Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Bùi Trần Hải - Tuần 21

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Bùi Trần Hải - Tuần 21

Tiết 96

 TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ

 ( Nguyễn Đình Thi )

I. Mục tiêu bài dạy

 1.Kiến thức: Học sinh nắm được những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của tác giả. Bước đầu thấy được nội dung của văn nghệ trong bài NL.

 2.Kỹ năng: Rèn kỹ năng đọc, cảm nhận và phân tích văn NL.

 3.Thái độ:Giáo dục tình cảm hướng thiện, biết yêu quí tự hào về vai trò của văn nghệ trong giáo dục tình cảm con người.

II.Các kỹ năng sống cơ bản cần giáo dục trong bài:

 -Xác định giá trị, Kiểm soát cảm xúc, lắng nghe tích cực, tư duy sáng tạo.

III. Chuẩn bị:

 1.Chuẩn bị về phương pháp và kỹ thuật dạy học:

 -Phương pháp: Vấn đáp, thuyết ttình, dạy học theo nhóm.

 - Kỹ thuật: Chia nhóm, đọc hợp tác, đặt câu hỏi, giao nhiệm vụ.

 2.Chuẩn bị về phương tiện dạy học: Bảng phụ, Máy chiếu.

 

doc 17 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 739Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Bùi Trần Hải - Tuần 21", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tuần 21
Ngày soạn: 03.01
Ngày giảng:10.01
 Tiết 96
 Tiếng nói của văn nghệ
 ( Nguyễn Đình Thi ) 
I. Mục tiêu bài dạy
 1.Kiến thức: Học sinh nắm được những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của tác giả. Bước đầu thấy được nội dung của văn nghệ trong bài NL.
 2.Kỹ năng: Rèn kỹ năng đọc, cảm nhận và phân tích văn NL.
 3.Thái độ:Giáo dục tình cảm hướng thiện, biết yêu quí tự hào về vai trò của văn nghệ trong giáo dục tình cảm con người.
II.Các kỹ năng sống cơ bản cần giáo dục trong bài:
 -Xác định giá trị, Kiểm soát cảm xúc, lắng nghe tích cực, tư duy sáng tạo.
III. Chuẩn bị: 
 1.Chuẩn bị về phương pháp và kỹ thuật dạy học:
 -Phương pháp: Vấn đáp, thuyết ttình, dạy học theo nhóm.
 - Kỹ thuật: Chia nhóm, đọc hợp tác, đặt câu hỏi, giao nhiệm vụ...
 2.Chuẩn bị về phương tiện dạy học: Bảng phụ, Máy chiếu.
IV. Tiến trình bài dạy
 1. ổn định lớp (1’)
 2. Kiểm tra bài cũ (3’) Tác giả Chu Quang Tiềm đã khuyên chúng ta nên chọn sách và đọc sách ntn?
 3. Bài mới (1’) Trong cuộc sống của mỗi con người, cùng với sự hưởng thụ vật chất như ăn uống, mặc ởthì không thể thiếu sự hưởng thụ tinh thần : Nghe ca nhạc, xem tranh tượng, học văn thơMột khúc nhạc du dương trầm bổng được ta lắng nghe; Một bức tranh, một pho tượng đẹp đẽ được ta chiêm ngưỡng; Một câu chuyện, một bài thơ hay đặc sắc được ta đọcTất cả đều được gọi là văn nghệ. Đó là sản phẩm tinh thần đem lại cho ta bao điều bổ ích. Vậy những điều bổ ích đó là gì? Bài NL sâu sắc của Nguyễn Đình Thi sẽ trả lời cho ta câu hỏi đó.
 Hoạt động của thầy và trò
 Nội dung
 *Hoạt động 1:Hướng dẫn học sinh đọc tìm hiểu tác giả,tác phẩm
- SGK trang/12
- Gv nêu y/c đọc: to, rõ ràng, mạch lạc, diễn cảm.
- Gọi học sinh đọc, kết hợp tìm hiểu từ khó.
- Học sinh theo dõi chú thích *: 
- Nêu những hiểu biết của em về cuộc đời và sự nghiệp của tác giả?
- Gv treo ảnh chân dung và giới thiệu củng cố thêm: Ông đã từng giữ nhiều cương vị lãnh đạo và trọng trách quan trọng 
Gv: Ông là cây bút xuất sắc – một nghệ sĩ đa tài sáng tác nhiều thể loại.ở bất cứ lĩnh vực nào cũng đạt được những thành công nhất định.
- Em hãy kể tên một vài tác phẩm của ông mà em đã được học và đọc thêm?
Máy chiếu:
 - Nêu hoàn cảnh ra đời của văn bản?( Viết năm 1948 giữa thời kỳ đất nước ta đang trên con đường đi vào xây dựng một nền văn nghệ mới đậm đà bản sắc dân tộc, khoa học, đại chúng, gắn với cuộc k/c vĩ đại của dân tộc).
 *Hoạt động 2:Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản.
? Em hãy nêu kiểu văn bản.
 - Văn bản được trình bày theo phương thức biểu đạt nào? ( NL)
 - Vấn đề được NL ở đây là gì? ( NL về vấn đề văn nghệ )
 - Để chứng minh cho vấn đề NL này, tác giả đã triển khai thành mấy luận điểm? Đó là những luận điểm nào?
Máy chiếu: 2 luận điểm
 1. Từ đầu đến .một cách sống của tâm hồn: Nội dung của văn nghệ.
 2. Còn lại: Sức mạnh kỳ diệu của văn nghệ.
GV: Hai luận điểm ấy tương ứng với bố cục 2 phần của văn bản.
 - Gọi học sinh đọc phần 1: Tác giả đã đưa ra luận điểm nào?
 - Mở đầu văn bản, NĐT đã đề cập tới đặc trưng nào của văn nghệ?
( Văn nghệ xây dựng bằng những vật liệu ở thực tại)
 - Vật liệu? Thực tại? 
 - Vậy đặc trưng này cho ta thấy đối tượng phản ánh của văn nghệ là gì?
Gv lấy d/c:
 + Những bài ca dao, tục ngữ: Được nhân dân sáng tác trong quá trình lao động sản xuất, đúc kết từ những kinh nghiệm thực tế và thể hiện tâm tư, tình cảm của người lao động. 
 + Các tác phẩm VHHT giai đoạn 1930-1945 (Tắt đèn; Lão Hạc) đều phản ánh sinh động thực tế cuộc sống khốn khổ, cùng cực của người nông dân VN trước CMT8).
- Ngoài nội dung phản ánh thực tế khách quan từ cuộc sống, mỗi tác phẩm văn nghệ còn chứa đựng trong đó nội dung nào?
 - “ Gửi gắm cái mới mẻ” nghĩa là ntn? ( Những phát hiện, khám phá riêng..)
 - Người viết ở đây chỉ ai? ( Tác giả, người nghệ sĩ)
GV: Văn nghệ không chỉ phản ánh thực tại khách quan mà còn chứa đựng những ý kiến chủ quan của người viết về thực tại ấy. Theo tác giả thì ND cơ bản của mỗi mỗi tác phẩm văn nghệ không chỉ đơn thuần là 1 câu chuyện, là 1 con người như ngoài đời mà quan trọng hơn là tư tưởng, tấm lòng của người nghệ sỹ gửi gắm trong đó -> Nhân sinh quan.
Trắc nghiệm: Để CM nhận định trên, NĐT đã dẫn ra những tác giả văn học nào làm dẫn chứng?
 a. Nguyễn Du và Lỗ Tấn.
 b. Nguyễn Du và Nguyễn Trãi.
 c. Nguyễn Du và Tônxtôi.
 d. Tôn x tôi và Gơrơxki.
 + Truyện Kiều: Đọc “ Cảnh ngày xuân” -> Người đọc cảm thấy rung động với cái đẹp lạ lùng. Từ đó cảm thấy trong lòng như có một sức sống tươi trẻ, luôn tái sinh và càng thêm yêu, tự hào về TN, quê hương, đất nước VN.
 + NV Anna Carênhia: Cái chết thảm khốc -> Người đọc bâng khuâng, nặng lòng suy nghĩ, vương vất vui buồn.
 - Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả?
 - Từ đó, ông đã chỉ ra cho ta thấy mục đích đặc thù của văn nghệ là gì?
GV: Văn nghệ không chỉ là phản ánh thực tại khách quan bằng những bài học luân lý, triết lý ở đời, hay những lời khuyên xử thếmà là tất cả những say sưa, vui buồn, yêu ghét, mơ mộng, phấn khích và tư tưởng của người viết. Nó mang đến những rung động ngỡ ngàng trước những điều tưởng chừng rất quen thuộc.
I. Đọc, tìm hiểu chú thích
 1. Đọc
2. Chú thích
 a. Tác giả ( 1924-2003)
- Quê: Hà Nội.
- Tổng thư ký hội văn hoá cứu quốc; Đại biểu quốc hội khoá I; Tổng thư ký Hội nhà văn VN.
- Thể loại: Thơ, văn, nhạc, lý luận văn học.
- Được trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về VHNT.
* Tác phẩm chính: 
b. Tác phẩm: Viết 1948 in trong “ Mấy vấn đề văn học”.
II. Đọc, tìm hiểu văn bản
1. Tìm hiểu chung:
- Kiểu văn bản: Nghị luận văn học.
- Phương thức biểu đạt: Nghị luận.
- Bố cục: 2 phần
2. Phân tích:
 a. Nôị dung của văn nghệ: 
- Phản ánh thực tại khách quan ( Lấy chất liệu từ thực tại cuộc sống).
- Thể hiện lời nhắn nhủ, gửi gắm cái mới mẻ của người viết.
=> Phép lập luận phân tích, d/c cụ thể sinh động:
Nội dung phản ánh của văn nghệ là thực tại khách quan chân thực, cụ thể, chứa đựng những tư tưởng, tình cảm của nhà văn làm lay động cảm xúc người đọc.
* Luyện tập:
 4. Củng cố, Luyện tập:(1’)
 5. Hướng dẫn về nhà: (1’) Về nhà tiếp tục đọc, tìm hiểu văn bản “ Tiếng nói của văn nghệ”. 
Ngày soạn: 04.01
Ngày giảng:11.01
Tiết 97
Tiếng nói của văn nghệ ( Tiếp)
 ( Nguyễn Đình Thi ) 
I. Mục tiêu bài dạy
 1.Kiến thức: Giúp học sinh hiểu được tiếng nói của văn nghệ là nói với tâm hồn con người, làm cho tâm hồn con người được sống, ấy là khả năng kỳ diệu nhất của văn nghệ; Là tinh thần khảng định vai trò không thể thiếu của văn nghệ đối với đời sống của con người và xã hội.
- Học sinh thấy được những nét riêng trong NT lập luận của tác giả về một vấn đề lý luận NT: Đó là sự tinh tế trong phân tích, sắc sảo trong tổng hợp, lời văn giàu cảm xúc và hình ảnh.
 2.Kỹ năng: Rèn kỹ năng đọc, phân tích văn nghị luận.
 3.Thái độ: Giáo dục tình cảm hướng thiện, yêu quí, tự hào về vai trò, sức mạnh to lớn của văn nghệ trong giáo dục tình cảm con người. Từ đó có thái độ trân trọng, giữ gìn và tự hào về những giá trị đích thực của văn nghệ.
 II. Các kỹ năng sống cơ bản cần giáo dục trong bài:
 -Như tiết 96
 III. Chuẩn bị: 
 1.Chuẩn bị về phương pháp và kỹ thuật dạy học;
 -Phương pháp: Vấn đáp, dạy học theo nhóm...
 - Kỹ thuật: Động não, hỏi và trả lời, đặt câu hỏi,...
 2.Chuẩn bị về phương tiện dạy học: Bảng phụ, Máy chiếu.
IV. Tiến trình bài dạy
 1. ổn định lớp (1’)
 2. Kiểm tra bài cũ (3’)
 3. Bài mới (1’)
 Hoạt động của thầy và trò
 Nội dung
- Yêu cầu học sinh nhắc lại bố cục văn bản?
- Gọi học sinh đọc đoạn 2 : Tác giả đã nêu luận điểm nào?
- Theo tác giả thì tiếng nói đầu tiên của văn nghệ là gì? ( Là nói nhiều nhất với cảm xúc, nơi đụng chạm của tâm hồn với cuộc sống hàng ngày)
- Ông đã lý giải ntn về ý nghĩa này của văn nghệ? ( Tìm những luận cứ, luận chứng? )
- Chỗ đứng của văn nghệ? ( Vai trò, vị trí, của văn nghệ)
GV: Nguyễn Đình Chiểu đã từng khẳng định về vai trò, sức mạnh của văn học NT:
 “ Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm
 Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà”.
- Chiến khu chính của văn nghệ?
 (+ Là chỗ giao nhau của tâm hồn và cuộc sống.
 + Là tình yêu – ghét; vui- buồn; ý đẹp- xấu.
- Tác giả đã đưa ra những dẫn chứng cụ thể nào?
GV lấy thêm d/c: 
+ “ Luận cương đến và Người đã khóc
 Lệ Bác Hồ rơi trên chữ Lê nin ”.
+ Khi các em đọc truyện, xem phim.
GV: Như vậy tiếng nói đầu tiên của văn nghệ chính là tiếng nói của tâm hồn con người.
- Bên cạnh sức mạnh kỳ diệu là tiếng nói tình cảm, tâm hồn con người- văn nghệ còn có chức năng nào khác nữa?
- Theo tác giả, tư tưởng trong NT được bắt nguồn từ đâu?
- Vậy tư tưởng NT ấy đã được thể hiện ntn?
( Văn nghệ làm rung động cảm xúc, khơi dậy những vấn đề cần suy nghĩ )
- Theo em, cách thể hiện và tác động tư tưởng của văn nghệ có điều gì đặc biệt?
Máy chiếu: Đoạn văn
“ Nghệ sĩ không đếnCái tư tưởng NT là một cái tư tưởng náu mình, yên lặng”.
Trắc nghiệm: Câu văn “ Cái tư tưởng NT là một cái tư tưởng náu mình, yên lặng” sử dụng biện pháp tu từ nào?
 a. So sánh. c. Liệt kê.
 b. Nhân hoá. d. Hoán dụ.
- Qua đó, em hiểu gì về ý nghĩa của câu văn?
GV lấy d/c:
 + Nhà thơ Sóng Hồng (Trường Chinh) nhận định: “ Dùng ngòi bút làm đòn chuyển xoay chế độ – Mỗi vần thơ bom đạn phá cường quyền”
 + Hồ Chí Minh đã từng khảng định “ Văn học nghệ thuật là một mặt trận. Anh chị em nghệ sĩ là chiến sĩ trên mặt trận ấy”. Và Người là một minh chứng chân thực, sống động . Các bài báo, các tác phẩm của Người là vũ khí sắc bén( Con rồng tre, Bản án chế độ thực dân Pháp, Những trò lố lay là Va ren và Phan Bội Châu)
- Ngoài 2 chức năng trên, VN còn có chức năng gì khác nữa?
- Cách tuyên truyền của văn nghệ ntn? ( Con đường độc đáo của văn nghệ đến với người đọc ntn? )
Máy chiếu: “ Nghệ thuật không đứng ngoài trỏ vẽ.tự ta bước lên đường ấy”.
- “Không đứng ngoài trỏ vẽ” nghĩa là ntn?
- “ Tự ta bước lên đường ấy” là sao?
GV lấy ví dụ về các cuộc vận động : “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “ Hai không với 4 nội dung”.
- Sự tác động này của văn nghệ đã làm nảy sinh yếu tố nào?
Trắc nghiệm: Nhận định nào nêu đầy đủ nhất nội dung của văn bản?
 a. Nêu lên vị trí, sức mạnh riêng biệt của văn nghệ đối với đời sống xã hội.
 b. Nêu lên ,, ,, ,,, ,, 
 đối với tâm hồn con người.
 c. Phân tích những nội dung tạo nên tiếng nói của văn nghệ và cách biểu hiện độc đáo của nó.
 d. Phân tích những nội dung phản ánh và khảng định cách nói độc đáo và sức mạnh to lớn của văn nghệ đối với đời sống tâm hồn con người. 
 Đáp án d
b. Tiếng nói kỳ diệu của văn nghệ
* Là tiếng nói của cảm xúc.
 - Không thể sống xa lìa cuộc sống
 - Là tình yêu – ghét; niềm vui – nỗi buồn; ý đẹp – xấu.
 + Những người đàn bà nhà quê lam lũlay động tình cảm, ý nghĩ
* Là tiếng nói của tư tưởng.
- Tư tưởng trong văn nghệ được bắt nguồn từ cuộc sống.
=> Văn nghệ tác động làm rung động cảm xúc người đọc.
* Là sợi dây tuyên truyền.
=> Làm ... ân tích và sử dụng các thành phần biệt lập phụ chú và gọi đáp.
 3.Thái độ: Giáo dục ý thức sử dụng các thành phần biệt lập trong khi nói và viết cho phù hợp, hiệu quả.
 II.Các kỹ năng sống cơ bản cần giáo dục trong bài:
 - Tự nhận thức, Giao tiếp, Tìm kiếm sự hỗ trợ.
III. Chuẩn bị: 
 1.Chuẩn bị về phương pháp và kỹ thuật dạy học:
 -Phương pháp: Vấn đáp, dạy học theo nhóm.
 -Kỹ thuật: Chia nhóm, giao nhiệm vụ, động não, đặt câu hỏi...
 2.Chuẩn bị về phương tiện dạy học: Bảng phụ, Máy chiếu.
IV. Tiến trình bài dạy
 1.ổn định lớp (1’)
 2. Kiểm tra bài cũ (3’) Xác định thành phần biệt lập tình thái và cảm thán trong các câu sau đây:
 a. Có vẻ như cơn bão đã đi qua.
 b. Tôi không rõ đâu, hình như họ là bạn thì phải.
 c. Trời ơi, bên kia có người bị ngã.
 d. Kìa, mặt trời Nga bừng chiếu ở phương Đông
 Cây cay đắng đã ra mùa quả ngọt.
 3. Bài mới (1’)
 Hoạt động của thầy và trò
 Nội dung
 *Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu khái niệm.
 - Gọi học sinh đọc ví dụ sgk trang 31.
- Trong những từ in đậm, từ nào dùng để gọi, từ nào dùng để đáp?
 - Những từ này có tham gia vào việc diễn đạt nghĩa của sự vật, sự việc trong câu không? Tại sao?
(Không, vì:
+ Này: Mở đầu cho cuộc giao tiếp, gây thu hút sự chú ý.
+ Thưa : Thể hiện sự hợp tác đối thoại)
GV chốt.
- Vậy em hiểu thế nào là thành phần gọi đáp?
- Gọi học sinh đọc ví dụ trang 31, 32.
- Hãy xác định nội dung chính( Thông tin cơ bản) của câu a, b?
- Nếu lược bỏ cụm từ này thì nghĩa sự việc của câu có bị thay đổi không ? Vì sao? (Không thay đổi vì nó không nằm trong TP cấu trúc ngữ pháp của câu)
- Vậy cụm từ này giải thích rõ hơn cho thông tin nào trong câu?
- Phân tích cấu trúc NP của câu này?
- Vậy cụm C-V trong câu (b) giải thích cho điều gì?
( Giải thích thêm rằng điều “ lão không hiểu tôi” chưa chắc là đúng. Nhưng nv tôi cho đó là lý do cho nv tôi buồn lắm).
- Hãy nhận xét vị trí của các cụm từ in đậm trong câu a, b?
GV: (a) Sau dấu gạch ngang và trước dấu phẩy.
 (b) Giữa 2 dấu phẩy.
Gv chốt.
- Vậy em hiểu thành phần biệt lập phụ chú được dùng để làm gì và thường nằm ở vị trí nào trong câu?
 *Hoạt động 2:Hướng dẫn học sinh luyện tập.
- Gọi học sinh đọc và nêu yêu cầu BT1.
- Gọi học sinh nêu y/c BT2.
- Xác định TP gọi trong bài ca dao?
- Gọi học sinh nêu y/c BT3.
Thảo luận và làm theo nhóm.
- Xác định các TP phụ chú trong các câu?
- Gọi học sinh nêu y/c BT4?
I. Bài học
 1.Thành phần gọi đáp
 a. Ví dụ
-“ Này”: Dùng để gọi, tạo lập cuộc hội thoại.
- “Thưa ông”: Dùng để đáp, duy trì cuộc hội thoại.
 b. Ghi nhớ 1
2. Thành phần phụ chú
 a. Ví dụ
(a) “ và cũng là đứa con duy nhất của anh”
=> Giải thích rõ hơn cho cụm từ “ đứa con đầu lòng”.
(b) Tôi nghĩ vậy.
=> Giải thích suy nghĩ riêng của nhân vật.
 b. Ghi nhớ 2
II. Luyện tập
 1. Bài tập 1: Tìm thành phần gọi đáp.
a. Này: TP gọi.
b. Vâng: TP đáp.
=> Quan hệ:
+ Trên – dưới
+ Thân mật, hàng xóm.
2. Bài tập 2
- Bầu ơi: TP gọi
- Đối tượng: Người dân VN.
3. Bài 3: Xác định TP phụ chú
a. kể cả anh: Giải thích cho cụm từ “mọi người”.
b. các thầy giáo, các bậc cha mẹ, đặc biệt là những người mẹ: Giải thích cho cụm từ “ Những người nắm giữ chìa khóa của cánh cửa này”.
c. những chủ nhân thực sự của đất nước: Giải thích cho cụm từ “ lớp trẻ”.
d. có ai ngờ: Thể hiện và giải thích cho thái độ ngạc nhiên của nv trữ tình tôi.
4. Bài tập 4
=> Liên quan đến những từ ngữ mà nó có nhiệm vụ giải thích.
 4. Củng cố ,Luyện tập:(1’)
 5.Hướng dẫn về nhà: (1’) :
 Về nhà tìm hiểu một số vấn đề ở địa phương (Rác thải, ô nhiễm nguồn nước)
 .........................................................................
Ngày soạn: 09.01
Ngày giảng: 14.01
Tiết 100
 nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
 I. Mục tiêu bài dạy
 1.Kiến thức: Giúp học sinh hiểu, nắm được nội dung và hình thức của kiểu bài NL về một sự việc, hiện tượng đời sống.
 2.Kỹ năng: Rèn kỹ năng nhận diện và viết văn bản NL xã hội.
 3.Thái độ: Giáo dục học sinh biết cách trình bày, thể hiện quan điểm của cá nhân trước các sự việc, hiện tượng trong cuộc sống.
 II.Các kỹ năng sống cơ bản cần giáo dục trong bài:
 -Tự nhận thức, Xác định giá trị, giải quyết mâu thuẫn...
 III. Chuẩn bị:
 1.Chuẩn bị về phương pháp và kỹ thuật dạy học ;
 -Phương pháp: Thuyết trình, Vấn đáp, dạy học theo nhóm...
 -Kỹ thuật: Đặt câu hỏi, động não, hỏi và trả lời, giao nhiệm vụ...
 2.Chuẩn bị về phương tiện dạy học: Bảng phụ, Máy chiếu.
IV. Tiến trình bài dạy 
 1.ổn định lớp (1’)
 2. Kiểm tra bài cũ (3’)
 3. Bài mới (1’)
 Hoạt động của thầy và trò
 Nội dung
 *Hoạt động 1:Hướng dẫn học sinh tìm hiểu ví dụ
- Gọi học sinh đọc văn bản sgk trang 20
- Tác giả đã bàn luận về hiện tượng gì trong đời sống con người? (Hiện tượng đi không đúng giờ)
- Theo tác giả, bản chất của hiện tượng này xuất phát từ đâu? (Thói quen kém văn hoá của những người thiếu lòng tự trọng và không biết tôn trọng người khác)
- Biểu hiện của hiện tượng này là gì? 
- Tác giả đã chỉ ra những nguyên nhân nào của căn bệnh này? 
- Tác hại ?( Từ đó tác giả đã bày tỏ quan điểm, dấnh giá ntn về hiện tượng này?)
