Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Bùi Trần Hải - Tuần 25

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Bùi Trần Hải - Tuần 25

 Tuần 25

Ngày soạn: 06.02

Ngày giảng:

Tiết 116+ 117

 MÙA XUÂN NHO NHỎ

 (Thanh Hải)

I. Mục tiêu bài học:

 1. Kiến thức: Học sinh cảm nhận được cảm xúc của tác giả trước mùa xuân của TN, đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn làm một mùa xuân nho nhỏ dâng hiến cho cuộc đời. Từ đó mở ra những suy nghĩ và ý nghĩa, giá trị cuộc sống của cá nhân là sống có ích, sống cống hiến cho cuộc đời chung.

 2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng đọc, cảm thụ và phân tích hình ảnh thơ trong mạch vận động của tứ thơ.

 3. Thái độ: Giáo dục lòng tự hào, lòng yêu quê hương đất nước.

 II.Các kỹ năng sống cơ bản cần giáo dục trong bài:

 -Xác định giá trị, kiểm soát cảm xúc, lắng nghe tích cực, thể hiện sự tự tin, đảm nhận trách nhiệm.

 III. Chuẩn bị:

 1.Chuẩn bị về phương pháp và kỹ thuật dạy học:

 -Phương pháp: Đóng vai, Vấn đáp, dạy học theo nhóm.

 - Kỹ thuật : Đọc hợp tác, đặt câu hỏi, động não, chia nhóm, giao nhiệm vụ.

 2.Chuẩn bị về phương tiện dạy học: Chân dung tác giả, Bảng phụ, đài đĩa nhạc.

 

doc 17 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 821Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Bùi Trần Hải - Tuần 25", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tuần 25
Ngày soạn: 06.02
Ngày giảng:
Tiết 116+ 117
 Mùa xuân nho nhỏ 
 (Thanh Hải)
I. Mục tiêu bài học:
 1. Kiến thức: Học sinh cảm nhận được cảm xúc của tác giả trước mùa xuân của TN, đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn làm một mùa xuân nho nhỏ dâng hiến cho cuộc đời. Từ đó mở ra những suy nghĩ và ý nghĩa, giá trị cuộc sống của cá nhân là sống có ích, sống cống hiến cho cuộc đời chung.
 2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng đọc, cảm thụ và phân tích hình ảnh thơ trong mạch vận động của tứ thơ.
 3. Thái độ: Giáo dục lòng tự hào, lòng yêu quê hương đất nước.
 II.Các kỹ năng sống cơ bản cần giáo dục trong bài:
 -Xác định giá trị, kiểm soát cảm xúc, lắng nghe tích cực, thể hiện sự tự tin, đảm nhận trách nhiệm.
 III. Chuẩn bị: 
 1.Chuẩn bị về phương pháp và kỹ thuật dạy học:
 -Phương pháp: Đóng vai, Vấn đáp, dạy học theo nhóm.
 - Kỹ thuật : Đọc hợp tác, đặt câu hỏi, động não, chia nhóm, giao nhiệm vụ..
 2.Chuẩn bị về phương tiện dạy học: Chân dung tác giả, Bảng phụ, đài đĩa nhạc.
IV. Tiến trình bài dạy
 1. ổn định lớp (1’)
 2. Kiểm tra ý thức chuẩn bị của học sinh (1’)
 3. Bài mới (1’) Có một bài thơ đã làm rung động tâm hồn người đọc như một cơn gió nhẹ làm xôn xao mặt biển và một thoáng ngập ngừng để cảm xúc trào dâng. Bởi trước khi ra đi mãi mãi, nhà thơ Thanh Hải đã để lại cho đời những vần thơ thiết tha, thanh thản không hề gợn một nét u buồn của một cuộc đời sắp tắt
 Hoạt động của thầy và trò
 Nội dung
 *Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh đọc, tìm hiểu tác giả, tác phẩm.
Gv hướng dẫn đọc: Giọng vui tươi, nhẹ nhàng, tha thiết, phấn chấn. Nhịp thơ lúc nhanh khẩn trương, lúc chậm rãi khoan thai sâu lắng.
- Gv đọc mẫu. Gọi học sinh đọc, kết hợp tìm hiểu từ khó.
- Dựa vào CT*, em hãy nêu hiểu biết của mình về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của tác giả?
 - Gv treo ảnh tác giả và giới thiệu thêm:
Sông Hương, núi Ngự là quê hương của ông- Cái nôi của những làn điệu dân ca mượt mà, ngọt ngào. Ông tham gia CM từ rất sớm khi mới 17 tuổiSau năm 1954 ông không tập kết ra Bắc mà ở lại quê 
hương hoạt động trong vùng bị địch tạm chiếm.
Thơ ông gắn bó với cuộc sống và con người Nam Bộ , bộc lộ lòng căm thù giặc sâu sắc, tố cáo mạnh mẽ và đanh thép tội ác của kẻ thù.
Máy chiếu: + Mồ anh hoa nở
 + Anh vẫn không chết
 + Cháu nhớ Bác Hồ
- Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh, thời gian nào?
GV: Thời điểm ông đang ốm nặng, đang nằm trên gường bệnh, chỉ mấy tuần sau vào ngày 15/12/1980 ông qua đời. Vì thế bài thơ như một lời tâm niệm chân thành, lời nhắn gửi thiết tha với cuộc đời.
 *Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh hiểu văn bản.
- Theo mạch cảm xúc, bài thơ có thể chia mấy phần? Nêu giới hạn và ND?
Máy chiếu:
+ 6 câu đầu: Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân của TN, đất trời, sông núi.
+ 2 khổ tiếp: Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân của đất nước, CM.
+ Còn lại: Tâm nguyện của nhà thơ.
- Gọi học sinh đọc 6 câu thơ đầu: Nêu ND?
GV: Mở đầu bài thơ là sự cảm nhận về mùa xuân của TN, vũ trụ. 
- Mở đầu bài thơ, bức tranh mùa xuân đã được phác hoạ qua những hình ảnh nào?
GV: Những tín hiệu đầu tiên của mùa xuân đã dần hiện ra..
- Tím biếc là mầu tím ntn?
- Chim chiền chiện? Hót vang trời gợi âm thanh ntn?
GV: Nhà thơ đã vẽ ra một không gian cao rộng với màu sắc tơi thắm, âm thanh vang vọng tươi vui.
- Cách miêu tả của nhà thơ có gì đặc biệt? ( Vị ngữ “mọc” được đảo lên trước CN, đầu đoạn, đầu bài thơ -> Tạo ấn tượng đột ngột, bất ngờ và mới lạ đầy sống động về hình ảnh một bông hoa tím đang từ từ xoè nở trên dòng sông xanh hiện dần ra trớc mắt người đọc)
- Qua đó, gợi cho ta cảm nhận gì về bức tranh mùa xuân ?
- Từ khung cảnh ấy, nhà thơ đã bộc lộ cảm xúc gì?
- Em hiểu “giọt long lanh” là gì?
(Giọt sương hay giọt mưa xuân? )
- “hứng” là một cử chỉ ntn?( Nhẹ nhàng, bình dị, nâng niu, trân trọng)
- Tác giả đã sử dụng phép tu từ nào trong hai câu thơ này? 
GV: Âm thanh của tiếng chim chiền chiện 
được cảm nhận bằng thính giác chuyển sang cảm nhận bằng thị giác “Từng giọt lonh lanh rơi” có hình khối, kích thước, trọng lượng và rồi chuyển sang sự cảm nhận bằng xúc giác 
 “ Tôi đưa tay tôi hứng”.
- Hình ảnh “ hứng giọt lonh lanh rơi” thể hiện thái độ và cảm xúc gì của nhà thơ trước mùa xuân của TN?
GV: Tín hiệu mùa xuân đã gieo vào lòng người đọc cảm xúc bồi hồi, xao xuyến
- Học sinh đọc đoạn 2: Nêu nội dung?
- Từ vẻ đẹp của TN và đất trời, tác giả đã 
đưa người đọc chuyển sang cảm nhận về hình tượng nào?
GV: Khi đất nước vào xuân, khi bản nhạc mừng xuân như vang cả đất trời, tràn ngập cả không gian và làm bừng lên cuộc sống – Thì nhà thơ nhắc đến 2 hình ảnh tiêu biểu.
- Tại sao lại nhắc đến 2 hình ảnh này?
(Người bảo vệ Tổ quốc và người xây dựng đất nước)
- “ Lộc” có nghĩa là gì?(Chồi non, mầm biếc-> Sức sống mãnh liệt) 
- Hình ảnh “ Lộc giắt đầy quanh lưng” và “ Lộc trải dài nương mạ” gợi cho em liên tưởng gì về hoàn cảnh của đất nước ta lúc bấy giờ?
(Đất nước ta những năm 1980 với 2 nhiệm vụ cơ bản: Sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc và và xây dựng đất nước -> Đề cao vai trò, nhiệm vụ của những con người tiêu biểu)
- Cùng với vẻ đẹp và sức sống ấy, không khí mùa xuân của đất nước còn được miêu tả ntn?
- Hối hả? (Vội vã, khẩn trương)
- Xôn xao?(Âm thanh đan xen nhau, náo động)
- Tác giả sử dụng BPNT nào để diễn tả?
Qua đó, em cảm nhận ntn về không khí mùa xuân của đất nước, của CM?
- Từ đó, hình ảnh mùa xuân của đất nước, cách mạng đã được khái quát ntn?
- Em hiểu ntn về những câu thơ này?
GV: Chặng đường 4000 năm lịch sử của dân tộc với bao thăng trầm thử thách nhưng không bao giờ chùn bước)
- Tác giả đã sử dụng BPNT gì để diễn tả mùa xuân của đất nước, cách mạng?
- Qua đó nhà thơ muốn khẳng định và nhấn mạnh điều gì?
GV: Hoà vào cảm xúc mùa xuân, nhà thơ tự hào về bề dày lịc sử, truyền thống vẻ vang, hào hùng của dân tộc
- Gọi học sinh đọc Đ3: ND?
- Từ cảm xúc và suy tư về mùa xuân của đất trời, sông núi, của đất nước, CM – Nhà thơ đã có ước vọng, tâm nguyện gì?
- Đó là những hình ảnh ntn? Tại sao nhà thơ lại có ước nguyện nh vậy?
GV: Đây là những hình ảnh tiêu biểu, đẹp nhất của mùa xuân. Muốn làm con chim hót để gọi mùa xuân về; làm cành hoa rực rỡ khoe sắc màu để tô điểm, làm đẹp cho cuộc sống; Làm một nốt trầm bình dị trên phím đàn để làm xao xuyến lòng người.
- BPNT? 
- Tại sao tác giả lại chuyển đổi đại từ xưng hô ở cuối bài thơ?( Tôi-> Ta :Cái riêng chuyển thành cái chung )
Qua đó thể hiện tâm nguyện gì của nhà thơ?
GV: Ước nguyện nhỏ bé, khiêm nhường, giản dị, mộc mạc mà chân thành, cao đẹp là được sống cống hiến, sống có ý nghĩa cho dù là khi còn trẻ hay lúc về già.
- Khổ cuối, nhà thơ nhắc nhở tới điều gì?
GV: Khổ thơ cuối, lại ngân lên khúc hát mùa xuân vang vọng, trải dài cùng âm 
hưởng của dân ca xứ Huế mêng mang, tha thiết.
 *Hoạt động 3:Hướng dẫn học sinh ghi tổng kết.
Trắc nghiệm: ý nào nói đúng nhất giọng điệu của bài thơ?
a. Hào hùng, mạnh mẽ.
b. Bâng khuâng, tiếc nuối.
c. Trong sáng, thiết tha.
d. Nghiêm trang, thành kính.
I. Đọc, tìm hiểu chú thích :
1. Đọc
2. Chú thích
 a. Tác giả (1930-1980)
- Tên thật: Phạm Bá Ngoãn
Quê: Phong Bình- Phong Điền- Thừa Thiên Huế.
- Nhà thơ xuất sắc của nền thơ ca CM Việt Nam.
* Tác phẩm chính:
b. Tác phẩm: Sáng tác tháng 11/1980.
II. Đọc, tìm hiểu văn bản
 1.Tìm hiểu chung:
* Bố cục: 
 3 phần
2. Phân tích
 a. Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân của TN, đất trời, sông núi
- Mọc/ giữa dòng sông xanh
bông hoa tím biếc
chim chiền chiện
hót vang trời.
=> NT đảo ngữ + Hình ảnh tiêu biểu, gợi tả:
úBức tranh mùa xuân trong sáng, đằm thắm, tươi vui, ấm áp, rộn ràng, náo nức.
- Từng giọt lonh lanh rơi
 Tôi đưa tay tôi hứng.
=> NT ẩn dụ chuyển đổi cảm giác + Chi tiết giàu chất tạo hình :
Cảm xúc bồi hồi, xao xuyến; Tình cảm trân trọng, quyến luyến, nâng niu, say sa, ngây ngất trước vẻ đẹp của TN, đất trời lúc vào xuân.
b. Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân của đất nước, của CM
- người cầm súng.. lộc giắt đầy quanh lưng
 .người ra đồng lộc trải dài nương mạ.
 hối hả
 xôn xao
=> Điệp ngữ, từ láy, nhịp thơ dồn dập:
Không khí hối hả, khẩn trương, náo nức, vui tươi.
- Đất nước bốn nghìn năm
 Vất vả và gian lao
Đất nước như vì sao
 Cứ đi lên phía trước
=> Điệp ngữ, so sánh:
Nhấn mạnh sự trưởng thành, lớn mạnh của DT; diễn tả niềm tự hào, kiêu hãnh và niềm tin sắt đá, ý chí quyết tâm trong hành trình dẫn đến ngày mai của DT.
c. Ước nguyện của nhà thơ
Ta làm con chim hót
Ta làm một nhành hoa
Ta nhập vào hoà ca
Một nốt trầm xao xuyến.
=> Hình ảnh ẩn dụ + Chuyển đổi đại từ :
úKhát vọng được hoá thân, sống cống hiến, sống có nghĩa cho đất nớc.
- Mùa xuân ta xin hát
Khúc Nam ai, Nam bình
=> Bộc lộ niềm tin yêu, tự hào, khát khao, bồi hồi và gắn bó với cuộc đời và đất nước qua những giá trị văn hoá truyền thống bền vững, trường tồn của DT.
III. Tổng kết
 1. Nghệ thuật
2. Nội dung
Bài thơ thể hiện khát vọng cao đẹp của nhà thơ muốn được sống dâng hiến có ý nghĩa cho cuộc đời.
IV. Luyện tập
Đọc diễn cảm phần 3 bài thơ.
