Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Bài 14: Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Bài 14: Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự

Bài 14 : ĐỐI THOẠI , ĐỘC THOẠI

VÀ ĐỘC THOẠI NỘI TÂM TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ

I. MỤC TIÊU : Giúp HS :

- Hiểu thế nào là đối thoại, thế nào là độc thoại và độc thoại nội tâm, đồng thời thấy được tác dụng của chúng trong văn bản tự sự.

- Rèn luyện kĩ năng nhận diện và kết hợp các yếu tố này trong khi đọc cũng như viết văn tự sự.

- Có ý thức cầu tiến trong học tập.

II. CHUẨN BỊ :

* GV : Phương án tổ chức lớp : thảo luận nhóm.

* HS : Tìm hiểu trước bài học.

III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :

1. Ổn định tình hình lớp (1)

2. Kiểm tra bài cũ (4) : Kiểm tra việc soạn bài của học sinh.

3. Giảng bài mới :

 a) Giới thiệu bài : Để khắc hoạ nhân vật, nhà văn thường chú ý miêu tả những phương diện nào?

 

doc 4 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 686Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Bài 14: Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn :
Tuần / tiết : 13\64
Tập làm văn
Bài 14 :	ĐỐI THOẠI , ĐỘC THOẠI
VÀ ĐỘC THOẠI NỘI TÂM TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
I. MỤC TIÊU : Giúp HS :
Hiểu thế nào là đối thoại, thế nào là độc thoại và độc thoại nội tâm, đồng thời thấy được tác dụng của chúng trong văn bản tự sự.
Rèn luyện kĩ năng nhận diện và kết hợp các yếu tố này trong khi đọc cũng như viết văn tự sự.
Có ýù thức cầu tiến trong học tập.
II. CHUẨN BỊ :
* GV : Phương án tổ chức lớp : thảo luận nhóm.
* HS : Tìm hiểu trước bài học.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :
Ổn định tình hình lớp (1’)
Kiểm tra bài cũ (4’) : Kiểm tra việc soạn bài của học sinh.
Giảng bài mới :
 a) Giới thiệu bài : Để khắc hoạ nhân vật, nhà văn thường chú ý miêu tả những phương diện nào?
 b) Tiến trình bài dạy :
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung kt
Hđ 1 : Hd HS tìm hiểu yếu tố đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong vb tự sự .
* Gọi HS đọc đoạn trích phần I.1 -> GV nhận xét cách đọc.
* GV nêu từng câu hỏi trong mục I.2 -> Gợi ý HS trả lời -> Nhận xét câu trả lời của HS -> kết luận.
- 2.a/ Trong ba câu đầu đoạn trích, ai nói với ai ? Tham gia câu chuyện có ít nhất mấy người ? Dấu hiệu nào cho thấy đó là một cuộc trò chuyện trao đổi qua lại ?
-2.b/ Câu “-Hà, nắng gớm, về nào ” ông Hai nói với ai ? Đây có phải là một câu đối thoại không ? Vì sao ? Trong đoạn trích còn có câu nào kiểu này không ? hãy dẫn ra các câu đó.
-2.c/ Những câu như : “Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư ? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư ? Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu ” là những câu hỏi ai ? Tại sao trước những câu này không có gạch đầu dòng như những câu đã nêu ở điểm (a) và (b) ?
-2.d/ Các hình thức diễn đạt trên có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện diễn biến của câu chuyện và thái độ của những người tản cư trong buổi trưa ông Hai gặp họ ? Đặc biệt chúng đã giúp nhà văn thể hiện thành công diễn biến tâm lí của nhân vật ông Hai như thế nào 
-H: Qua việc tìm hiểu các ngữ liệu trên, em thấy, đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm có vai trò ntn trong việc thể hiện nhân vật trong vbts ?
Hđ 1 : Tìm hiểu yếu tố đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong vb tự sự .
* Đọc đoạn trích.
* Phát hiện -> Suy luận -> Trả lời :
2.a/
* Ba câu đầu đoạn trích miêu tả cuộc đối thoại của những người phụ nữ tản cư. Trong cuộc đối thoại này có ít nhất hai người phụ nữ tham gia.
* Dấu hiệu cho ta biết điều đó là :
- Có hai lượt lời qua lại :
 + Lượt 1 ( của người phụ nữ A ) : Sao bảo làng Chợ Dầu tinh thần lắm cơ mà ? 
 + Lượt 2 ( của người phụ nữ B ) : Aáy thế mà bây giờ đổ đốn ra thế đấy !
- Trước mỗi lượt lời đều có xuống dòng, gạch đầu dòng.
2.b/ 
* Đây không phải là một câu đối thoại. Vì nội dung ông nói không hướng tới một người tiếp chuyện cụ thể nào cả (nói trống không ) , cũng chẳng liên quan gì đến chủ đề mà hai người đàn bà tản cư đang trao đổi. Hơn nữa, sau câu nói to của ông cũng chẳng có ai đáp lại. Thực ra ông lão nói với chính mình bằng một câu bâng quơ, đánh trống lãng để tìm cách thoái lui. Đó là một lời độc thoại
*“ Oâng lão nắm chặt hai tay lại mà rít lên :
- Chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bán nước để nhục nhã thế này” .
-2.c/
* Những câu trên là của ông Hai hỏi chính mình. Những câu hỏi này không phát ra thành tiếng mà chỉ âm thầm diễn ra trong suy nghĩ và tình cảm của ông Hai. Chúng thể hiện tâm trạng dằn vặt, đau đớn của ông Hai trong những phút giây nghe tin làng Chợ Dầu của ông theo giặc. Vì không thốt ra thành lời, chỉ nghĩ thầm nên không có gạch đầu dòng. Chúng là những câu độc thoại nội tâm.
-2.d/ 
* Tạo cho câu chuyện có không khí gần gũi, thật như cuộc sống đang diễn ra trong thực tế ; tạo tình huống để tác giả khai thác nội tâm nhân vật.
* Thể hiện thái độ yêu – ghét phân minh của những người phụ nữ tản cư đối với dân làng Chợ Dầu, tạo tình huống để đi sâu vào nội tâm nhân vật.
* Những hình thức độc thoại và độc thoại nội tâm sau đó đã giúp nhà văn khắc hoạ được sâu sắc tâm trạng dần vặt, đau đớn khi nghe tin làng Chợ Dầu – cái làng mà ông Hai luôn luôn lấy làm tự hào và hãnh diện – của ông theo giặc, nghĩa là làm cho câu chuyện sinh động hơn..
* Khái quát -> Nêu.
I. Tìm hiểu yếu tố đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong vb tự sự :
-H: Cũng qua việc tìm hiểu trên, em hãy cho biết :
+ Đối thoại là gì ? Trong vbts, dựa vào hình thức nào để nhận biết đó chính là đối thoại ?
+ Độc thoại là gì ? Dấu hiệu nhận biết độc thoại nội tâm ?
- Đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm là những hình thức quan trọng để thể hiện nhân vật trong vb tự sự.
- Đối thoại : là hình thức đối đáp, trò chuyện giữa hai hoặc nhiều người. Trong vbts, đối thoại được thể hiện bằng các gạch đầu dòng ở đầu lời trao và lời đáp (mỗi lượt lời là một gạch đầu dòng).
- Độc thoại : là lời của một người nào đó nói với chính mình hoặc nói với một ai đó trong tưởng tượng. Trong vbts, khi người độc thoại nói thành lời thì phía trước câu nói có gạch đầu dòng ; còn khi không thành lời thì không có gặch đầu dòng. Trường hợp sau gọi là độc thoại nội tâm.
Hđ2: Hd HS luyện tập.
* Gọi HS đọc bt 1.
* Gợi ý : Xác định hình thức đối thoại : mỗi nhân vật có bao nhiêu lượt lời ?
* Gợi ý : Em hãy nhận xét tác dụng của các lượt lời đối thoại trong đoạn trích.
* GV nêu bt 2 -> Hd thực hiện -> Gọi HS đọc đv của mình -> Hs khác góp ý -> GV nhận xét chung.
Hđ 2 : Luyện tập
* Đọc bài tập 1.
* Phát hiện -> Trình bày.
* Suy luận -> Nhận xét.
* Xác định yêu cầu -> Viết đoạn văn.
II. Luyện tập :
1.a/. Hình thức đối thoại :
 * Nhân vật bà Hai có ba lượt lời :
 (1) - Này, thầy nó ạ.
 (2) - Thầy nó ngủ rồi à ?
 (3) - Tôi thấy người ta đồn 
 * Nhân vật ông Hai có hai lượt lời :
 (1)
 (2) – Gì ?
 (3) – Biết rồi !
 b. Nhận xét tác dụng của các lượt lời đối thoại trong đoạn trích :
- Oâng Hai bỏ lượt lời phải đáp bà Hai ở lần 1 thể hiện tâm trạng chán chường đến mức không muốn nói chuyện đến cái làng (làng Chợ dầu theo giặc) đang làm ông đau lòng ấy nữa.
- Hai lượt lời (2) và (3) , ông Hai đều trả lời cộc lốc thể hiện sự miễn cưỡng, bất đắc dĩ của ông khi buộc phải trả lời bà Hai.
2. Viết một đoạn văn kể chuyện theo một đề tài tự chọn, trong đó có sử dụng cả hình thức đối thoại và độc thoại nội tâm.
Hđ 3 : Củng cố – Dặn dò :
* Gọi HS đọc phần Ghi nhớ để củng cố kiến thức bài học.
* Làm bài tập 2.
* Soạn bài Luyện nói : Tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm.

Tài liệu đính kèm:

  • doc13 - DOI THOAI....doc