BÀI KIỂM TRA TIẾNG VIỆT A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Qua tiết trả bài, củng cố lại kiến thức và kĩ năng làm bài của HS với phân môn Tiếng Việt HKI B. CHUẨN BỊ: Giáo viên: Chấm bài, phân loại bài kiểm tra. C. TIẾN TRÌMH CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. 1. Oån định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: * Tổ chức các hoạt động: Hoạt động 1: Tổ chức hưỡng dẫn HS phân tích đề bài. Bước 1: GV sử dụng bảng phụ chép đề bài treo lên bảng, yêu cầu HS đọc lại đề bài và xác định yêu cầu của đề ( cả 2 phần trắc nghiệm và tự luận ) Bước 2: Phân tích đề: GV hướng dẫn HS phân tích yêu cầu của đề bài theo định hướng đã soạn ở tiết 74 Hoạt động 2: Bước 1: Nhận xét bài làm Ưu điểm:Về nội dung: Đa số các em hiểu bài và xác định đúng yêu cầu của đề bài,thực hiện đúng các thao tác làm bài cả 2 phần trắc nghiệm và tự luận. Nhiều học sinh tỏ ra nắm vững các kiến thức về Tiếng Việt lớp 9 HKI, bài làm sáng sủa, trình bày khoa học Về hình thức: Các em đã xây dựng bài viết đúng bố cục.một số em trình bày sạch sẽ, rõ ràng. Đặc biệt chữ viết của lớp 9A2 có tiến bộ vượt bậc. Tồn tại: Nội dung: Một số bài làm còn lẫn lộn kiến thức . Đặc biệt là các phương châm hội thoại. Về hình thức: Dùng dấu câu tùy tiện, hoặc lười dùng dấu câu.chữ viết nhiều em không có dấu : Tứ, Quất, K’Đạo (9A1) . Nhiều bài làm cẩu thả, không thể đọc được. Bước 2: Trả bài Hoạt động 3: Chữa lỗi GV sử dụng bảng phụ, ghi những đoạn văn câu văn tiêu biểu cần phải sửa lỗi. Bước 1: Sửa lỗi chính tả: Đại đa số các em còn viết sai các lỗi phổ biến như: Tr =>Ch, phụ âm cuối:ng=> n ,c=> t Bước 2: Sửa lỗi dùng từ, lỗi diễn đạt ở các câu tự luận: Bước 3: Lỗi dấu câu: Đây là lỗi phổ biến nhât, có nhiều bài viết không hề dùng một dấu câu: bài viết của Quất, Nam, Dũng hoặc có dùng thì lại dùng sai công dụng của dấu câu. GV chọn một số đoạn bài viết để minh họa cho HS thấy và điều chỉnh lại Bước 4: Lỗi kĩ năng làm bài trắc nghiệm: Khoang tròn vô tội vạ, hoặc bỏ qua không lựa chọn đáp án đúng. Bước 4: HS tự sửa lỗi theo hướng dẫn của GV đã chỉ trong bài làm Hoạt động 4: Thông báo kết quả đã thống kê: Lớp SL bài Điểm < 5 Điểm>5 Điểm 7- 10 SL % SL % SL % 9C 50 9G 44 ************************************************************************************* . Tuần 18 – Tiết 87 NS: 10/1/06 ND: 13/1/06 Bài 17 TRẢ BÀI KIỂM TRA VĂN A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Qua tiết trả bài, củng cố lại kiến thức và kĩ năng làm bài của HS với phân môn Văn HKI B. CHUẨN BỊ: Giáo viên: Chấm bài, phân loại bài kiểm tra. C. TIẾN TRÌMH CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. 