- Vấn đề này đáng khen hay đáng chê? Tác giả đã đưa ra cách giải quyết ntn?
- Nhận xét về bố cục của văn bản này?
GV chốt.
*Hoạt động 2:Hướng dẫn học sinh làm bài tập
- Học sinh đọc và nêu y/c BT1.
-Gv hướng dẫn học sinh tìm hiểu về tác hại của việc hút thuốc lá.
I. Bài học
 1. Tìm hiểu bài NL về một sự việc, hiện tượng đời sống.
a. Ví dụ “ Bệnh lề mề”
* Hiện tượng: Sai hẹn, đi chậm, đi muộn.
* Biểu hiện:
+ Muộn họp
+ Trễ hẹn.
* Nguyên nhân:
+ Không có lòng tự trọng, thiếu tôn trọng người khác.
+ ích kỷ, vô trách nhiệm với công việc chung.
* Tác hại: 
+ Không phân tích, bàn bạc được vấn đề một cách có đầu có đuôi.
+ Làm mất thời gian của người khác.
+ Tạo ra một thói quen kém văn hoá.
* Giải pháp: Cần kiên quyết chữa bệnh lề mề.
=> Bố cục mạch lạc, rõ ràng, cách lập luận chặt chẽ, d/c sinh động.
b. Ghi nhớ:SGK
II. Luyện tập
 1. Bài tập 1: Các sự việc, hiện tượng đáng được biểu dương
- Giúp bạn học tốt.
- Góp ý, phê bình khi bạn mắc khuyết điểm
- Bảo vệ cây xanh trong trường
- Xây dựng kế hoạch nhỏ ủng hộ người nghèo.
- Đưa em nhỏ qua đường.
 2. Bài tập 2: Hiện tượng hút thuốc lá và hậu quả của nó đáng để viết bài NL vì:
- Liên quan trực tiếp đến sức khoẻ của cá nhân (người hút) và của cả cộng đồng.
- Bảo vệ môi trường.
- Gây tốn kém tiền bạc.
4. Củng cố ,Luyện tập(1)
5. Hướng dẫn về nhà (1’) Học nội dung bài.
 Chuẩn bị bài “ Cách làm bài NL về một sự việc, hiện tượng đời sống”.
Ngày soạn: 10.01 Tuần 22
Ngày giảng:16.01
Tiết 101
Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện
Tượng đời sống.
 I. Mục tiêu bài dạy
 1.Kiến thức : Học sinh nắm được tiến trình các bước làm bài văn Nl về một sự việc, hiện tượng đời sống xã hội.
 2.Kỹ năng: Rèn kỹ năng viết bài văn NL xã hội.
 3.Thái độ: Giáo dục ý thức độc lập, tự giác học tập.
 II.Các kỹ năng sống cơ bản cần giáo dục trong bài:
 -Đặt mục tiêu, Tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề, đặt mục tiêu.
 III. Chuẩn bị: 
 1.Chuẩn bị về phương pháp và kỹ thuật dạy học:
 -Phương pháp: Đóng vai, Dạy học theo nhóm, Vấn đáp..
 -Kỹ thuật: Chia nhóm, giao nhiệm vụ, Động não, hỏi và trả lời.
 2.Chuẩn bị về phương tiện dạy học: Bảng phụ, Máy chiếu,
 IV. Tiến trình bài dạy
 1.ổn định lớp (1’)
 2. Kiểm tra bài cũ (3’)
 3. Bài mới (1’)
 Hoạt động của thầy và trò
 Nội dung
Máy chiếu : 4 đề bài sgk trang 22.
- Các đề bài trên có gì giống và khác nhau?
GV: Song đề 4 cung cấp ND sự việc, hiện tượng dưới dạng một câu chuyện => Người viết chỉ việc nêu ý kiến, quan điểm của mình vào ND sự việc có sẵn.
- Qua đó, em cho biết cách nhận diện về đề bài NL về một sự việc, hiện tượng đời sống?
- Gọi học sinh đọc đề bài sgk trang 23.
- Nhắc lại tiến trình 5 bước làm một bài văn thông thường?
- Xác định kiểu bài về thể loại và nội dung?
- Nhắc lại: Muốn tìm ý, em phải làm thế nào?
(Đặt và trả lời các câu hỏi)
- Với đề bài này, em sẽ đặt và trả lời các câu hỏi nào?
+ Những việc làm của nv muốn nói lên điều gì?
+ Vì sao thành đoàn thành phố HCM lại phát động phong trào học tập theo tấm gương của bạn PV Nghĩa?
- Phẩm chất tốt đẹp của bạn Nghĩa đã được thể hiện cụ thể trên những phương diện nào?
- Nếu tất cả mọi người đều làm được như vậy thì sẽ có tác dụng ntn trong xã hội?
- Qua tìm hiểu ví dụ trên, em hãy cho biết muốn tìm ý ta phải làm thế nào? (Đặt và trả lời câu hỏi)
- Từ các ý tìm được ở trên, em hãy lập dàn ý sơ lược?
- Nhắc lại: Dàn ý chung của một bài văn có bố cục mấy phần? Đó là những phần nào?
- Phần MB cần giới thiệu những gì?
- Sau khi đã lập dàn ý, thao tác tiếp theo là gì?
- Qua việc tìm hiểu ví dụ trên, em thấy cách làm bài văn NL về một sự việc, hiện tượng đời sống gồm mấy bước?
- Đặc biệt, dàn ý của bài NL về.. gồm có mấy phần? Nội dung các phần ra sao?
- Gọi học sinh đọc ghi nhớ 2.
- Gọi học sinh nêu yêu cầu BT1. 
- Học sinh đọc văn bản sgk trang
- Nêu các ý triển khai trong TB?
 + ..sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh ntn? Có điều gì đặc biệt?
- có đặc điểm tư chất gì đặc biệt và nổi bật?
- Nguyên nhân chủ yếu dẫn dến sự thành công của ông?
I. Bài học
 1. Tìm hiểu đề bài NL về một sự việc, hiện tượng
 a. Ví dụ
- Xác định, chỉ rõ sự việc, hiện tượng NL.
- Có chứa các từ ngữ nêu mệnh lệnh, yêu cầu cụ thể.
- Phát hiện ND sự việc, tập hợp tư liệu để phân tích, bàn luận.
b. Ghi nhớ 1
 2. Cách làm bài văn NL về một sự việc, hiện tượng đời sống
 a. Ví dụ
*B1: Tìm hiểu đề
 + Kiểu bài: NL (Bàn luận)
 + Nội dung: Người tốt, việc tốt.
* B2: Tìm ý
- Mỗi người hãy biết bắt đầu cuộc sống từ những công việc bình thường, nhỏ nhất.
- Phạm Văn Nghĩa là tấm gương tốt tiêu biểu với những công việc bình thường nhất.
 + Con ngoan, hiếu thảo
 + Học sinh giỏi, tư duy sáng tạo
 + Biết kết hợp học với hành.
- Nếu tất cả chúng ta biết học tập Nghĩa thì cuộc sống xã hội sẽ phát triển, vô cùng tươi đẹp.
* Lập dàn ý:
a. Mở bài:
 - Giới thiệu chung về tấm gương bạn PVN.
 - Nêu tóm tắt ý nghĩa tấm gương PVN.
 b. Thân bài:
- Phân tích ý nghĩa những việc làm của PVN.
- Đánh giá việc làm của PVN.
- Nêu ý nghĩa của việc phát động phong trào học tập tấm gương PVN.
 c. Kết bài
- Nêu ý nghĩa giáo dục
- Rút ra bài học.
d. Viết bài hoàn chỉnh
e. Đọc, sửa lỗi.
b. Ghi nhớ 2
II. Luyện tập
 1. Bài tập 1 : Lập dàn ý đề 4 sgk
 a. MB
- Giới thiệu kq về Nguyễn Hiền.
- Nêu ngắn gọn ý nghĩa của nv.
 b. TB
- Nguyễn Hiền là một cậu bé nhà nghèo, sống trong h/c éo le. Cậu phải xin làm chú tiểu trong chùa để kiếm sống.
- Là cậu bé thông minh, ham học, tư chất thông minh, ham hiểu biết.
- Cậu thành công nhờ tinh thần kiên trì, vượt khó để học tập.
 c. KB
- Nêu ý nghĩa giáo dục và bài học cho bản thân.
4. Củng cố ,Luyện tập:(1’)
5.Hướng dẫn về nhà:(1’) Học bài và chuẩn bị bài “ Chuẩn bị hành trang vào ”

Tài liệu đính kèm:

  • docBai soan tuan 21.doc