Giáo án môn Ngữ văn 9 - Tuần học 3 năm 2009

Giáo án môn Ngữ văn 9 - Tuần học 3 năm 2009

I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

- Hiểu được tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong bối cảnh

thế giới hiện nay

- Sự quan tâm của cộng đồng quốc tế về vấn đề này

 - Rèn kỹ năng đọc và phân tích văn bản nhật dụng - nghị luận chính trị,xã hội.

II/ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:

- Sưu tầm tranh ảnh, tư liệu

III/ TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG:

1. On định lớp:

2. Kiểm tra bài cũ:

- Nguy cơ của chiến tranh hạt nhân đối với sự sống của nhân loại ?

- Thông điệp mà tác giả muốn gửi đến người đọc ?

3. Giảng bài mới:

 

doc 8 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 702Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 9 - Tuần học 3 năm 2009", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn :30/8/2009 
Ngày dạy :31/8/2009
TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ 
VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM
Tuần 3 
 BÀI 3 
Tiết 11, 12
Văn bản 
I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Hiểu được tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong bối cảnh 
thế giới hiện nay
Sự quan tâm của cộng đồng quốc tế về vấn đề này
 - Rèn kỹ năng đọc và phân tích văn bản nhật dụng - nghị luận chính trị,xã hội. 
II/ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
Sưu tầm tranh ảnh, tư liệu
III/ TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG:
Oån định lớp:
Kiểm tra bài cũ:
Nguy cơ của chiến tranh hạt nhân đối với sự sống của nhân loại ?
Thông điệp mà tác giả muốn gửi đến người đọc ?
Giảng bài mới:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Ghi bảng
 “Tiết 1”
- Cho biết thể loại, xuất xứ ?
- Bản thân các tiêu đề đã nói 
lên tính chặt chẽ, hợp lý của VB -> Bố cục của VB ? Ý của các phần ?
Qua phần thách thức đã 
trình bày, những thực tế sống của trẻ em trên TG ?
Nhận thức, tình cảm của 
em qua phần thách thức ?
 “ Tiết 2”
GV đọc phần cơ hội 
->Việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong bối cảnh TG hiện nay có những điều kiện thuận lợi gì ?
- Phát biểu ý kiến nhân xét về sự quan tâm chăm sóc của Đảng, Nhà nước, các tổ chức XH đối với trẻ em hiện nay ?
- Trước những thách thức & những cơ hội thuận lợi, bản tuyên bố đã xác định những nhiệm vụ gì của cộng đồng quốc tế ?
- Qua bản Tuyên bố  , em nhận thức như thế nào về tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em ? sự quan tâm của cộng đồng QT đối với vấn đề này
Để xứng đáng với sự quan 
tâm ấy, em tự nhật thấy mình phải làm gì ?
Học sinh tự do phát biểu ý kiến.
( HS phát biểu)
- VB nhật dụng (noí về quyền trẻ em)
- Trích tuyên bố của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em họp tại LHQ ngày 30/9/1990
- HS dựa vào các tiêu đề trong VB để tìm bố cục
HS phân tích từngphần 
trong VB
Trẻ em chịu khổ cực 
về nhiều mặt
đau lòng, đáng
 thương
 HS nêu các ý SGK
 / 33
- HS thảo luận nhóm -> nêu dẫn chứng: nhà mở, mái ấm tình thương, lớp học tình thương ...
- HS tự suy nghĩ và trả lời
- Cố gắng học tập & tham gia các PT bảo vệ trẻ em
I/ Đọc – tìm hiểu chú thích:
Thể loại: văn bản nhật
 dụng
Xuất xứ: trích tuyên bố 
của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em họp tại LHQ ngày 30/9/1990
Bố cục: 3 phần
Phần thách thức
Phần cơ hội
Phần nhiệm vụ
II/ Đọc – tìm hiểu VB:
Sự thách thức:
Thực tế không như vậy
Nạn nhân chiến tranh, 
sống khổ,đói nghèo suy dinh dưỡng, bệnh tật AIDS chết chóc
Phần cơ hội:
Sự liên kết của các
 QG
Có công ước về quyền
 trẻ em
Sự hợp tác và đoàn
 kết quốc tế hiệu quả ngày càng cao
Phần nhiệm vụ:
Bảo vệ quyền lợi, 
chăm lo cho sự phát triển của trẻ em
Có các chủ trương, 
chính sách, hành động cụ thể
III/ Ghi nhớ:
SGK/36
IV/ Luyện tập:
BT SGK/36
 Tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ,chăm sóc trẻ em của chính quyền địa phương ,của các tổ chức xã hội nơi em ở.
Dặn dò :
Học phần ghi nhớ SGK/35
Soạn “Các phương châm hội thoại (tiếp theo)
Ngày soạn : 30/8/2009
Ngày dạy :1/9/2009
Tiết 13:
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (tt)
I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS nắm được mối quan hệ chặt chẽ giữa phương châm hội thoại với tình 
huống giao tiếp
Hiểu được TV có một hệ thống từ ngữ xưng hô rất phong phú, tinh tế, giàu sắc 
thái biểu cảm; biết sử dụng từ ngữ xưng hô một cách thích hợp trong giao tiếp
II/ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
Bảng phụ
III/ TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG:
Ổn định lớp:
Kiểm tra bài cũ:
Thế nào là phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương 
châm lịch sự ? Cho VD
Bài mới:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Ghi bảng
Yêu cầu HS kể lại truyện 
cười “Chào hỏi” SGK/36
Nhân vật chàng rể có tuân
 thủ đúng phương châm lịch sự không? Vì sao?
Qua câu chuyện ta thấy 
trong giao tiếp cần dựa vào yếu tố nào?
Nêu những đặc điểm tình
 huống giao tiếp cụ thể?
Cho thêm VD: các PCHT 
không dùng có tính bắt buộc như những quy tắc NP, có thể thích hợp với tình huống này nhưng không thích hợp với tình huống khác.
Gọi HS đọc lại phần ghi 
nhớ
Giúp HS điểm lại những 
tình huống giao tiếp đã học ở bài trước
Theo em trong những 
tình huống nào PCHT không được tuân thủ ?
Đọc đoạn đối thoại 
SGK/37 -> Câu trả lời của Ba có đáp ứng được đúng yêu cầu thông tin của An ?
Có PCHT nào không 
được tuân thủ ? PCHT nào được tuân thủ? Vì sao?
Hướng dẫn HS trả lời 
câu hỏi 3 SGK/ 37
Khi nói “Tiền bạc chỉ 
là tiền bạc” có phải người nói đã không tuân thủ phương châm về lượng? Phải hiểu ý nghĩa của câu này như thế nào?
Gọi HS đọc lại phần ghi 
nhớ
Giải các BT 1,2 SGK/380
- Không tuân thủ PCLS -> Phải dừng việc,trèo xuống trả lời câu hỏi của anh ta
Tình huống giao 
tiếp
Nói với ai? Khinào?
 Ở đâu? Mục đích gì ?
HS tự tìm dẫn chứng
HS kể lại các VD cụ 
thể đã học
Chỉ có PCLS là 
thích hợp với tình huống giao tiếp
Không
- Phương châm về lượng
- Không có bằng chứng xác thực
- Không tuân thủ phương châm về lượng
- Tiền bạc không phải là tất cả.
I/ Quan hệ giữa PCHT với tình huống giao tiếp:
VB:”Chào hỏi” 
SGK/36
-> Chàng rể (người nói)không tuân thủ PCLS vì gây phiền hà cho người khác khi người ấy đang tập trung làm việc
- Tùy vào ngữ cảnh, đặc điểm 
 của THGT
Ghi nhớ: SGK/36
II/ Những trường hợp không tuân thủ PCHT:
Tất cả các PCHT tìm hiểu
không tuân thủ PC về lượng, 
vềchất, quan hệ, cách thức từ PCLS
An không đáp ứng đúng
 yêu cầu thông tin -> không tuân thủ PC về lượng
PCHT về chất 
được tuân thủ
Bác sĩ có thể không tuân
 thủ PC về chất (nhằm động viên bệnh nhân)
Không tuân thủ PC về 
lượng (không thêm thông tin nào)
Xét về nghĩa: bài học triết
 lý sâu sắc
Ghi nhớ: SGK/37
III/ Luyện tập:
Bài tập 1 :
Đối với cậu bé 5 tuổi thì “ Tuyển tập truyện ngắn Nam Cao” là truyện viển vông,mơ hồ; vì vậy câu trả lời của ông bố đã không tuân thủ phương châm cách thức
-Tuy nhiên đối với những người đã đi học thì đây có thể là câu trả lời đúng.
Bài tập 2:
-Thái độ và lời nói của Chân,Tay,Tai,Mắt không tuân thủ phương châm lịch sự.
- Việc không tuân thủ ấy là vô lý vì khách đến nhà ai phải chào hỏi chủ nhà rồi mới nói chưyện; nhất là ở đây ,thái độ và lời nói của các vị khách thật hồ đồ,chẳng có căn cứ gì cả.
 Dặn dò:-Về học bài.
 - Chuẩn bị giờ sau viết bài TLV số 1. 
Ngày soạn :9/9/2009 
Ngày dạy :10/9/2009
XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI
Tiết 18
I/ Mục tiêu cần đạt:
Nắm được hệ thống từ ngữ thường được dùng để xưng hô trong hội thoại.
Tích hợp với văn bản “ Tuyên bố thế giới về sự sống còn......”
- Rèn kỹ năng xử dụng hệ thống từ ngữ xưng hô trong hội thoại.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Ghi bảng
Yêu cầu HS nêu một 
số từ ngữ dùng để xưng hô trong tiếng Việt, cho biết cách dùng một số từ ngữ đó?
Đọc 2 đoạn trích trong 
“Dế Mèn phiêu lưu kí” 
Xác định các từ ngữ dùng
 để xưng hô?
Phân tích sự thay đổi 
trong cách xưng hô của Dế Mèn và Dế Choắt. Giải thích sự thay đổi đó.
GV hệ thống hoá kiến 
thức -> hình thành ghi nhớ
- Khi xưng hô trong hội thoại, người nói cần lưu ý điều gì?
- Gợi ý cho HS giải các BT
Ông, bà, cháu, con, 
anh, em, tôi, tớ, cậu 
Theo tình huống giao 
tiếp 
HS đọc 2 đoạn trích
- Bình đẳng và không bình đẳng
- 2 HS đọc to phần ghi nhớ SGK/ 39
HS lần lượt giải các BT 1,2,3,4,5 SGK/39-40 
I/ Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô:
 Mẹ – con
Anh – tôi
Cậu – tớ
2. Dế Mèn phiêu lưu kí
- Đoạn 1: Anh – em
 Chú mày – ta
Đoạn 2: Tôi – anh
Thay đổi từ xưng hô vì 
tình huống giao tiếp thay đổi
II/ Ghi nhớ:
SGK/ 39
III/ Luyện tập:
Bài tập 1: Nhầm chúng ta với chúng em hoặc chúng tôi:
Chúng ta : gồm cả người nói và người nghe.
Chúng em, chúng tôi: không bao gồm người nghe.
Bài tập 2 :Khi một người xưng hô là chúng tôi ,chứ không xưng hô là tôi là để thể hiện tính khách quan và sự khiêm tốn.
Bài tập 3 :
Chú bé gọi người sinh ra mình bằng mẹ là bình thường.
Chú bé xưng hô với sứ giả là ta- ông là khác thường, mang màu sắc của truyền thuyết.
Bài tập 4:
Vị tướng là người” tôn sư trọng đạo” nên vẫn xưng hô với thầy giáo cũ của mình là thầy và con.
Người thầy giáo cũ lại rất tôn trọng cương vị hiện tại của người học trò cũ vnên gọi vị tướng là ngài.
Qua cách xưng hô của hai người , ta thấy cả hai thầy trò đều đối nhân xử thế rất thấu tình đạt lý.
Bài tập 5:
Trước Cách mạng tháng Tám ,bọn thực dân xưng là “quan lớn” và gọi nhân dân là “bọn khố rách áo ôm”; vua xưng là “trẫm”và gọi quan lại là khanh ,nhân dân là “lê dân”, “con dân”, “bách tính”... Các cách gọi này hoặc là có thái độ miệt thị, hoặc có sự ngăn cách ngôi thứ rõ ràng.
Cách xưng hô của Bác Hồ gần gũi ,thân mật và thể hiện một sự thay đổi về chất trong mối quan hệ giữa lãnh tụ cách mạng và quần chúng cách mạng.
Bài tập 6 :
Cai lệ là kẻ có quyền thế nên xưng hô trịch thượng ,hống hách.
Chị Dậu là người thấp cổ bé họng nên phải xưng hô nhún nhường.Sự thay đổi cách xưng hô của chị Dậu phản ánh những biến thái tâm lí và những hành vi ứng xử đang bị cường quyền bạo lực dồn đến bước đường cùng.
Dặn dò:
Ôân lại các ghi nhớ về phương châm hội thoại.
 - Soạn bài Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
@?@?@?@?&@?@?@?@

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 3doc.doc