1. Oån định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: * Tổ chức các hoạt động: Hoạt động 1: Tổ chức hưỡng dẫn HS phân tích đề bài. Bước 1: GV sử dụng bảng phụ chép đề bài treo lên bảng, yêu cầu HS đọc lại đề bài và xác định yêu cầu của đề ( cả 2 phần trắc nghiệm và tự luận ) Bước 2: Phân tích đề: GV hướng dẫn HS phân tích yêu cầu của đề bài theo định hướng đã soạn ở tiết 75 Hoạt động 2: Bước 1: Nhận xét bài làm Ưu điểm:Về nội dung: Đa số các em hiểu bài và xác định đúng yêu cầu của đề bài,thực hiện đúng các thao tác làm bài cả 2 phần trắc nghiệm và tự luận. Nhiều học sinh tỏ ra nắm vững các kiến thức về Văn lớp 9 HKI, bài làm sáng sủa, trình bày khoa học Về hình thức: Các em đã xây dựng bài viết đúng bố cục.một số em trình bày sạch sẽ, rõ ràng. Đặc biệt chữ viết của lớp 9A2 có tiến bộ vượt bậc. Tồn tại: Nội dung: Một số bài làm còn lẫn lộn kiến thức . Đặc biệt là các phương châm hội thoại. Về hình thức: Dùng dấu câu tùy tiện, hoặc lười dùng dấu câu.chữ viết nhiều em không có dấu : Tứ, Quất, K’Đạo (9A1) . Nhiều bài làm cẩu thả, không thể đọc được. Bước 2: Trả bài Hoạt động 3: Chữa lỗi GV sử dụng bảng phụ, ghi những đoạn văn câu văn tiêu biểu cần phải sửa lỗi. Bước 1: Sửa lỗi chính tả: Đại đa số các em còn viết sai các lỗi phổ biến như: Tr =>Ch, phụ âm cuối:ng=> n ,c=> t Bước 2: Sửa lỗi dùng từ, lỗi diễn đạt ở các câu tự luận: Bước 3: Lỗi dấu câu: Đây là lỗi phổ biến nhât, có nhiều bài viết không hề dùng một dấu câu: bài viết của Quất, Nam, Dũng hoặc có dùng thì lại dùng sai công dụng của dấu câu. GV chọn một số đoạn bài viết để minh họa cho HS thấy và điều chỉnh lại Bước 4: Lỗi kĩ năng làm bài trắc nghiệm: Khoang tròn vô tội vạ, hoặc bỏ qua không lựa chọn đáp án đúng. Bước 4: HS tự sửa lỗi theo hướng dẫn của GV đã chỉ trong bài làm Hoạt động 4: Thông báo kết quả đã thống kê: Lớp SL bài Điểm < 5 Điểm>5 Điểm 7- 10 SL % SL % SL % 9C 50 9G 44 ************************************************************************************* Tuần 18 – Tiết 88, 89 NS: 12/1/06 ND:13/1/06 Bài 17 TẬP LÀM THƠ TÁM CHỮ (Tiếp tiết 54) A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS nắm được đặc điểm, khả năng miêu tả, biểu hiện phong phú của thể thơ tám chữ. Qua hoạt động tập làm thơ tám chữ mà phát huy tinh thần sáng tạo, sự hứng thú trong học tập, rèn luyện thêm năng lực cảm thụ thơ ca. B. CHUẨN BỊ: - Học sinh: Tìm hiểu trước thể thơ tám chữ, tập làm thơ tám chữ theo đề tài tự chọn. - GV: Soạn bài, tìm hiểu về thể thơ tám chữ. C. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị của HS. 3. Bài mới: * Giới thiệu bài mới: Thơ tám chữ là một thể thơ được vận dụng nhiều trong thơ ca trữ tình: Vì âm điệu, tiết tấu đa dạng dễ biểu lộ cảm xúc và đi vào lòng người đọc. Chúng ta đã nắm được điều này ở tiết 54. Hôm nay sẽ củng cố lại * Tổ chức các hoạt động Hoạt động 1: GV kiểm tra lại việc chuẩn bị của HS Hoạt động 2: Bước 1: HS thảo luận, đáng giá kết quả của các thành viên trong nhóm, chọn bài xuất sắc nhất trình bày trước lớp. Nhóm 1: Thơ viết về thầy cô và bạn bè. Nhóm 2: Thơ ca ngợi quê hương , đất nước. Nhóm 3: Cảm xúc về mùa xuân. Nhóm 4: thơ viết về mẹ. Bước 2: GV nhận xét, đánh giá, phân loại Hoạt động 3: Chọn bài thơ tám chữ để cảm thụ. Bước 1: GV chọn một đoạn trong bài thơ “ Nhớ rừng” của Thế Lữ: Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu Bước 2: HS thực hiện độc lập vào phiếu học tập . GV thu lại chấm, đánh giá, cho điểm. 4. Hướng dẫn về nhà: Sưu tầm những bài thơ hay thuộc thể thơ tám chữ. Bài mới: Trả bài kiểm tra HK ************************************************************************************* Tuần 18 - Tiết 90 NS:12/1/06 ND: 14/1/06 Bài 17 TRẢ BÀI KIỂM TRA HỌC KÌ I A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS nắm vững hơn cách làm bài tổng hợp với hai hình thức kiểm tra: Trắc nghiệm và tự luận . Qua đó, củng cố thêm kiến thức bộ môn cho HS, rút kinh nghiệm cho những bài sau. Rèn kĩ năng làm bài B. CHUẨN BỊ: - Chấm bài, phân loại bài viết theo các mức độ giỏi, khá , trung bình, yếu. - Xác định các lỗi trong từng bài viết. C.TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. 1. Oån định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới:trả bài tổng hợp HK I Hoạt động 1: Tổ chức hưỡng dẫn HS phân tích đề bài. Bước 1: Chép đề : Có văn bản Bước 2: Phân tích đề: GV hướng dẫn HS đọc lại đề và phân tích yêu cầu của đề bài. Hoạt động 2: Bước 1: Nhận xét bài viết Ưu điểm:Về nội dung: Đa số các em hiểu bài và xác định đúng yêu cầu của đề bài ( kể cả 2 hình thức: trắc nghiệm và tự luận) ,. Trong bài tự luận , các em đã biết viết đoạn văn có cảm xúc về đoạn thơ cuối trong bài thơ: “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật và biết vận dụng các phương châm lịch sự, cách thức để viết một đoạn văn hội thoại theo như yêu cầu của đề bài Về hình thức: Các em đã xây dựng bài viết đúng bố cục.một số em trình bày sạch sẽ, rõ ràng. Đặc biệt chữ viết của lớp 9A2 có tiến bộ vượt bậc. Tồn tại: Nội dung:Nhiều bài làm của các em tỏ ra non tay,thiếu kiến thức. Ở bài trắc nghiệm nhiều câu chưa xác định đúng đáp án đúng nhất. Bài tự luận một số bài viết chưa làm bật được nội dung của đoạn thơ , hình ảnh thơ có trong đó. Về hình thức: Dùng dấu câu tùy tiện, hoặc lười dùng dấu câu.chữ viết nhiều em không có dấu : Tứ, Quất, K’Đạo (9A1) . Nhiều bài viết cẩu thả, không thể đọc được. Bước 2: Trả bài viết. Hoạt động 3: Chữa lỗi GV sử dụng bảng phụ, ghi những đoạn văn câu văn tiêu biểu cần phải sửa lỗi. Bước 1: Sửa lỗi chính tả: Đại đa số các em còn viết sai các lỗi phổ biến như: Tr =>Ch, phụ âm cuối:ng=> n ,c=> t Bước 2: Sửa lỗi dùng từ,lỗi diễn đạt: Bước 3: Lỗi dấu câu: Đây là lỗi phổ biến nhât, có nhiều bài viết không hề dùng một dấu câu: bài viết của Quất, Nam, Dũng hoặc có dùng thì lại dùng sai công dụng của dấu câu. GV chọn một số đoạn bài viết để minh họa cho HS thấy và điều chỉnh lại Bước 4: HS tự sửa lỗi theo hướng dẫn của GV đã chỉ trong bài viết. Bước 5: Đọc một số bài viết xuất sắc: Lớp 9A1 : Đọc bài Trương Thị Hiền Lớp 9A2 : Đọc bài của Nguyễn Thị Mai, Nguyễn Thị Quyên. Hoạt động 4: Thông báo kết quả đã thống kê: Lớp SL bài Điểm < 5 Điểm>5 Điểm 7- 10 SL % SL % SL % 9 C 50 9G 44
Tài liệu đính kèm: