Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Bài 10: Văn bản: Đồng chí (Chính Hữu)

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Bài 10: Văn bản: Đồng chí (Chính Hữu)

Bài 10: Văn bản: Đồng chí

( Chính Hữu )

Tiết 46: Đọc - Hiểu văn bản

A.Mục tiêu cần đạt.

* Giúp HS:

1.Kiến thức.

- Cảm nhận được vẻ đẹp chân thực, giản dị của tình đồng chí, đồng đội và hình ảnh người lính cách mạng được thể hiện trong bài thơ.

- Nắm được đặc sắc nghệ thuật của bài thơ: Chi tiết chân thực, hình ảnh gợi cảm và cô đúc, giầu ý nghĩa biểu tượng.

2. Kĩ năng.

- Rèn luyện năng lực cảm thụ và phân tích các chi tiết nghệ thuật, các hình ảnh trong một tác phẩm thơ giầu mà không thiếu sức bay bổng.

3.Thái độ.

-Học sinh hiểu và thấy yêu mến hình ảnh anh bộ đội thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.

B. Chuẩn bị:

- Giáo viên: Chuẩn bị bài, tham khảo tài liệu.

- Học sinh: Chuẩn bị bài theo hướng dẫn của giáo viên.

 

doc 6 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 545Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Bài 10: Văn bản: Đồng chí (Chính Hữu)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 18/ 10 /2009 
Ngày dạy: 19/ 10 /2009 
Bài 10: Văn bản: Đồng chí
( Chính Hữu )
Tiết 46: Đọc - Hiểu văn bản
A.Mục tiêu cần đạt.
* Giúp HS:
1.Kiến thức. 
- Cảm nhận được vẻ đẹp chân thực, giản dị của tình đồng chí, đồng đội và hình ảnh người lính cách mạng được thể hiện trong bài thơ.
- Nắm được đặc sắc nghệ thuật của bài thơ: Chi tiết chân thực, hình ảnh gợi cảm và cô đúc, giầu ý nghĩa biểu tượng.
2. Kĩ năng.
- Rèn luyện năng lực cảm thụ và phân tích các chi tiết nghệ thuật, các hình ảnh trong một tác phẩm thơ giầu mà không thiếu sức bay bổng.
3.Thái độ.
-Học sinh hiểu và thấy yêu mến hình ảnh anh bộ đội thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Chuẩn bị bài, tham khảo tài liệu.
- Học sinh: Chuẩn bị bài theo hướng dẫn của giáo viên.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động.
1: Kiểm tra sự chuẩn bị của hs (5’ )
? Em hãy chứng minh bản chất của Trịnh Hâm qua đoạn trích Lục Vân Tiên gặp nạn của Nguyễn Đình Chiểu? Xây dựng nhân vật Trịnh Hâm Nguyễn Đình Chiểu muốn bày tỏ thái độ gì?
2: Tiến trình bài dạy
 * Giới thiệu (2’ )
Trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp phần lớn thơ ca viết về người lính cách mạng thường chủ yếu khai thác cảm hứng lãng mạn anh hùng với những hình ảnh mang dáng dấp tráng sĩ, trượng phu như Tây tiến của Quang Dũng Đèo cả của Hữu Loan. Ngay Chính Hữu vào đầu những năm 1947 đã có bài Ngày về với hình ảnh như Rách tả tơi đôi giày vạn dặm- Bụi trường chinh phai bạc áo hào hoa. Bài thơ Đồng chí cùng với một số bài thơ khác như Cá nước, Phá đường của Tố Hữu, Bài ca vỡ đất của Hoàng Trung Thông đã mở ra một khuynh hướng khác viết về quần chúng kháng chiến, cảm hứng thơ hướng về chất thực của đời sống kháng chiến, khai thác cái đẹp và chất thơ trong cái bình dị, bình thường, không nhấn mạnh cái phi thường. Để hiểu rõ cảm hứng đó trong bài chúng ta cùng tìm hiểu bài thơ.
* Bài mới:(37’ )
Hoạt động của của
giáo viên
Hoạt động của h/s
Nội dung cần đạt
Hoạt động I
GV yêu cầu học sinh đọc chú thích dấu * SGK/129
? Giới thiệu những nét khái quát về tác giả? Tác phẩm?
GV khái quát.
GV nêu yêu cầu đọc: 
Đọc chậm rãi, tình cảm chú ý những câu thơ tự do, vần chân, cách đối xứng, câu thơ đồng chí đọc với giọng lắng sâu, ngẫm nghĩ, câu thơ cuối đọc với giọng ngâm nga.
GV đọc, yêu câu học sinh đọc nối tiếp đến hết.
? Bài thơ thuộc thể thơ nào?
? Văn bản này đan xen nhiều phương thức biêủ đạt.Đó là những phương thức nào? Phương thức nào là chính?
?Mạch cảm xúc của bài thơ được triển khai như thế nào?
?Từ mạch cảm xúc trên em hãy cho biết bài thơ chia làm mấy phần ? Nội dung từng phần?
Hoạt động II
GV yêu cầu học sinh đọc 7 câu thơ đầu.
? Bẩy câu thơ tập chung nói về điều gì?
GV đọc hai câu thơ đầu
?Hai câu thơ mở đầu có kết cấu, ngôn ngữ độc đáo ở điểm gì?
?Hình ảnh Nước mặn, đồng chua gợi cho người đọc liên tưởng đến điều gì về quê hương của những người lính?
?Qua hai câu thơ đầu em hãy cho biết quê hương và hoàn cảnh xuất thân của những người lính?
GV: Đây chính là nét tương đồng thứ nhất khiến cho những người lính dễ gần gũi nhau, thân thiết với nhau hơn, dù cho họ từ mọi phương trời xa lạ tập hợp trong hàng ngũ cách mạng.
GV đọc các câu thơ tiếp theo
? Những người lính trở thành quen nhau rồi thành đồng chí bởi những lí do nào khác nữa? Em hãy chứng minh?
?Như vậy theo nhà thơ Chính Hữu tình đồng chí ở những người lính được bắt nguồn từ đâu?
?Câu thơ thứ 7 chỉ có 2 tiếng được ngắt ra thành một dòng thơ đã biểu đạt ý nghĩa gì?
GV:Câu thơ hai tiếng vang lên như một sự phát hiện, lời khẳng định như bản lề gắn kết đoạn 1 với đoạn 2. 
Sáu câu đầu là cội nguồn sự hình thành của tình đồng chí. 10 câu tiếp là biểu hiện cụ thể của tình đồng chí.
GV yêu cầu học sinh đọc 10 câu thơ tiếp.
GV: Mạch cảm xúc của nhà thơ tiếp tục lí giải về chiều sâu của tình đồng chí,10 dòng thơ tiếp theo nói với ta những gì về tình đồng chí.
GV đọc các câu thơ 
 Ruộng nương anh gửi..
Giếng nước ... ra lính
?Những câu thơ trên biểu hiện tình cảm gì của những người lính?
?Qua đây ta thấy tình cảm của những người lính thế nào?
GV yêu cầu học sinh đọc các câu thơ tiếp đến ...chân không giầy
 ?Không chỉ hiểu và thông cảm với nhau tình đồng chí còn được biểu hiện ở khía cạnh nào?
?Vì sao những người lính vượt qua được những ngay gian nan ấy?
?Nhận xét cấu trúc câu thơ, ngôn ngữ hình ảnh của 10 câu thơ trên?
?Những hình ảnh thơ nào khiến em xúc động nhất về tình đồng chí?
GV dường như những người lính nào cũng trải qua nỗi nhớ, nối khó khăn thiếu thốn, bệnh tật và trong hoàn cảnh đó học gắn bó với nhau và sức mạnh của tình đồng chí đã gắn kết họ khiến họ vượt qua khó khăn, tình đồng chí đã đem đến cho họ niềm lạc quan vui vẻ.
GV đọc ba câu thơ cuối.
?Ba câu thơ cuối như một bức tranh đẹp về tình đồng chí, em nhận thấy trong bức tranh ấy nổi lên những hình ảnh nào? Mối quan hệ giữa những hình ảnh đó?
?Em cảm nhận gì về bức tranh này?
?Mỗi một hình ảnh trong bức tranh trên đều mang ý nghĩa biểu tượng em hãy chỉ rõ biểu tượng đó?
?Qua bài thơ này em có cảm nhận gì về hình ảnh anh bộ đội thời kháng chiến chống Pháp?
GV khái quát:
- Họ là những người lính xuất thân từ nông dân, họ sẵn sàng bỏ lại những gì thân thiết nhất của cuộc sống ra đi vì nghĩa lớn.
-Rời quê nhà ra đi các anh bộ đội vẫn nặng lòng với làng quê thân yêu, họ luôn cảm nhận được tình nhớ thương của quê nhà.
-Từ một anh trai cày họ trở thành người lính và trải qua bao gian lao, thiếu thốn tột cùng của đời quân ngũ...
-Đẹp nhất ở họ là tình đồng đội, tình đồng chí sâu sắc đằm thắm, họ trở thành tri kỉ, thành đồng chí, vì thế trong gian lao họ vẫn ngời lên tinh thần lạc quan vui vẻ...
Hoạt động III
? Bài thơ có gì đặc sắc về nghệ thuật?
? Bài thơ nêu nội dung gì?
-Đọc
-Trình bày
-Trình bày
-Phát hiện
-Nghe
-Đọc
-Phát hiện
 -Nhận xét
-Phát hiện
 -Đọc
-Phát hiện
-Nhận xét
-Nhận xét
Nhận xét
HS nghe
-Suy luận
-Nhận xét
Suy nghĩ-nhận xét
-Nghe
 -Đọc
-Phát hiện
 -Phát hiện
-Phân tích
-Đọc
-Liên tưởng
 -Phân tích
HS nhận xét
Bộc lộ cảm nhận
-Nghe
-Nghe
-Giải thích
-Cảm nhận
-Trình bày
-Cảm nhận
I. Đọc - tiếp xúc văn bản.
* Tác giả.
-Chính Hữu tên khai sinh là Trần Đình Đắc, sinh 1926, quê ở huyện Can Lộc- Hà Tĩnh.
-Từ một người lính trung đoàn Thủ đô trở thành nhà thơ quân đội.
-Thơ của ông hầu như chỉ vếit về người lính và hai cuộc kháng chiến, đặc biệt ông luôn viết về tình cảm cao đẹp của người lính, như tình đ/c, đồng đội, quê hương, sự gắn bó giữa tiền tuyến và hậu phương.
-Được nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
* Tác phẩm.
Bài thơ được sáng tác vào đầu năm 1948 tại nơi ông phải nằm điều trị bệnh.
-Bài thơ in trong tập " Đầu súng trăng treo''.
* Đọc.
* Cấu trúc văn bản.
- Thể thơ: Tự do.
- Tự sự - miêu tả - biểu cảm.
-->Biểu cảm là chính.
-Cả bài thơ tập chung thể hiện vẻ đẹp và sức mạnh của tình đồng chí, đồng đội nhưng được cụ thể qua từng phần.
*Bố cục: 3 phần.
+Phần 1: 7 câu thơ đầu Cơ sở hình thành tình đồng chí của người lính.
+Phần 2: 10 câu thơ tiếp Biểu hiện của tình đồng chí.
+ Phần 3: 3 câu thơ cuối Hình tượng giàu chất thơ về tình đồng chí giữa những người lính.
II. Đọc - hiểu văn bản.
1. Bảy câu thơ đầu: ( Cơ sở hình thành tình đồng chí của những người lính. )
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
- Hai câu thơ sóng đôi, đối ứng nhau thành một cặp, lời thơ giản dị, dân giã như lời ăn tiếng nói hàng ngày.
-Nước mặn, đồng chua gợi liên tưởng đến những vùng đất cằn cỗi, cày cấy khó khăn
-> Đó là những làng quê nghèo.
-Những người lính đều xuất thân từ những người nông dân chân lấm tay bùn, ra đi từ những miền quê nghèo đói.
-Họ cùng chiến đấu bên nhau cùng chung mục đích lí tưởng đánh giặc cứu nước Súng bên súng...đầu. - Nét tương đồng thứ 2.
-Họ cùng chia ngọt sẻ bùi trong cuộc sống đầy gian nan của người lính Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ - Nét tương đồng thứ 3.
-Tình đồng chí được bắt nguồn từ cùng cảnh ngộ xuất thân, cùng chung mục đích lí tưởng, cùng chia ngọt sẻ bùi.
-Câu thơ hai tiếng vang lên là sự lí giải mà cũng là sự phát hiện của nhà thơ về cội nguồn hình thành nên tình bạn tri kỉ, tình đồng chí, đồng đội giữa những anh bộ đội thời kì đầu cuộc kháng chiến chống thực dân pháp.
2.Mười câu thơ tiếp: ( Biểu hiện của tình đồng chí.)
-Họ chia sẻ với nhau nỗi nhớ: nhớ gốc đa, bến nước, sân đình, người thân yêu...
-Những người lính hiểu lòng nhau, thông cảm sâu sắc với nhau, họ cùng tâm tư, cùng nỗi nhớ.
-Họ cùng chia sẻ gian lao, thiếu thốn, bệnh tật của cuộc đời quân ngũ.
-> Vì tình đồng chí đem lại cho họ tinh thần lạc quan vui vẻ tình thương nhau chân thành sâu sắc.
-Hình ảnh chân thực từ cuộc sống bình dị, lời thơ mộc mạc dân giã.Có nhiều câu thơ sóng đôi, đối ứng nhau.
....Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi..
Miệng cười buốt giá, chân không giầy
3.Ba câu thơ cuối.
-Hình ảnh người lính, khẩu súng, vầng trăng gắn kết hòa quyện tạo nên chất lãng mạn trong cảnh rừng hoang sương muối những người lính đứng chờ giặc tới...
- Đây là bức tranh thiên nhiên đẹp và tình người nồng ấm khiến cho người lính quên đi cái lạnh, rét say mê ngắm vẻ đẹp của rừng đêm dưới ánh trăng.
H/ả rừng hoang sương muối diễn tả sự gian khổ của đời lính. 
Hình ảnh đầu súng trăng treo diễn tả nhiệm vụ chiến đấu và tâm hồn lãng mạn của người lính. Nó gợi ra sự liên tưởng phong phú thực tại và mơ mộng, chiến sĩ và thi sĩ , gần và xa...
- H/ả anh bộ đội thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp.
III. Tổng kết.
1 .Nghệ thuật.
- Hình ảnh gần gũi, ngôn ngữ thơ giản dị, cô đọng giàu sức biểu cảm.
2. Nội dung.
- Vẻ đẹp của tình đồng chí, đồng đội trong kháng chiến. 
- Vẻ đẹp tinh thần của người chiến sĩ cách mạng.
 * Đánh giá:
* D. Hướng dẫn học bài ở nhà. (1’ )
- Về học thuộc bài thơ.
- Viết một đoạn văn trình bày cảm nhận của em về đoạn cuối bài thơ.
- Chuẩn bị bài: Bài thơ về tiểu đội xe không kính.

Tài liệu đính kèm:

  • doctiet 46 - V.doc