KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH.
(Nguyễn Du, trích Truyện Kiều)
A-MỤC TIÊU :
1- Kiến thức: Qua tâm trạng cô đơn, buồn tủi và nỗi niềm thương nhớ của Kiều, hs cảm nhận được tấm lòng thủy chung, hiếu thảo của nàng. Hs nắm được nt miêu tả nội tâm nhân vật : diễn biến tâm trạng được thể hiện qua ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình.
2- Kỹ năng: Rèn KN phân tích tâm trạng nhân vật, kỹ năng sử dụng ngôn ngữ độc thoại.
3-Thái độ: HS biết cảm thông với số phận đau khổ của Kiều, lên án bọn buôn thịt bán người.
B. CHUẨN BỊ : - GV: Bài soạn
- HS : Chuẩn bị theo hướng dẫn cuối tiết 35.
C- KIỂM TRA: Đọc thuộc lòng đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều. Phân tích nhân vật MGS
D- BÀI MỚI: Trong văn học trung đại Việt Nam, nghệ thuật “ tả cảnh ngụ tình” là bút pháp
Tuần 8- tiết 36,37 Soạn : 26/09/2009 Dạy : 29/09/2009 KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH. (Nguyễn Du, trích Truyện Kiều) A-MỤC TIÊU : 1- Kiến thức: Qua tâm trạng cô đơn, buồn tủi và nỗi niềm thương nhớ của Kiều, hs cảm nhận được tấm lòng thủy chung, hiếu thảo của nàng. Hs nắm được nt miêu tả nội tâm nhân vật : diễn biến tâm trạng được thể hiện qua ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình. 2- Kỹ năng: Rèn KN phân tích tâm trạng nhân vật, kỹ năng sử dụng ngôn ngữ độc thoại. 3-Thái độ: HS biết cảm thông với số phận đau khổ của Kiều, lên án bọn buôn thịt bán người. B. CHUẨN BỊ : - GV: Bài soạn - HS : Chuẩn bị theo hướng dẫn cuối tiết 35. C- KIỂM TRA: Đọc thuộc lòng đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều. Phân tích nhân vật MGS D- BÀI MỚI: Trong văn học trung đại Việt Nam, nghệ thuật “ tả cảnh ngụ tình” là bút pháp quen thuộc của các thi nhân. Qua đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” ta đã hiểu điều đó. NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP BS I- Tìm hiểu chung : 1/ Vị trí đoạn trích: Nằm ở phần “ Gia biến và lưu lạc”, từ câu 1033-> câu 1054. 2/ Đọc: 3/ Từ khó: II- Tìm hiểu văn bản: 1- Sáu câu đầu: (Hoàn cảnh cô đơn, tội nghiệp của Kiều): - Kiều một mình đơn côi, lẻ loi nơi lầu Ngưng Bích hoang vắng, lạnh lẽo, không ai tâm sự giải bày, chỉ có thiên nhiên làm bạn. - Cảnh vật thiên nhiên nơi lầu Ngưng Bích thật đẹp nhưng Kiều vẫn cảm thấy vô vị“ bẽ bàng ” cô đơn, buồn tủi trong lòng. 2-Tám câu tiếp:” Nỗi nhớ của Kiều”: Trong tâm trạng tuyệt vọng, cô đơn, TK nhớ da diết về Kim Trọng và cha mẹ qua ngôn ngữ độc thoại. Điều đó chứng tỏ nàng là con người hiếu nghĩa, thuỷ chung. 3- Tám câu cuối: Tâm trạng buồn lo của kiều qua nghệ thuật tả cảnh ngụ tình. Bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình , kết hợp với từ láy và điệp ngữ liên hoàn “Buồn trông”, Nguyễn du đã cho thấy cảnh vật hiện ra trước mắt Kiều với tất cả những vẻ ủ rũ, héo tàn, nhớ thương. TK lo sợ cho tương lai mờ mịt, dầy sóng gió của cuộc đời đang vây bủa lấy nàng. * Ghi nhớ : SGK ? Cho biết vị trí đoạn trích ? - Nằm ở phần 2 , từ câu 1035- 1054 của toàn tác phẩm . Sau khi Mã Giám Sinh làm nhục , Tú Bà mắng nhiếc vì Kiều nhất quyết không tiếp khách làng chơi.Đau đớn và tủi nhục , nàng định tự vẫn, Tú Bà sợ mất nối , bèn khuyên giải, dụ dỗ Kiều . Tú Bà giam lỏng Kiều lầu Ngưng Bích . GV h/dẫn hs đọc chậm rãi,thể hiện tâm trạng đau xót nàng Kiều. Cho học sinh đọc chú thích (sgk). ? Kết cấu của đoạn trích ? ( - sáu câu đầu : Hoàn cảnh cô đơn, tội nghiệp của cô Kiều . - Tám câu tiếp : Nổi thương nhớ Kim Trọng và cha mẹ nàng . - Tám câu cuối : Tâm trạng lo âu , Kiều thể hiện qua cách nhìn cảnh vật) Học sinh đọc lai sáu câu đầu. ?Emhiểu như thế nào “khoá xuân”? (cho ta thấy cô Kiều thực chất bị giam lỏng) ? Thiên nhiên quanh lầu Ngưng Bích là những cảnh gì? Chúng được miêu tả như thế nào? ( núi xa, trăng gần, các vàng, bụi hồng -> thiên nhiên đẹp.) ? Thiên nhiên đó có góp phần bộc lộ tâm trạng TK không? ( Thiên nhiên đẹp nhưng Kiều vẫn thấy bẽ bàng và buồn tủi trong lòng. Đó là một tâm trạng cô đơn, trơ trọi giữa một khung cảnh thiên nhiên mênh mông vắng lặng, heo hút không một bầu bạn, không cả bóng người,gợi lên hình ảnh lầu Ngưng Bích chơi vơi giữa mênh mang trời nước như khắc sâu thêm nỗi niềm cô đơn, buồn tủi khiến Kiều “ bẽ bàng” khi “mây sớm” lúc “ đèn khuya”. ) Học sinh đọc tám câu tiếp. ? Trong cái cô đơn tuyệt vọng đó nàng đã nhớ đến ai? ( Trước tiên nàng nhớ đến Kim Trọng, nhớ Kim Trọng (người yêu). Nên bao giờ cũng nhớ đến lời thề lứa đôi. Nàng tưởng tượng Kim Trọng đang chờ mình, hướng về mình, ngày đêm đau đáu chờ tin uổng phí. ? Nàng nhớ về chàng kim tâm trạng như thế nào ? (Tâm trạng đau đớn, xót xa. “Tấm soncho phai” có hai cách hiểu: - Tấm lòng son là tấm lòng nhớ Kim Trọng không bao giờ nguôi quên, hoặc tấm lòng son của Kiều bị dậm vùi, hoen ố biết bao giờ gột rửa được.) ? Kiều nhớ đến cha, mẹ là nhớ đến hình ảnh nào? ( Nàng thương cha, mẹ sơm sơm, chiều chiều tựa cửa ngáng tin con.Nàng xót xa khi cha, mẹ già không tự tay chăm sóc, và hiện thời ai trông nôm.) GV: Trong cảnh ngộ ấy, Kiều đáng thương nhưng nàng đã quên và nghĩ đến Kim Trọng, cha mẹKiều thuỷ chung, hiếu thảo, có lòng vị tha đáng trọng. Học sinh đọc tám câu cuối. ? Cảnh thực hay là hư ? cảnh và tình có nét tương đồng nào không ? (-Diển tả tâm trạng Kiều , Nguyễn Du “Tình trong cảnh ấy , cảnh trong tình này”. Mổi cảnh vật khơi gợi một nỗi buồn khác nhau . từ cánh buồm thấm thoáng “hoa trôi man mác ,nội cỏ rầu rầu” tiếng sóng ầm ầm điều diển tả tâm trạng và cảnh ngộ Kiều sự cô đơn, thân phận nổi trội vô định, nổi buồn tha hương, lòng thương nhớ người yêu và bố mẹ. Cảnh lầu Ngưng Bích đựợc nhìn qua tâm trạng nàng Kiều : Cảnh từ xa đến gần, màu sắt nhạc đến đậm, âm thanh từ tĩnh đến động ,nỗi buồn mang mác , mông lung đến sợ hãi.Như báo trước số phận , xô đẩy vùi dập cuộc đời Kiều. - Điệp khúc “buồn trông” tạo âm hưởng trầm buồn, khúc tâm trạng. Buồn trông từ xa->gần, cao xuống thấp, từ hình ảnh, màu sắc-> âm thanh tạo nên sự điệp nhịp-> nỗi buồn dâng lớp lớp. Vần thanh bằng, tạo âm hưởng man mác. Từ láy khá nhiều tạo nên sự trùng điệp như là nỗi riêng lớp lớp sóng dồi) HS đọc ghi nhớ (Sgk) “Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ” D- HƯỚNG DẪN TỰ HỌC : - Bài vừa học :Học thuộc lòng đoạn thơ. Nắm nội dung và bút pháp tả cảnh ngụ tình . - Bài sắp học : Miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự. - Đọc mục I sgk tr 117 tìm hiểu yếu tố miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự. - Sọan các bài tập trong phần luyện tập sgk tr 117. Tuần 8- tiết 38, BS1 Soạn : 28/09/2009 Dạy : 01/10/2009 MIÊU TẢ NỘI TÂM TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ A-MỤC TIÊU : 1- Kiến thức: HS hiểu được vai trò của miêu tả nội tâm và mối quan hệ giữa nội tâm với ngoại hình trong khi kể chuyện 2- Kỹ năng : HS biết kết hợp kể chuyện với miêu tả nội tâm nhân vật khi viết văn bản tự sự 3- Thái độ : HS có ý thức kết hợp tốt kể chuyện với miêu tả nội tâm nhân vật. B. CHUẨN BỊ : - GV: Bài soạn - HS : Chuẩn bị theo hướng dẫn cuối tiết 37 C-KIỂM TRA: - Thế nào là văn bản tự sự? D. BÀI MỚI: Chương trình ngữ văn 8 miêu tả người là miêu tả ngoại hình. Ngữ văn 9, ngoài miêu tả hoàn cảnh, ngoại hình còn yếu tố miêu tả nội tâm. NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP BS I- Tìm hiểu yếu tố miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự: * Bài tập: SGK/117 M/ tả ngoại cảnh: -“Trước lầu NBbụi hồng dặm kia” - “ Bên trời người ôm” -“ Buồn trông. Ghế ngồi” à- Miêu tả bên ngoài: Là những cảnh vật, con người với chân dung, hình dáng, hành động, ngôn ngữ màu sắc Có thể quan sát trực tiếp. - Miêu tả bên trong( nội tâm): là những suy nghĩ, tình cảm, diễn biến tâm trạng của nhân vật ; không quan sát trực tiếp được. * Ghi nhớ : sgk/117 II-Luyện tập: 1- Miêu tả nội tâm Kiều trong đoạn “ Mã Giám Sinh mua Kiều”. 3- Ghi lại tâm trạng của mình . GV gọi Hs đọc ý 1 sgk tr 117 và trả lời từng ý trong các câu hỏi. - Tìm những câu thơ tả cảnh và những câu thơ miêu tả tâm trạng của Thúy Kiều? - Dấu hiệu nào cho thấy đoạn đầu tả cảnh và đoạn sau miêu tả nội tâm? ( Đoạn sau tập trung miêu tả những suy nghĩ của nàng Kiều : nghĩ về thân phận cô đơn, bơ vơ nơi đất khách, nghĩ về cha mẹ chốn quê nhà ai chăm sóc, phụng dưỡng lúc tuổi già)ø. - Những câu thơ tả cảnh có mối quan hệ với việc thể hiện nội tâm?( từ việc miêu tả hoàn cảnh, ngoại hình ,người viết cho ta thấy được tâm trạng bên trong của nhân vật. Ngược lại từ việc miêu tả nội tâm nhân vật, người đọc hiểu được hình thức bên ngoài.) - Miêu tả nội tâm có tác dụng ntn đối với việc khắc hoạ nhân vật trong VBTS? (Nhân vật là yếu tố quan trọng trong văn bản tự sự. Để khắc họa nhân vật, nhà văn thường miêu tả ngoại hình và miêu tả nội tâm. Miêu tả nội tâm nhằm khắc họa “ chân dung tinh thần” của nhân vật, tái hiện những trăn trở, dằn vặt, những rung động tinh vi trong tình cảm, tư tưởng của nhân vật. Đó khắc họa đặc điểm, tính cách nhân vật.) 2- Hs đọc ý 2 sgk tr 117 – nhận xét cách miêu tả nội tâm nhân vật.( tác giả đã miêu tả ngoại hình của Lão Hạc như khuôn mặt, nếp nhăn, cái đầu, cái miệng. Từ miêu tả ngoại hình tg cho thấy nội tâm bên trong rất đau khổ.) + Ghi nhớ : hs đọc ghi nhớ sgk tr 117. II.1-Bt I sgk tr 117( Chú ý các câu thơ miêu tả nội tâm nàng Kiều : “Nỗi mình thêm tức.trông gương mặt dày”. Người kể có thể ở ngôi thứ nhất hoặc thứ 3 – hs kể – hs nhận xét – gv nhận xét : Kiều buồn rầu, tủi hổ, sượng sùng trong bước đi, ê chề trong cảm giác. Kiều đau uất trước cảnh đời ngang trái, đau khi nghĩ tới “nỗi mình” tình duyên dang dở, uất bỡi “nỗi nhà”ø bị vu oan giá họa. Bao trùm là tâm trạng đau đớn, tái tê. 3- Hs đọc câu 3 sgk tr 117 – hs nêu tâm trạng của mình ( hs kể – hs nhận xét - gv nhận xét : chú ý đâu là kể, đâu là miêu tả nội tâm) Thế nào là miêu tả bên trong và miêu tả bên ngoài? D- HƯỚNG DẪN TỰ HỌC : - Bài vừa học : Nắm khái niệm miêu tả nội tâm – các cách miêu tả nội tâm. - Bài sắp học : luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố m/tả nội tâm. Viết đoạn văn ghi lại tâm trạng vui sướng của em khi nhận được một món quà bất ngờ vào ngày sinh nhật. Tuần 8- tiết PĐ8 Soạn : 29/09/2009 Dạy : 03/10/2009 MIÊU TẢ NỘI TÂM TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ A-MỤC TIÊU : 1- Kiến thức: HS hiểu được vai trò của miêu tả nội tâm và mối quan hệ giữa nội tâm với ngoại hình trong khi kể chuyện 2- Kỹ năng : Viết đoạn văn có kết hợp kể chuyện với miêu tả nội tâm nhân v ... gặp Hoạn Thư với tâm trạng căm uất, quyết trừng trị thích đáng hành động tội lỗi mà Họan Thư gây cho nàng ) GV hướng dẫn hs viết đoạn văn ghi lại tâm trạng vui sướng của em khi nhận được một món quà bất ngờ vào ngày sinh nhật. Trong đoạn văn đó có sử dụng yếu tố m/tả nội tâm. GV gọi một số hs đọc đoạn văn vừa viết , hs khác nhận xét, gv nhận xét, ( hs viết tốt có thể đánh giá điểm) D- HƯỚNG DẪN TỰ HỌC : - Bài vừa học : Nắm khái niệm miêu tả nội tâm – các cách miêu tả nội tâm. - Bài sắp học : Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga. Đọc kĩ chú thích về tg , tp SGK/112, 113. Đọc kĩ đoạn trích, trả lời câu hỏi phần đọc- hiểu văn bản. Tuần 8- tiết 39,40 Soạn : 01/10/2009 Dạy : 05/10/2009 LỤC VÂN TIÊN CỨU KIỀU NGUYỆT NGA (Nguyễn Đình Chiểu, Trích Truyện Lục Vân Tiên) A-MỤC TIÊU : 1- Kiến thức: Hs nắm được cốt truyện và những điều cơ bản về tác giả, tác phẩm. Hiểu được khái niệm cứu người giúp đời của tác giả và phẩm chất của hai nhân vật : Lục Vân Tiên, Kiều Nguyệt Nga. Hiểu phương thức khắc họa tính cách nhân vật của truyện. 2- Kỹ năng : Biết tóm tắt truyện ; phân tích nhân vật. 3- Thái độ : HS biết trọng nhân nghĩa. B. CHUẨN BỊ : - GV: Bài soạn - HS : Chuẩn bị theo hướng dẫn cuối tiết PĐ8. C- KIỂM TRA: - Đọc đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích và phân tích bức tranh tâm trạng của Kiều. D- BÀI MỚI: Truyện Lục Vân tiên là một tác phẩm có sức sống mạnh mẽ và lâu bền trong lòng nhân dân, nhất là nhân dân Nam bộ. Sau khi tp ra đời, một người Pháp đã dịch tp này ra tiếng Pháp mà điều thôi thúc ông ta chính là hiện tượng “ở Nam Kỳ lục tỉnh có lẽ không có một người chài lưới hay người lái đò nào lại không ngân nga vài câu khi đưa mái đẩy mái chèo”. Oâng xem truyện LVT như một tp hiếm có của trí tuệ con người có cái ưu điểm lớn là diễn tả được trung thực những tình cảm của cả một dân tộc. NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP BS I. Tìm hiểu chung : 1. Tác giả: - Là nhà thơ có cuộc đời đau khổ, bấùt hạnh song với nghị lực phi thường , nhân cách cao cả, ông đã chiến thắng bất hạnh, bệnh tật trở thành người có ích và trở thành nhà giáo, nhà thơ, thầy thuốc. - Có lòng yêu nước, tinh thần bất khuất chống giặc ngoại xâm. - Là một trong những nhà thơ lớn có nhiều đóng góp cho dân tộc. 2. Tác phẩm: a/ Truyện kết cấu theo lối chương hồi gồm 2000 câu lục bát. b/ Tóm tắt truyện: - LVT cứu KNN khỏi tay bọn cướp đường. - LVT gặp nạn được thần và dân cứu giúp. - KNN gặp nạn vẫn một lòng chung thuỷ với LVT, được phật bà và Quan Âm cứu giúp. - LVT và KNN gặp lại nhau. c/ Giá trị nội dung: - Truyền dạy đạo lí làm người: + Xem trọng tình nghĩa giữa con người với con người trong xã hội: tình cha con, mẹ con, vợ chồng, bạn bè. + Đề cao tinh thần nghĩa hiệp; thể hiện khát vọng của nhân dân về lẽ công bằng trong xã hội. - Phê phán hiện thực đạo đức: + Sự bội bạc hám lợi. + Lòng đố kị ganh ghét. + Sự lừa đảo. d/ Đặc điểm thể loại: - Truyện thuộc loại truyện kể, chú trọng diễn biến hành động của nhân vật hơn là m/tả nội tâm. - Truyện mang đậm dấu ấn Nam bộ, ngữ mộc mạc, giản dị, dễ nhớ, dễ thuộc. 3. Đọc: II- Tìm hiểu văn bản: 1. Nhân vật Lục Vân Tiên: - Đối với bọn cướp: VT không do dự, quyết liệt xông vào đánh cướp cứu người không tính toán thiệt hơn, được mất; không mong người trả ơn. - Đối với KNN bộc lộ tư cách con người chính trực, hào hiệp, trọng nghĩa khinh tài, cũng rất từ tâm, nhân hậu , khước từ mọi đền đáp àLVT là một hình ảnh đẹp, lí tưởng mà tg gửi gắm niềm tin và ước vọng của mình. 2. Hình ảnh Kiều Nguyệt Nga: - Nết na, thùy mị, có lễ giáo, hiếu thảo, trọng ân nghĩa“ơn ai một chút chẳng quên”. 3- Nghệ thuật xây dựng tính cách nhân vật: Nhân vật chủ yếu được xây dựng qua cử chỉ, lời nói. 4. Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ: - Ngôn ngữ mộc mạc , bình dị , tự nhiên nhưng đa dạng, linh hoạt, mang màu sắc địa phương Nam Bộ, phù hợp diễn biến, tình tiết. * Ghi nhớ : SGK/115 III- Luyện tập : Đọc diễn cảm đoạn thơ. - HS đọc chú thích sgk tìm hiểu tác giả Nguyễn Đình Chiểu. - Gv nêu tình hình XHVN nửa cuối TK XIX -> ảnh hưởng đối với VH-> gt tác giả NĐC . - GV thuyết giảng. * NĐC là nhà thơ tiêu biểu nhất của miền Nam trong nửa cuối TK XIX. * Ngòi bút là vũ khí chống giặc: “ Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà” - GV gthiệu cách kết cấu chương hồi của truyện để hs chủ động nắm bắt cách tóm tắt TP. ( Truyện Lục Vân Tiên là một truyện thơ Nôm mang tính chất là một truyện kể hơn là một truyện đọc, truyện chú trọng đến hành động nhân vật hơn là miêu tả nội tâm. Tính cách nhân vật bộc lộ qua việc làm, lời nói, cử chỉ của họ. Sự ca ngợi hay phê phán đều gởi gắm qua nhân vật. Kết cấu được viết theo kết cấu truyền thống của loại truyện phương Đông, nghĩa là theo từng chương hồi, xoay quanh cuộc đời của nhân vật chính.) -> HS tóm taté truyện dựa theo Sgk/113. –GV thuyết giảng , phát vấn giúp hs hiểu giá trị tp. GV: Ở thời đại đó, chế độ PK khủng hoảng nghiêm trọng kỉ cương trật tự xã hội lỏng lẻo, đạo đưc suy vi, một tp như thế đã đáp ứng nguyện vọng của nhân dân. Cho nên ngay từ lúc mới ra đời nó được nhân dân Nam Bộ tiếp nhận nồng nhiệt. ? Qua tóm tắt, em nhận thấy truyện có mấy tuyến nhân vật? Ai đại diện cho tuyến ấy? ? Thông qua nhân vật chính diện, em nhận thâùy truyện nhằm truyền bá, đề cao điều gì? ? Qua các nhân vật phản diện, truyện muốn phê phán điều gì? ? Em hãy tìm những nét tương đồng giữa tg và nhân vật LVT? ? Có ý kiến cho rằng : Tryện LVT có tính chất tự truyện. Theo em thì thế nào? ( TP có tíh chất tự truyện một phần nhưng không phải tất cả bởi nó còn thể hiện ước mơ, khát vọng của tg: LVT được sáng mắt còn tg vĩnh viễn mù) GV: NĐC viết LVT khi ông đã mù -> người khác ghi giúp rồi mới lưư truyền tp. Truyện được sáng tác như thế là để kể, để nói hơn là để đọc, để xem. Điều đó làm cho tp lvt đã có sự tham gia của nhân dân trong quá trình lưu truyền vì vậy mà truyện có tính dị bảnà GV giới thiệu dị bản mới của LVT do thày Trường Thành sưu tầm lại. GV hướng dẫn đọc vb: giọng đọc thay đổi, chú ý ngôn ngữ giữa các nhân vật. GV: Hình ảnh LVT được khắc hoạ theo một mô típ quen thuộc ở truyện thống ( Kiểu kết cấu ước lệ gần như đã thành khuôn mẫu: người tốt thưuờng gặp những gian truân, trắc trở bị kẻ xấu hãm hại. Cuối cùng họ được ông bụt hay người tốt giúp đỡ, kẻ xấu bị trừng trị.) như Thạch sanh đánh đại bàng cứu công chúa -> biểu hiện mong ước của tg cũng là của nhân dân. HS đọc những câu thơ miêu tả LVT đánh cướp ? Khi gặp cướp LVT đã hành động ntn? Việc làm đó thể hiện phẩm chất gì của LVT? (Không nghĩ gì đến tính mệnh, dũng cảm một mình chủ động bẻ cây làm gậy xông vào đánh tan bọn côn đồ.) ( thiện). GV đọc 6 câu cuối đoạn trích -> yêu cầu hs phân tích việc làm nghĩa của nhân vật -> hs hiểu rõ hơn t/ cách đẹp đẽ của nhân vật. (Tìm cách an ủi trước sự sợ hãi của hai cô gái, ân cần hỏi han các cô là con gái nhà ai, đi đâu để gặp nạn thế này? Tên họ là chi, ai thầy ai tớ nói ra. Có quan niệm về lễ giáo PK rất nghiêm túc: khoan khoan.) ? Vì sao chàng khước từ sự trả ơn của KNN? ( Luôn quan niệm: là người anh hùng, thấy chuyện bất bình phải ra tay, không cần người khác trả ơn.) ? Qua đó chứng tỏ VT là nhân vật ntn? Hs đọc những câu thơ nói về KNN ?Với từ cách là người chịu ơn, Nguyệt Nga đã bộc lộ những nét đẹp tâm hồn nào? (Ngôn ngữ , cử chỉ của nàng: Trước hết đó là lời lẽ của một cô gái khuê các, thùy mị, nết na, có học thức, cách nói năng văn vẻ: ngôn ngữ xưng hô: “quân tử, tiện thiếp” cách giải bày khúc chiết, vừa đáp ứng những điều thăm hỏi của LVT, vừa thể hiện niềm chân thành cảm kích, xúc động của mình. - “Làm con đâu dám cãi cha, Chút tôi liễu yếu đào tơ”—dịu dàng mực thước, đáp ứng đủ những điều VT cần biết. - NN là người chịu ơn, lại là cái ơn trọng ( cứu đời người con gái trong trắng) nên nàng áy náy , băn khoăn tìm cách trả ơn, dù rằng đền đáp đến mấy cũng chưa đủ. Bỡi thế nàng tự nguyện gắn bó cuộc đời nàng với chàng trai khảng khái, hào hiệp và dám liều mình để giữ trọn ân tình, thủy chung.) ? Theo em, nhân vật trong đoạn trích được miêu tả chủ yếu qua ngoại hình, nội tâm hay hành động, cử chỉ?( hành động, cử chỉ, lời nói. LVT là một truyện kể mang nhiều tính chất dân gian, vì thế khi miêu tả ít chú trọng ngoại hình, càng ít đi sâu vào diễn biến nội tâm, nhân vật thường đặt trong mối quan hệ xã hội, trong những tình huống, những xung đột của đời sống, rồi bằng lời nói, cử chỉ, hành động nhân vật tự bộc lộ tính cách.) ? Em có nhận xét gì về ngôn ngữ của tg trong đoạn thơ ? ( ngôn ngữ mộc mạc, bình dị, gắn với lời nói thông thường, mang sắc thái địa phương Nam bộ. Tuy ít trau chuốt, uyển chuyển nhưng phù hợp với ngôn ngữ kể, dễ đi vào quần chúng. Ngôn ngữ thơ đa dạng phù hợp với tình tiết. Lời đối thoại giữa không khí cuộc chiến sục sôi, lời VT đầy phẫn nộ, lời bọn cướp hống hách, kiêu căng. Lời đối thoại giữa VT và NN thì mềm mỏng, chân thành.) HS đọc Ghi nhớ sgk tr 115. Từ câu 123à180 Giả sử VT sợ liên luỵ đến mình, không ra tay cứu KNN thì câu chuyện sẽ ntn? Và em nhận xét gì về nhân vật LVT? D- HƯỚNG DẪN TỰ HỌC : - Bài vừa học : Đọc thuộc lòng đoạn thơ - nắm cách xây dựng tính cách nhân vật? Nghệ thuật ngôn ngữ. - Bài sắp học : Lục Vân Tiên gặp nạn. - Đọc đoạn trích, tìm hiểu chủ đề đoạn trích. -Đọc và trả lời các câu hỏi phần tìm hiểu bài sgk tr 121. =======================
Tài liệu đính kèm: