Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Bài 4: Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Bài 4: Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp

Bài 4 : CÁCH DẪN TRỰC TIẾP VÀ CÁCH DẪN GIÁN TIẾP

I. Mục tiêu cần đạt :

 Giúp HS

- Nắm được thế nào là cách dẫn trực tiếp, thế nào là cách dẫn gián tiếp.

- Rèn luyện kĩ năng sử dụng hai cách dẫn này trong học tập.

II. Chuẩn bị :

· Gv : Tham khảo tài liệu : SGV, bảng phụ ( chép các ngữ liệu ở mục I,II )

· Hs : Trả lời các câu hỏi ở mục I, II và tìm hiểu các khái niệm trong phần Ghi nhớ.

III. Tiến trình tiết dạy :

1. Ổn định lớp (1)

2. Kiểm tra bài cũ (4)

 a) Câu hỏi :

 (1) Khi sử dụng từ ngữ để xưng hô, chúng ta phải lưu ý điều gì ? Ví dụ.

 (2) - Phụ huynh gọi thầy (cô ) giáo của con mình là gì ?

 - Người đàn ông ( phụ nữ ) gọi em trai của mình là gì ?

 - Tìm những trường hợp xưng hô theo cách tương tự như trên .

 

doc 3 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 679Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Bài 4: Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn :
09
09
2009
Tuần :
4
Ngày dạy :
11
09
2009
Tiết :
19
Bài 4 : CÁCH DẪN TRỰC TIẾP VÀ CÁCH DẪN GIÁN TIẾP
I. Mục tiêu cần đạt :
	Giúp HS 
- Nắm được thế nào là cách dẫn trực tiếp, thế nào là cách dẫn gián tiếp.
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng hai cách dẫn này trong học tập.
II. Chuẩn bị :
Gv : Tham khảo tài liệu : SGV, bảng phụ ( chép các ngữ liệu ở mục I,II )
Hs : Trả lời các câu hỏi ở mục I, II và tìm hiểu các khái niệm trong phần Ghi nhớ.
III. Tiến trình tiết dạy :
Ổn định lớp (1’)
Kiểm tra bài cũ (4’)
 a) Câu hỏi :
	(1) Khi sử dụng từ ngữ để xưng hô, chúng ta phải lưu ý điều gì ? Ví dụ.
	(2) - Phụ huynh gọi thầy (cô ) giáo của con mình là gì ?
	 - Người đàn ông ( phụ nữ ) gọi em trai của mình là gì ?
	 - Tìm những trường hợp xưng hô theo cách tương tự như trên .
 b) Đáp án :
(1) - Người nói cần căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hơp.
 	 - Ví dụ.
 (2) - Phụ huynh gọi thầy (cô ) giáo của con mình là thầy (cô).
	 - Người đàn ông ( phụ nữ ) gọi em trai của mình là chú (cậu).
	 - ( Hs nêu những trường hợp xưng hô theo cách tương tự như trên ).
Bài mới :
Trong văn bản, chúng ta thường gặp những câu (đoạn ) văn nhắc lại lời nói hay ý nghĩ của một người hoặc nhân vật nào đó. Người ta gọi những câu ( đoạn ) văn này là lời dẫn. Vậy có mấy loại lời ( cách ) dẫn ? Dấu hiệu hình thức để nhận biết từng cách dẫn là gì ?
Hoạt động của Gv
Hoạt động của Hs
Nội dung kt
Hđ 1 : Hình thành cho Hs khái niệm cách dẫn trực tiếp.
* Gv treo bphụ -> Gọi Hs đọc.
* Gv nêu câu hỏi I.1 – SGK -> Gọi Hs trả lời -> Gv góp ý.
* Gọi Hs đọc câu hỏi I.2 -> Cho Hs phát biểu -> Gv nhận xét.
* Gv nêu câu hỏi I.3 -> Gv thay đổi vị trí giữa bộ phận in đậm với bộ phận đứng trước nó trong câu -> Gọi Hs nhận xét, kết luận.
-H: Qua việc phân tích các ví dụ trên, em hiểu, thế nào là cách dẫn trực tiếp ?
Hđ 1 : Tìm hiểu cách dẫn trực tiếp.
* Quan sát -> Đọc bảng phụ.
* Suy luận -> Nêu :
- Phần câu in đậm ở ví dụ (a) là lời nói, vì trước đó có từ nói trong phần lời của người dẫn. Nó được tách ra khỏi phần câu đứng trước bằng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép.
-Phần câu in đậm ở (b) là ý nghĩ, vì trước đó có từ nghĩ . Dấu hiệu tách hai phần câu cũng là dấu chấm và dấu ngoặc kép.
* Có thể thay đổi vị trí của hai bộ phận. Trong trường hợp ấy, hai bộ phận ngăn cách với nhau bằng dấu ngoặc kép và dấu gạch ngang.
* Khái quát -> Nêu.
I. Cách dẫn trực tiếp :
 Là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật ; lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép.
Hđ 2 : Hd Hs tìm hiểu cách dẫn gián tiếp.
* Gv treo -> Hs đọc bảng phụ.
* Gv nêu câu hỏi II.1 -> Gọi Hs nêu đáp án -> Gv góp ý.
* Gv nêu yêu cầu của câu hỏi II.2 -> Gọi hs trả lời -> Gv nhận xét.
-H: Qua việc phân tích trên, em thấy, cách dẫn gián tiếp khác cách dẫn trực tiếp ở chỗ nào ?
Hđ 2 : Tìm hiểu cách dẫn gián tiếp.
* Quan sát -> Đọc
* Phát hiện -> Nêu : Trong vd (a), phần câu in đậm là lời nói - một lời khuyên. Nó không được ngăn cách với bộ phận đứng trước bằng bất kì dấu hiệu gì ( gạch ngang hay ngoặc kép, ... )
* Phần in đậm trong (b) là ý nghĩ, vì trước đó có từ hiểu. Giữa phần ý nghĩ được dẫn và phần lời của người dẫn có từ rằng. Có thể thay từ là vào vị trí của từ rằng trong trường hợp này.
* Phát hiện -> Phân biệt -> Trình bày.
II. Cách dẫn gián tiếp : 
 Là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, có điều chỉnh cho thích hợp ; lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép.
Hđ 3 : Hd luyện tập.
* Gọi Hs đọc bt 1 -> Nêu yêu cầu của bt -> Trả lời -> Gv nhận xét.
* Gv nêu yêu cầu của bt 2 -> 
Gợi ý : Từ câu (a) có thể tạo ra :
-Trong “Báo cáo chính trị tại Đại hội dân biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng”, Chủ tịch HCM nêu rõ : “Chúng ta phải ghi nhớ ... ”
-Trong “Báo cáo chính trị tại Đại hội dân biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng”, Chủ tịch HCM khẳng định rằng chúng ta phải ghi nhớ ... ”
* Yêu cầu Hs làm câu (b), (c) -> Gv chọn một số bài góp ý tại lớp.
* Gọi Hs đọc bt 3 -> Gv gợi ý :
-Phân biệt rõ lời thoại là của ai đang nói với ai, trong lời thoại đó có phần nào mà người nghe cần chuyển đến người thứ ba, và người thứ ba đó là ai.
-Thêm vào trong câu những từ ngữ thích hợp để mạch ý của câu rõ hơn.
* Cho Hs viết đv -> Gọi Hs đọc, hs khác nhận xét, bổ sung -> Gv góp ý.
Hđ 3 : Luyện tập
* Xác định yêu cầu của bt -> Suy luận -> Nêu
* Nắm yêu cầu bài tập -> Lưu ý cách viết đv.
* Viết đoạn văn -> Đọc -> Bổ sung, sữa chữa lỗi.
* Nắm yêu cầu bt -> Lưu ý cách thực hiện.
* Viết đv -> Đọc -> hs khác nhận xét, bổ sung.
III. Luyện tập
 1) Cách dẫn trong câu (a) và (b) đều là cách dẫn trực tiếp.
2) Viết đoạn văn nghị luận có sử dụng lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp.
3. Thuật lại lời nhân vật theo cách dán tiếp : Vũ Nương nhân đó cũng đưa gửi một chiếc hoa tai vàng và dặn Phan nói hộ với chàng Trương (rằng) nếu chàng Trương còn nhớ chút tình xưa nghĩa cũ, thì xin lập một đàn giải oan ở bến sông, đốt cây đèn thần chiếu xuống nước, Vũ Nương sẽ trở về.
Hđ 4 : Củng cố – Dặn dò :
Gọi học sinh nhắc lại nội dung kiến thức của bài học .
Dặn dò :
- Nắm hai cách dẫn này và lưu ý vận dụng cho hợp lí khi tạo lập văn bản.
- Làm bài tập vào vở bài tập.
- Tìm hiểu bài “Sự phát triển của từ vựng”

Tài liệu đính kèm:

  • doc4 - CACH DAN TRUC TIEP, ....doc