Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Bùi Trần Hải - Tuần 20

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Bùi Trần Hải - Tuần 20

 Tiết 91

 BÀN VỀ ĐỌC SÁCH (tiết 1)

 ( Chu Quang Tiềm )

I. Mục tiêu bài dạy

 1.Kiến thức: Giúp học sinh hiểu những nét cơ bản về cuộc đời và sự nghiệp của tác giả.Bước đầu thấy được sự cần thiết của việc đọc sách.

 2.Rèn kỹ năng đọc, phân tích văn bản NL.

 -Thái độ: Giáo dục ý thức ham mê đọc sách, văn hóa đọc.

II.Các kỹ năng sống cơ bản cần giáo dục trong bài:

 -Tự nhận thức, xác định giá trị, đặt mục tiêu.

III. Chuẩn bị :

 1.Chuẩn bị về phương pháp và kỹ thuật dạy học:

 -Phương pháp: Dạy học theo nhóm,Vấn đáp, thuyết trình.

 -Kỹ thuật: Đọc hợp tác, chia nhóm, giao nhiệm vụ, hỏi và trả lời.

 2.Chuẩn bị về phương tiện dạy học: Bảng phụ, Máy chiếu

 

doc 13 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 777Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Bùi Trần Hải - Tuần 20", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Học kỳ II
Tuần 20
 Soạn: 26.12.2011
 Giảng: 03.01.2012 
 Tiết 91
 Bàn về đọc sách (tiết 1)
 ( Chu Quang Tiềm ) 
I. Mục tiêu bài dạy
 1.Kiến thức: Giúp học sinh hiểu những nét cơ bản về cuộc đời và sự nghiệp của tác giả.Bước đầu thấy được sự cần thiết của việc đọc sách.
 2.Rèn kỹ năng đọc, phân tích văn bản NL.
 -Thái độ: Giáo dục ý thức ham mê đọc sách, văn hóa đọc.
II.Các kỹ năng sống cơ bản cần giáo dục trong bài:
 -Tự nhận thức, xác định giá trị, đặt mục tiêu.
III. Chuẩn bị : 
 1.Chuẩn bị về phương pháp và kỹ thuật dạy học:
 -Phương pháp: Dạy học theo nhóm,Vấn đáp, thuyết trình.
 -Kỹ thuật: Đọc hợp tác, chia nhóm, giao nhiệm vụ, hỏi và trả lời.
 2.Chuẩn bị về phương tiện dạy học: Bảng phụ, Máy chiếu 
IV. Tiến trình bài dạy
 1. ổn định lớp (1’)
 2. Kiểm tra ý thức chuẩn bị của học sinh (1’)
 3. Bài mới (1’) Ngay từ khi còn để chỏm, trong những ngày đầu tiên cắp sách đến lớp, các học trò Trung Quốc và VN xưa đều thuộc lòng lời giáo huấn của Thánh hiền : “Thiên tử trọng hiền hào
 Văn chương giáo nhĩ tào
 Vạn ban giai hạ phẩm
 Duy hữu độc thư cao ” .
Nghĩa là : Nhà vua coi trọng người hiền đức
 Văn chương giáo dục con người
 Trên đời mọi nghề đều thấp kém
 Chỉ có đọc sách là cao quý nhất.
Gạt bỏ đi cái lạc hậu, cực đoan, lỗi thời của tư tưởng phong kiến xưa, vẫn còn lại một sự đánh giá cao vai trò của việc đọc sách. Đọc sách là việc cao quý, nó làm cho con người trở nên cao quý hơn. Đã có biết bao ý kiến hay, sâu sắc bàn về đọc sách. Văn bản “ Bàn về đọc sách ” của Chu Quang Tiềm – 1 học giả Trung Hoa nổi tiếng là một minh chứng.
 Hoạt động của thầy và trò
 Nội dung
 *Hoạt động 1:Hướng dẫn học sinh đọc, tìm hiểu tác giả, tác phẩm.
 SGK trang /3
Gv nêu yêu cầu đọc: Rõ ràng, mạch lạc song tâm tình, nhẹ nhàng.
 - Gv đọc mẫu, gọi hs đọc và kết hợp tìm hiểu từ khó.
 - Dựa vào CT* em hãy giới thiệu đôi nét về cuộc đời và sự nghiệp của tác giả ?
 - Gv giới thiệu về xuất xứ của văn bản.
- Trong chương trình NV lớp 8, em đã được học văn bản nghị luận có nhan đề ngắn gọn tương tự, đó là văn bản nào? ( Bàn luận về phép học – La Sơn phu tử Nguyễn Thiếp ).
*Hoạt động 2:Hướng dẫn học sinh hiểu văn bản.
? Văn bản thuộc kiểu văn bản nào
Trắc nghiệm: Văn bản sử dụng phương thức biểu đạt nào?
 a. Tự sự b. Miêu tả
 c. Biểu cảm d. Nghị luận
 - Vậy văn bản đề cập đến vấn đề gì? ( Nêu ý kiến về việc đọc sách )
 - Xác định bố cục của văn bản và nội dung của các đoạn? 
Máy chiếu:
 + Từ đầu đến “ phát hiện thế giới mới” : Sự cần thiết và ý nghĩa của việc đọc sách.
 + Còn lại : Những khó khăn trong việc đọc sách và bàn về phương pháp đọc sách. 
GV: Để CM cho vấn đề trên, tác giả triển khai thành 2 luận điểm, tương ứng với 2 luận điểm đó là bố cục 2 phần của văn bản.
 - Gọi học sinh đọc đoạn 1 : Nhắc lại luận điểm 1?
 - Đề cập tới sự cần thiết của việc đọc sách, tác giả đã đưa ra mấy luận cứ? Đó là những luận cứ nào? 
 Máy chiếu (2 luận cứ) 
 + Đọc sách là con đường quan trọng của học vấn.
 + Sách là kho tàng quý báu.là cột mốctiến hoá.
 - Tác giả đã lý giải ntn về tầm quan trọng, sự cần thiết của việc đọc sách đối với con người?
Gv: Tác giả đã lập luận bằng cách đặt việc đọc sách trong mối quan hệ với học vấn để lý giải về tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách. 
 - Tại sao Chu Quang Tiềm lại khẳng định đọc sách là con đường quan trọng nhất của học vấn?
Gv: Từ lý giải việc đọc sách là con đường quan trọng của học vấn, tác giả đã khéo léo dẫn dắt và khẳng định về vai trò của sách.
 - Em hiểu ntn về lời khẳng định này của tác giả?
Gv: Tủ sách nhân loại đồ sộ, là những tinh hoa trí tuệ quý báu được các thế hệ cẩn thận lưu giữ lại.
 - Để làm sáng tỏ luận cứ này, tác giả đã đưa ra những lí lẽ và dẫn chứng cụ thể nào? ( Cách lập luận?)
Máy chiếu: 2 lí lẽ
 + Nếu mong tiến lên. làm điểm xuất phát.
 + Đọc sách là trả món nợ đối với thành quả nhân loại, là hưởng thụ.
 - Qua cách lập luận của tác giả, giúp cho chúng ta thấy việc đọc sách có vai trò ntn đối với cuộc sống con người?
- Từ lời dạy của tác giả, hãy cho biết em đã hưởng thụ được những gì từ tri thức nhân loại qua việc đọc sách, đọc sgk để chuẩn bị cho học vấn của mình?
I. Đọc, tìm hiểu chú thích
 1. Đọc
 2. Chú thích
 a. Tác giả (1897-1986)
- Nhà mĩ học, nhà lý luận văn học xuất sắc của Trung Quốc.
 b. Tác phẩm:
Trích “ Danh nhân Trung Quốc bàn về niềm vui nỗi buồn của việc đọc sách” (Bắc Kinh – 1995)
II. Đọc, tìm hiểu văn bản
1.Tìm hiểu chung:
- Kiểu văn bản :Nghị luận xã hội.
- Phương thức biểu đạt: Nghị luận.
- Bố cục : 2 phần
2. Phân tích
 a. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc đọc sách
* Đọc sách là con đường quan trọng của học vấn.
* Sách là kho tàng quý báulà cột mốc tiến hoá.
=> Sách là vốn quý của nhân loại, là cách để tạo học vấn, là con đường tiến lên của học vấn, của tri thức.
* Luyện tập:
4. Củng cố , Luyện tập;(1’)
5. Hướng dẫn về nhà(1’) Tiếp tục đọc và tìm hiểu bài.
Ngày soạn: 29.12. 2011
Ngày giảng:03.01.2012
 Tiết 92
 Bàn về đọc sách (tiếp)
 ( Chu Quang Tiềm ) 
I. Mục tiêu bài dạy
 1.Kiến thức: Giúp học sinh hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách tích luỹ và những phương pháp đúng đắn của việc đọc sách. Từ đó liên hệ tới việc đọc sách của bản thân, cảm nhận được tính chất khoa học nghiêm túc, đúng đắn của tác giả đối với đọc sách.
 2.Rèn kỹ năng tìm hiểu và phân tích văn bản nghị luận.
 3.Thái độ: Giáo dục ý thức và phương pháp đọc sách có hiệu quả.
 II.Các kỹ năng sống cơ bản cần giáo dục trong bài:
 -Như tiết 91
 III. Chuẩn bị: 
 1.Chuẩn bị về phương pháp và kỹ thuật dạy học:
 - Phương pháp:
 - Kỹ thuật: Như tiết 91
 2.Chuẩn bị về phương tiện dạy học:Bảng phụ, máy chiếu.
 IV. Tiến trình bài dạy
 1. ổn định lớp (1’)
 2. Kiểm tra bài cũ (3’)
 3. Bài mới (1’)
 Hoạt động của thầy và trò
 Nội dung
- Yêu cầu học sinh nhắc lại bố cục văn bản.
 - Gọi học sinh đọc phần 2, kết hợp tìm hiểu các từ khó.
 - Nhắc lại nội dung của đoạn 2?
 - Tác giả đã đề cập tới những mặt hạn chế nào của việc đọc sách ? (Do ngày nay càng có nhiều sách)
Trắc nghiệm: Theo tác giả thì vì sao việc đọc sách ngày nay không dễ?
 a. Sách nhiều nhưng sách hay thì ít.
 b. Không dễ tìm thấy sách hay để đọc.
 c. Sách nhiều khiến người đọc dễ lạc hướng và không chuyên sâu.
 d. Sách nhiều nhưng là một thứ hàng hoá đắt so với điều kiện của nhiều người.
 - Tác giả đã lý giải ntn về cách đọc lạc hướng và không chuyên sâu?
 - Nhận định này của ông có đúng đắn không? Nhận xét về các lý lẽ của tác giả?
 - Liên hệ với cách đọc sách của giới trẻ hiện nay.
 - Cách đọc lạc hướng, không chuyên sâu như vậy sẽ có tác hại ntn? Tìm các câu văn ?
Máy chiếu:
 + Như một người ăn không tiêu -> Đau dạ dày.
 + Như một người đánh trận, không đánh vào mục tiêu, chỉ đấm bên đông, đá bên tây -> Tự tiêu hao lực lượng.
 - Ăn không tiêu nghĩa là ntn? 
 - Tự tiêu hao lực lượng ?
 - Tác giả đã sử dụng BPNT gì để nhấn mạnh tác hại của cách đọc lạc hướng, không chuyên sâu?
 - Từ cách so sánh đầy ấn tượng , em đã cảm nhận được lời khuyên nào của tác giả về việc đọc sách?
 - Học sinh đọc từ “ Đọc sách không cốt lấy nhiều”.
- Để khuyên con người ta tránh cách đọc không hiệu quả, tác giả đã đưa ra những phương pháp đọc sách nào?
- Khi chọn sách cần chú ý điều gì?
- Chọn cho tinh nghĩa là ntn? ( Chọn loại sách thực sự cần thiết, bổ ích, có ý nghĩa)
Trắc nghiệm: Loại sách phổ thông (Sách thường thức) cần cho ai?
 a. Những người ít học.
 b. Các học giả chuyên sâu.
 c. Chỉ cần cho những người yêu quí sách.
 d. Cần cho mọi công dân của thế giới hiện đại.
 - Khi đã chọn được sách rồi, tác giả đưa ra yêu cầu đọc ntn để có hiệu quả?
Máy chiếu: “ Nếu đọc 10 quyển sách không quan trọng, không bằng đem thời gian, sức lực đọc 10 quyển ấy mà đọc một quyển thật sự có giá trị”.
 - Tình huống giả định ấy của tác giả muốn khuyên ta điều gì khi đọc sách?
 - Tác giả đã lý giải ntn về tác hại của việc đọc hời hợt? ( Như người cưỡi ngựa đi qua chợ)
- Bên cạnh đó, khi đọc sách còn phải chú ý điều gì?
Trắc nghiệm: Tại sao cần kết hợp giữa đọc rộng với đọc sâu - giữa đọc sách thường thức và sách chuyên môn?
 a. Vì “ trên đời không có học vấn nào cô lập, tách rời các học vấn khác”.
 b. Vì “ không biết rộng thì không thể chuyên, không thông thái thì không thể nắm gọn”.
 c. Vì “ biết rộng rồi sau mới nắm chắc, đó là trình tự để nắm vững bất cứ học vấn nào”.
d. Cả 3 lý do trên.
 - Theo tác giả thì khi đọc sách mà chỉ chú ý tới chuyên môn thì sẽ có tác haị ntn?
 - Nhận xét về cách lập luận của tác giả?( Lý lẽ, dẫn chứng?)
- Từ đó em đã thu nhận được lời khuyên bổ ích nào về phương pháp đọc sách của tác giả?
Trắc nghiệm: Nhận định nào nói đúng và đầy đủ nhất sức thuyết phục của văn bản?
 a. Lí lẽ sắc sảo, dẫn chứng sinh động, toàn diện, tỉ mỉ, lập luận chặt chẽ.
 b. Dẫn chứng phong phú, câu văn giàu hình ảnh.
 c. Sử dụng phép so sánh và nhân hoá.
 d. Giọng văn biểu cảm, giàu biện pháp tu từ.
b. Những khó khăn của việc đọc sách và phương pháp đọc sách
* Những khó khăn của việc đọc sách:
+ Sách nhiều khiến người đọc dễ lạc hướng và không chuyên sâu.
-> Nhận định đúng đắn, lý lẽ thuyết phục.
=>Hình ảnh so sánh gây ấn tượng mạnh:
ú Muốn đọc sách có hiệu quả cần phải đọc kỹ, đọc chuyên sâu, cần lựa chọn sách hay, tránh đọc tràn lan.
* Phương pháp đọc sách:
+ Chọn sách: Chọn cho tinh, chọn 2 loại sách (Sách phổ thông và sách chuyên môn ) 
+ Đọc sách:
- Đọc kỹ, đọc say mê, hứng thú, ngẫm nghĩ. 
- Kết hợp giữa đọc rộng với đọc sâu, giữa đọc sách thường thức và sách chuyên môn.
ú Lý lẽ, dẫn chứng giàu sức thuyết phục, sử dụng so sánh liên tưởng giàu hình ảnh : 
Đọc sách cần chuyên sâu nhưng cần cả đọc rộng. Có hiểu rộng nhiều lĩnh vực thì mới hiểu sâu một lĩnh vực.
III. Tổng kết:
 1. Nghệ thuật 
2. Nội dung
Đề cao vai trò, ý nghĩa của việc đọc sách trong đời sống con người. Từ đó đưa ra những phương pháp đọc sách đúng đắn, hiệu quả
IV. Luyện tập: 
Liên hệ lời khuyên của tác giả với việc đọc sách của bản thân em.
4. Củng cố ,Luyện tập:(1’) 
5. Hướng dẫn về nhà ;(1’) Học nội dung bài, chuẩn bị bài “ Khởi ngữ”.
 Ngày soạn: 30.12.2011
 Ngày giảng:06.01.2012
 Tiết 93
Khởi ngữ
I. Mục tiêu bài dạy 
 1.Kiến thức: Giúp học sinh nhận biết được thế nào là khởi ngữ. Phân biệt được khởi ngữ với chủ ngữ của câu. Nắm được công dụng của khởi ngữ là nêu đề tài được nói đến trong câu chứa nó.
 2.Kỹ năng: Rèn kỹ năng đặt câu, viết đoạn văn có sử dụng khởi ngữ.
 3.Thái độ: Giáo dục ý thức diễn đạt vấn đề.
II.Các kỹ năng sống cơ bản cần giáo dục trong bài:
 - Giao tiếp, thể hiện sự tự tin, giải quyết vấn đề.
III. Chuẩn bị: 
 1.Chuẩn bị về phương pháp và kỹ thuật dạy học:
 -Phương pháp: Dạy học theo nhóm,Vấn đáp.
 - Kỹ thuật: Chia nhóm, giao nhiệm vụ, hỏi và trả lời, đặt câu hỏi...
 2.Chuẩn bị về phương tiện dạy học: Bảng phụ, Máy chiếu.
IV. Tiến trình bài dạy
 1. ổn định lớp(1’)
 2. Kiểm tra bài cũ (3’)
 3. Bài mới (1’)
 Hoạt động của thầy và trò
 Nội dung
 *Hoạt động 1:Hướng dẫn học sinh tìm hiểu công dụng và đặc điểm của khởi ngữ.
- GV treo bảng phụ ví dụ sgk trang 7 
 Gọi học sinh đọc, chú ý các từ in đậm.
 - Hãy xác định cụm C-V trong các câu chứa từ in đậm?
 a. Còn anh, anh / không ghìm nổi xúc động.
 C V
 b. Giàu, tôi / cũng giàu rồi.
 C V
 c. Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta / có thể tin ở tiếng ta, không sợ nó 
 C V
thiếu giàu và đẹp. 
 - Xác định vị trí của những từ in đậm trong câu? Vai trò của những từ im đậm ?
 - Những từ này có quan hệ C-V với thành phần VN như CN không?
GV: Nó chỉ có quan hệ C-V với thành phần CN trong câu.
 - Theo em, trước những từ in đậm này có thể thêm những quan hệ từ nào?
GV chốt: Những từ đứng trước thành phần CN của câu có vai trò nêu đề tài trong câu và không có mối quan hệ C-V với bộ phận VN, đồng thời có thể thêm vào trước nó một số các quan hệ từ, người ta gọi đó là khởi ngữ.
 - Vậy em hiểu khởi ngữ là gì?
 - Gọi học sinh đọc ghi nhớ sgk/8.
Bài tập nhanh: Xác định những câu có sử dụng khởi ngữ ?
 a. Tôi thì tôi xin chịu.
 b. Nam Bắc hai miền ta có nhau.
 c. Cá này rán thì ngon.
 d. Miệng ông, ông nói. Đình làng, ông ngồi.
 e. Nó là một học sinh giỏi.
 g. Về trí thông minh thì nó là nhất.
- Gọi học sinh đọc, nêu yêu cầu BT1: Tìm khởi ngữ trong các câu sau?
 *Hoạt động 2:Hướng dẫn học sinh luyện tập
 - Chuyển thành phần in đậm thành bộ phận khởi ngữ trong câu ?
I. Bài học
 1. Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ.
 a. Ví dụ: 
a. Còn anh, anh / không ghìm nổi xúc động. C V
 b. Giàu, tôi / cũng giàu rồi.
 C V
 c. Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta / có thể tin ở tiếng ta, 
 C V
không sợ nó thiếu giàu và đẹp. 
b.Nhận xét:
- Vị trí : Đứng trước CN, 
- Vai trò: Nêu đề tài trong câu.
- Không có quan hệ C-V với thành phần VN trong câu.
- Có thể thêm các quan hệ từ : Về, đối với, với, thì
2. Ghi nhớ:
II. Luyện tập:
 1. Bài tập 1:
 a. Điều này.
 b. Đối với chính mình.
 c. Một mình.
 d. Làm khí tượng
 e. Đối với cháu.
 2. Bài 2: Viết lại câu..
a -> Làm bài thì anh ấy cẩn thận lắm.
b -> Hiểu thì tôi hiểu rồi nhưng giải thì tôi chưa hiểu được.
4. Củng cố ,Luyện tập:(1’)
5. Hướng dẫn về nhà: (1’) - Học bài và hoàn thiện các BT. 
 - Chuẩn bị bài “ Phép phân tích và tổng hợp.
 ..
 Ngày soạn: 31.12.2011
 Ngày giảng:07.01.2012
 Tiết 94
 phép phân tích và tổng hợp.
I. Mục tiêu bài dạy
 1.Kiến thức: Giúp học sinh hiểu và nắm được khái niệm phép phân tích và tổng hợp.
 2.Kỹ năng: Rèn kỹ năng vận dụng các phép lập luận, tổng hợp trong TLV nghị luận.
 3.Thái độ: Giáo dục ý thức học tập, tạo lập văn bản.
 II.Các kỹ năng sống cơ bản cần giáo dục trong bài:
 -Lắng nghe tích cực, tự nhận thức, giải quyết vấn đề,Tư duy sáng tạo,tìm kiếm và xử lí thông tin....
III. Chuẩn bị: 
 1.Chuẩn bị về phương pháp và kỹ thuật dạy học:
 -Phương pháp:Vấn đáp, thuyết trình, dạy học theo nhóm.
 -Kỹ thuật: Chia nhóm, giao nhiệm vụ, đặt câu hỏi, động não...
 2.Chuẩn bị về phương tiện dạy học: Bảng phụ, Máy chiếu.
IV. Tiến trình bài dạy
 1. ổn định lớp (1’)
 2. Kiểm tra bài cũ (3’)
 3. Bài mới (1’)
 Hoạt động của thầy và trò
 Nội dung
 *Hoạt động 1:Hướng dẫn học sinh tìm hiểu khái niệm.
- Gọi học sinh đọc văn bản sgk trang/9
- Tác giả đã đưa ra vấn đề NL nào trong văn bản?
- Để CM cho vấn đề NL này, tác giả đã đưa ra mấy luận điểm ? Đó là những luận điểm nào?
Máy chiếu: 2 luận điểm
 1. Ăn cho mình, mặc cho người.
 2. Y phục xứng kỳ đức.
 - Để xác lập và CM cho các luận điểm này, tác giả đã lập luận ntn? Hãy chỉ rõ các luận cứ, luận chứng?
 - Em có nhận xét gì về cách nêu dẫn chứng của tác giả? ( Lấy d/c ở các đối tượng, trong các hoàn cảnh khác nhau)
 - Pháp luật không có văn bản nào qui định về trang phục, song con người chúng ta cần phải nhận thức được điều gì?
 - Từ việc đưa ra những d/c, rồi phân tích các d/c ấy đã làm sáng tỏ nhận định nào của tác giả?
GV: Tác giả chia nhỏ, phân nhỏ các khía cạnh, các bộ phận của vấn đề NL để chỉ ra một nội dung chung của vấn đề ấy.
 - Sau khi nêu ra những biểu hiện cụ thể của “ qui tắc ngầm” ấy, tác giả đã dùng một câu văn để chốt lại vấn đề. Em hãy tìm và đọc câu văn ấy? 
 - Nhận xét về vị trí của câu văn này trong văn bản? ( Cuối văn bản- phần kết luận).
 - Việc chốt lại vấn đề như vậy đã giúp người đọc có nhận thức mới mẻ nào về trang phục?
GV chốt: Trong văn bản trên, khi CM về vấn đề NL , tác giả đã chia ra làm nhiều phương diện nhỏn ; phân loại các khía cạnh, bộ phận của vấn đề để chỉ ra một nội dung chung của vấn đề ấy. Đó là phép lập luận phân tích.
Sau đó sử dụng một câu văn hoặc một đoạn văn để khái quát, tóm lại, chốt lại vấn đề. Đó là phép phân tích tổng hợp.
 - Vậy em hiểu thế nào là phép lập luận phân tích và tổng hợp?
 - Gọi học sinh đọc ghi nhớ sgk trang 
*Hoạt động 2:Hướng dẫn học sinh làm bài tập
 - Nêu yêu cầu BT1.
 - Tác giả đã đưa ra luận điểm nào?
 - Trong văn bản “ Bản về đọc sách”, tác giả đã phân tích ntn để làm sáng tỏ luận điểm “ Học vấn không chỉ .con đường quan trọng nhất”? Em hãy xác định các luận cứ?
 - Phân tích những lý do chọn sách để đọc của tác giả?
- Tác giả đã phân tích tầm quan trọng của việc đọc sách ntn?
I. Bài học
 1. Khái niệm về phép phân tích và tổng hợp
 a. Ví dụ: “ Trang phục”.
- Vấn đề NL: Sự đồng bộ, hoà hợp giữa quần áo, giày tất trong trang phục của con người.
b. Nhận xét ;
* Luận điểm 1: Ăn cho mình, mặc cho người.
+ Cô gái một mình trong hang sâu
+ Anh thanh niên đi tát nước
+ Đi dự đám tang
=> Trang phục có những qui tắc ngầm mà con người phải tuân thủ: Đó là văn hoá, xã hội.
* Luận điểm 2: Y phục xứng kỳ đức.
+ Mặc đẹp, sang song không phù hợp -> Làm trò cười cho thiên hạ.
+ Cái đẹp đi với cái giản dị, phù hợp với môi trường.
=> Trang phục phải phù hợp với hoàn cảnh riêng và hoàn cảnh chung của xã hội.
- Chốt lại vấn đề NL:“Thế mới biết”.
=> Văn hoá, đạo đức của cách ăn mặc.
2. Ghi nhớ:SGK/10
II. Luyện tập:
 1. Bài tập 1: Xác định phép phân tích.
* Luận điểm: Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách nhưng vẫn là một con đường quan trọng nhất.
+ Học vấn là thành quả ..cho đời sau.
+ Bất kỳ ai muốn phát triểnkho tàng quý báu..
+ Đọc sách là hưởng thụ thành quả
* Phân tích lý do chọn sách:
+ Bất cứ lĩnh vực nào cũng có sách chất đầy
+ Chọn những cuốn sách cơ bản, đích thực..
+ Đọc sách cũng như đánh trận 
* Phân tích cách đọc sách:
 + Không đọc thì không có điểm xuất phát cao
 + Đọc sách là con đường ngắn nhất để tiếp cận tri thức
 + Đọc ít mà đọc kỹ
4. Củng cố , Luyện tập:(1’)
5. Hướng dẫn về nhà (1’) Học nội dung bài, chuẩn bị luyện tập.
Ngày soạn: 31.12. 2011
Ngày giảng: 09.01.2012
Tiết 95
 Luyện tập phép phân tích, tổng hợp.
I. Mục tiêu bài dạy
 1.Kiến thức: Qua bài luyện tập giúp học sinh củng cố các KT về phép lập luận phân tích và tổng hợp trong văn NL.
 2.Kỹ năng: Rèn kỹ năng nhận diện, viết văn bản sử dụng phép phân tích và tổng hợp.
 3.Thái độ: Giáo dục ý thức tích cực, chủ động luyện tập. 
 II.Các kỹ năng sống cơ bản cần giáo dục trong bài: 
 - Giải quyết vấn đề, lắng nghe tích cực, tìm kiếm sự hỗ trợ...
II. Chuẩn bị:
 1.Chuẩn bị về phương pháp và kỹ thuật dạy học:
 -Phương pháp: Thuyết trình, đóng vai,dạy học theo nhóm..
 -Kỹ thuật: Chia nhóm , giao nhiệm vụ, đặt câu hỏi, động não...
 2.Chuẩn bị về phương tiện dạy học: Bảng phụ,Máy chiếu.
IV. Tiến trình bài dạy 
 1. ổn định lớp (1’)
 2. Kiểm tra bài cũ (3’) Thế nào là phép lập luận phân tích và tổng hợp?
 3. Bài mới (1’)
 Hoạt động của thầy và trò
 Nội dung
- Gọi học sinh đọc đoạn văn sgk trang 11: Nêu xuất xứ của 2 đoạn trích?
Thảo luận nhóm: Nhóm 1,3 (a)
 Nhóm 2,4 (b)
 + Xác định luận điểm cơ bản của đoạn văn?
 + Xác định phép lập luận và trình tự lập luận? 
 - Đại diện các nhóm trình bày. GV nhận xét và sửa.
 - Hướng dẫn học sinh kẻ bảng gồm 2 cột ( Ví dụ a, b) và gồm có các mục sau: Luận điểm, phép lập luận, trình tự lập luận.
- “Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác” nghĩa là ntn?
+ Hồn: Nội dung, tư tưởng của tác giả gửi gắm trong bài thơ.
+ Xác: Hình thức thể hiện (Thể loại, ngôn từ, cấu tứ, hình ảnh, các BPNT.)
- Tác giả đã vận dụng phép lập luận nào? Em hãy chỉ rõ trình tự lập luận?
- Theo tác giả thì sự thành công bắt nguồn từ những nguyên nhân nào?
- Gv cho học sinh tìm hiểu, xác lập vấn đề bằng cách trả lời các câu hỏi:
 + Thế nào là học qua loa, đối phó? Biểu hiện?
 + Bản chất của lối học qua loa, đối phó? Tác hại?
- Gv hướng dẫn học sinh triển khai ý theo trình tự lập luận.
1. Bài tập 1: Xác định phép lập luận và trình tự lập luận.
( a) Luận điểm: Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài.
* Trình tự lập luận:
+ Hay ở các điệu xanh
+ Hay ở những cử động 
+ Hay ở các vần thơ
+ Hay ở các chữ không non ép
=> Tác giả đã chỉ ra từng cái hay một để tạo thành chỉnh thể hay của cả bài thơ
( Phép lập luận phân tích)
(b) Luận điểm: Mấu chốt của sự thành đạt là ở đâu? 
+ Do nguyên nhân khách quan: Gặp thời, hoàn cảnh, điều kiện học tập thuận lợi, tài năng trời phú.
+ Do nguyên nhân chủ quan: Tinh thần kiên trì phấn đấu, học tập không mệt mỏi và không ngừng trau dồi phẩm chất đạo đức
2. Bài tập 2: Phân tích bản chất của lối học đối phó.
* Học đối phó là cách học qua loa, đại khái, không nắm chắc KT. Học chỉ cốt để thầy cô không qưở trách, cha mẹ không rầy la.
* Biểu hiện: 
+ Người học cúng đến lớp, cũng đọc sách, cũng có điểm thi, cũng có bằng cấp
+ Học không có thức chất, đầu óc rỗng tuyếch đến nỗi cái gì cũng không biết, làm việc gì cũng hỏng.
* Tác hại: Bản thân sẽ không có hứng thú học tập và do đó hiệu quả học tập ngày càng thấp.
3. Bài tập 3: Phân tích lý do khiến mọi người phải chọn sách.
- Sách là kho tri thức được tích luỹ từ hàng nghìn năm của nhân loại -> Con người muốn hiểu biết thì phải đọc sách.
- Đọc sách không cần đọc nhiều mà cần đọc kỹ, hiểu sâu.
- Ngoài đọc sách chuyên sâu phục vụ ngành nghề còn cần phải đọc rộng. Đọc rộng nhiều lĩnh vực giúp hiểu sâu KT chuyên môn.
 4. Củng cố,Luỵện tập: (1’)
 5. Hướng dẫn về nhà: (1’)
- Về nhà viết 1 đoạn văn tổng hợp những điều đã phân tích trong “ Bàn về đọc sách”.
- Đọc và trả lời các câu hỏi, chuẩn bị bài “ Tiếng nói của văn nghệ”.

Tài liệu đính kèm:

  • docBai soan tuan 20.doc