 4. Củng cố , luyện tập:(1’) Mở đĩa cho học sinh nghe giai điệu của bài hát này.
 5. Hướng dẫn về nhà: (1’) Học nội dung bài. 
 Học thuộc lòng bài thơ. Soạn bài“ Viếng lăng Bác”.
 ..
 Ngày soạn: 
 Ngày giảng:
Tiết 118+ 119
 Viếng lăng Bác
 ( Viễn Phương)
I. Mục tiêu bài dạy
 1. Kiến thức: Học sinh cảm nhận được niềm xúc động thiêng liêng, tấm lòng thành kính, niềm tự hào đau xót của tác giả từ miền Nam ra viếng lăng Bác. Thấy được những nét đặc sắc NT của bài thơ: Giọng điệu trang trọng, tha thiết, phù hợp tâm trạng cảm xúc; nhiều hình ảnh ẩn dụ gợi cảm.
 2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng đọc, cảm thụ và phân tích hình ảnh ẩn dụ.
 3. Thái độ: Giáo dục lòng biết ơn, yêu kính Bác Hồ.
 II.Các kỹ năng sống cơ bản cần giáo dục trong bài:
 - Xác định giá trị, Lắng nghe tích cực, Kiểm soát cảm xúc..
 III. Chuẩn bị: 
 1.Chuẩn bị về phương pháp và kỹ thuạt dạy học:
 - Phương pháp: Đóng vai, Vấn đáp, thuyết trình, dạy học theo nhóm.
 - Kỹ thuật: Đọc sáng tạo, giao nhiệm vụ, chia nhóm, đặt câu hỏi, hỏi và trả lời.
 2. Chuẩn bị về phương tiện dạy học: Chân dung Bác Hồ, nhà thơ, Một số hình ảnh về Lăng Bác.
 IV. Tiến trình bài dạy
 1. ổn định lớp (1’)
 2. Kiểm tra ý thức chuẩn bị của học sinh (1’)
 3. Bài mới (1’) Viết về Bác Hồ là đề tài bất diệt của thơ ca Việt Nam hiện đại. Tố Hữu đã từng viết rất hay về Bác ( Từ “ Đến thăm nhà Bác”; “Việt Bắc” và khi Bác mất thì xúc động nghẹn ngào với “ Bác ơi” ). Còn nhà thơ Minh Huệ lại tái hiện một đêm Bác không ngủ ở chiến khu Việt Bắc. Nhà thơ Viễn Phương đã thể hiện tình cảm với Bác ntn?
 Hoạt động của thầy và trò
 Nội dung
 *Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu tác giả ,tác phẩm.
 SGK trang /58
Gv hướng dẫn đọc: Giọng trang nghiêm, thành kính, xúc động, sâu lắng, tha  ... - Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
=> NT ẩn dụ:
ú Ca ngợi và khẳng định công lao to lớn, vĩ đại của Người.
- Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân.
=> NT ẩn dụ, từ láy, hình ảnh tinh tế, tiêu biểu: Tình cảm nâng niu, quí trọng, biết ơn sâu sắc với Người.
b. Cảm xúc của nhà thơ khi ở trong lăng.
- giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền.
=> Khung cảnh bình yên trong giấc ngủ êm đềm, thanh thản.
- Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim.
=> Hình ảnh ẩn dụ: Bác sống mãi với non sông.
Tình cảm thương nhớ, xót xa trước sự ra đi mãi mãi của Người.
c. Cảm xúc của nhà thơ khi dời lăng Bác.
-Mai về miền Nam thương trào nước mắt.
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác,
Muốn làm đoá hoa toả hương đâu đây,
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này.
=> Hình ảnh ẩn dụ, điệp từ, nhịp thơ dồn dập:
Tâm trạng xúc động, tình cảm nhớ thương, lòng kính yêu vô hạn, lưu luyến, ngậm ngùi mong mãi mãi được ở bên Bác.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
2. Nội dung: Bài thơ thể hiện niềm xúc động tràn đầy, lớn lao; tình cảm thành kính, sâu sắc với Bác.
IV. Luyện tập
 4. Củng cố , Luyện tập(1’)
 5. Hướng dẫn về nhà:(1’) Học thuộc lòng bài thơ. 
 Tìm hiểu bài “ NL về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích”.
Ngày soạn: 
Ngày giảng:
 Tiết 120
 nghị luận về một tác phẩm truyện 
 (hoặc đoạn trích)
 I. Mục tiêu bài dạy
 1.Kiến thức :Giúp học sinh nắm được ND và phương pháp của kiểu bài NL về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.
 2.Kỹ năng: Rèn kỹ năng nhận diện và viết văn bản NL về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.
 3.Thái độ: Giáo dục ý thức tự giác học tập.
 II.Các kỹ năng sống cơ bản cần giáo dục trong bài:
 - Tự nhận thức, đặt mục tiêu, giải quyết vấn đề, thể hiện sự tự tin.
 III. Chuẩn bị
 1 .Chuẩn bị về phương pháp và kỹ thuật dạy học:
 -Phương pháp: thuyết trình, đóng vai, dạy học theo nhóm.
 - Kỹ thuật: Tóm tắt tài liệu theo nhóm, hỏi và trả lời, động não, chia nhóm, giao nhiệm vụ...
 2.Chuẩn bị về phương tiện dạy học: Bảng phụ, Máy chiếu.
 IV. Tiến trình bài dạy
 1. Ổn định lớp (1’)
 2. Kiểm tra bài cũ (3’)
 3. Bài mới (1’)
 Hoạt động của thầy và trò
 Nội dung
 *Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu ví dụ.
 Gọi học sinh đọc văn bản (SGK trang 61)
- Văn bản đã NL về vấn đề gì?
 GV: Đây là vấn đề cốt lõi của toàn văn bản.
- Dựa vào đó, em hãy suy nghĩ và đặt cho văn bản một nhan đề thích hợp?(Sa Pa không lặng lẽ; Sức mạnh của niềm đam mê)
- Để chứng minh cho vấn đề NL trên, tác giả bài viết đã triển khai những luận điểm nào?
- Để làm sáng tỏ các luận điểm trên, tác giả đã lập luận ntn?
(Phân tích ,chứng minh,Tổng hợp)
- Nhận xét bố cục của bài viết?
(Bố cục rõ ràng 3 phần: (Đ1:MB) (Đ2,3,4: TB)
(Đ5: KB)
GV chốt: Tác giả bài viết đã dựa vào số phận, tính cách của nhân vật trong tác phẩm để từ đó nêu lên những nhận xét, quan điểm, thái độ, ý kiếncủa mình. Đó là bài Nl về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.
- Vậy em hiểu thế nào là NL về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích?
 *Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh luyện tập.
- Học sinh đọc văn bản sgk trang/64
- Văn bản đã NL về vấn đề gì?
- Câu văn nào mang luận điểm của văn bản?
- Tác giả tập trung vài việc phân tích nội tâm hay hành động của nhân vật? Tại sao?
I. Bài học
 1. Tìm hiểu chung về bài NL về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích
 a. Ví dụ
* Vấn đề NL: Vẻ đẹp của nhân vật anh TN.
* Luận điểm:
+ Đoạn 1: Nêu, giới thiệu chung về tác phẩm và nhân vật anh TN.
+ Đoạn 2: Trước tiên anh TN đẹp ở tấm lòng yêu đờicông việc của mình.
+ Đoạn 3: Nhân vật anh TN này thật đáng yêu chu đáo.
+ Đoạn 4: Công việc vất vảkhiêm tốn.
+ Đoạn 5: Cuộc sống của chúng tatin yêu (Khái quát nét đặc sắc NT và suy nghĩ của tác giả)
=> Nêu luận điểm ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc. Lập luận chặt chẽ, lôgíc. Từng luận điểm được phân tích, CM rất thuyết phục bằng những d/c sinh động, đặc sắc, tiêu biểu của tác phẩm.
b. Ghi nhớ:SGK/63
II. Luyện tập
 * Vấn đề NL: Tình thế lựa chọn giữa sự sống, cái chết và vẻ đẹp của nhân vật lão Hạc.
* Luận điểm:(Câu 1): Từ việc miêu tả..ngay từ đầu.
 * Tác giả tập trung vào phân tích những diễn biến nội tâm của nv lão Hạc vì đó là một qui trình chuẩn bị cho cái chết dữ dội của mình( Chết chỉ là kết quả cuộc chiến đấu giằng xé trong tâm hồn nhân vật)
 4. Củng cố, luyện tập:(1’)
5. Hướng dẫn về nhà:(1’)
 Chuẩn bị bài “ Cách làm bài NL về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích”.
 .
Ngày soạn: 09.02
Ngày giảng:18.02
 Tiết 121+ 122 : 
 Cách làm bài nghị luận về một tác phẩm truyện 
 (hoặc đoạn trích)
I. Mục tiêu bài dạy
 1.Kiến thức: Giúp học sinh tìm hiểu tiến trình các bớc, dàn ý chung của bài NL về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.
 2.Kỹ năng:Rèn kỹ năng thực hành tiến trình các bớc khi làm bài.
 3.Thái độ: Giáo dục thái độ tự giác, tích cực học tập.
II.Các kỹ năng sống cơ bản cần giáo dục trong bài:
 - Tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề, đặt mục tiêu.
III. Chuẩn bị: 
 1.Chuẩn bị về phương pháp và kỹ thuật dạy học:
 -Phhương pháp: dạy học theo nhóm, thuyết trình,Vấn đáp.
 - Kỹ thuật: Chia nhóm, giao nhiệm vụ, động não, đặt câu hỏi...
 2.Chuẩn bị về phương tiện dạy học: Bảng phụ, Máy chiếu.
IV. Tiến trình bài dạy
 1. ổn định lớp (1’)
 2. Kiểm tra bài cũ (3’)
 Câu hỏi
Thế nào là NL về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích? Nêu y/c của bài NL về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích?
 Đáp án 
NL về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích là nêu lên ý kiến, đánh giá, nhận xét về nhân vật, giá trị ND và NT của tác phẩm, đoạn trích.
 3. Bài mới (1’)
 Hoạt động của thầy và trò
 Nội dung
 *Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu ví dụ.
Máy chiếu: Các đề bài SGK trang 64, 65.
- Các đề bài y/c NL về vấn đề gì?
+ Đề 1: NL về thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ.
+ Đề 2: NL về diễn biến cốt truyện.
+ Đề 3: NL về thân phận nhân vật Thuý Kiều.
+ Đề 4: NL về đời sống tình cảm gia đình.
- Các đề bài này có điểm gì giống và khác nhau?
- Khi đề bài có chứa các từ “ Suy nghĩ” và “ Phân tích” thì đòi hỏi bài NL phải có sự khác nhau ntn?
+ Suy nghĩ: Xuất phát từ cảm nhận của mình để đánh giá tác phẩm.
+ Phân tích: Xuất phát từ tác phẩm để đa ra nhận xét, lập luận, đánh giá tác phẩm.
GV chốt: 
- Qua đó, em hãy cho biết đề bài NL về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích thường bàn bạc về vấn đề gì?(Chủ đề, nhân vật, cốt truyện, NT)
- Học sinh đọc đề bài SGK trang 65.
Trắc nghiệm: Hãy sắp xếp các ý sau theo thứ tự hợp lý của các bước làm bài văn NL?
 a. Viết bài c. Lập dàn ý
 c. Tìm hiểu đề bài d. Tìm ý 
- Điều gì nổi bật ở nhân vật ông Hai?
- T/y làng, yêu nước của ông được bộc lộ trong tình huống nào?
- Những chi tiết nào chứng tỏ một cách sinh động, thú vị t/y làng và lòng yêu nước ấy?(Tâm trạng, cử chỉ, lời nói?)
Máy chiếu:
I. Mở bài:
- Dẫn dắt vào vấn đề NL
- Giới thiệu nhân vật ông Hai. Khái quát đặc điểm, tính cách, phẩm chất của ông Hai.
II. Thân bài:
- Ông là người nông dân có lòng y/n hoà quyện với t/y làng xóm.
- Ông rất tự hào về làng mình
- T/y ấy được thử thách và bộc lộ khi đi tản cư k/c
III. Kết bài
- Khái quát lại những nét phẩm chất của nv ông Hai.
- Nêu bài học giáo dục cho bản thân.
- Qua tìm hiểu ví dụ trên, em hãy cho biết tiến trình làm bài NL về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích gồm mấy bước? Đó là những bước đầu nào? Đặc biệt dàn ý chung gồm những ND nào?
 *Hoạt động 2:Hướng dẫn học sinh luyện tập.
- Học sinh đọc, nêu y/c của BT.
- GV gợi ý và hướng dẫn cho học sinh luyện tập.
I. Bài học
 1. Đề bài NL về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích
 a. Ví dụ/Sgk
* Giống:
+ Đều NL về thể loại truyện.
+ Đều có mệnh lệnh cụ thể.
* Khác: 
+ Y/c nội dung NL.
+ Những từ ngữ nêu mệnh lệnh.
b. Ghi nhớ 1/Sgk
2. Cách làm bài NL về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích
 a. Ví dụ : Suy nghĩ về nhân vật ông Hai
* B1: Tìm hiểu đề
- Kiểu bài: NL về tác phẩm truyện ( nhân vật)
- Nội dung:
* B2: Tìm ý
- T/y làng tha thiết hoà quyện t/y nước.
- Bộc lộ rõ nhất khi đi tản cư 
- Khoe, tự hào về làng(Đường làng, nhà ngói, sinh phần)
- Đau khổ tột cùng khi nghe tin
* B3: Lập dàn ý
*B4: Viết bài
*B5: Đọc và sửa lỗi.
b. Ghi nhớ
II. Luyên tập: Viết MB một đoạn TB cho đề bài “Suy nghĩ của em từ truyện ngắn Lão Hạc”. 
4. Củng cố,Luyện tập (1’)
5. Hướng dẫn về nhà: (1’) Học và chuẩn bị cho bài LT về cách làm về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.
 .
 Ngày soạn: 10.02
 Ngày giảng:19.02
 Tiết123: 
 Luyện tập Cách làm bài nghị luận 
 về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.
 Viết bài Tởp làm văn số 6 ( ở nhà).
I. Mục tiêu bài dạy
 1.Kiến thức: Ôn các KT đã học về kiểu bài NL về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.
 2.Kỹ năng;Rèn kỹ năng làm bài NL về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích theo tiến trình 5 bước.
 3.Thái độ: Giáo dục ý thức tự giác học bài.
 II.Các kỹ năng sống cơ bản cần giáo dục trong bài:
 - Hợp tác, Tư duy sáng tạo, đặt mục tiêu, quản lý thời gian, tìm kiếm và xử lý thông tin.
 III.Chuẩn bị:
 1.Chuẩn bị về phương pháp và kỹ thuật dạy học:
 -Phương pháp: Thuyết trình, dạy học theo nhóm, vấn đáp.
 - Kỹ thuật: Giao nhiệm vụ, chia nhóm, đặt câu hỏi, động não, hỏi và trả lời...
 2.Chuẩn bị về phương tiện dạy học: Bảng phụ, Máy chiếu.
IV. Tiến trình bài dạy
 1. ổn định lớp (1’)
 2. Kiểm tra bài cũ (3’)
 3. Bài mới (1’)
 Hoạt động của thầy và trò
 Nội dung
Y/c các em nhắc lại khái niệm, yêu cầu và tiến trình các bước làm bài NL về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.
- Câu chuyện xảy ra trong bối cảnh, hoàn cảnh nào?
- Diễn biến, tâm trạng nv bé Thu?
- Diễn biến, tâm trạng nv ông Sáu?
- Qua diễn biến đoạn trích, nhà văn muốn ca ngợi điều gì?
- Truyện có nét dặc sắc gì về NT?
Thảo luận: Các tổ lập dàn ý ra bảng phụ. Các tổ nhận xét, bổ sung.
- Gv nhận xét, sửa và bổ sung.
I. Lý thuyết
II. Luyện tập: Cảm nhận của em về truyện ngắn “ Chiếc lược ngà”.
 1. Tìm hiểu đề:
- Kiểu bài: NL về đoạn trích
- Nội dung: Giá trị ND và NT của đoạn trích.
 2. Tìm ý:
- Hoàn cảnh: Ông Sáu xa nhà đi k/c. Bé Thu chưa một lần biết mặt cha.
- Tâm trạng bé Thu:
 + Khi bất ngờ gặp cha
 + Trong những ngày ông Sáu ở nhà.
 + Trong buổi chia tay
- Nhân vật ông Sáu:
 + Trước đợt nghỉ phép
 + Trong những ngày ở nhà
 + Sau khi trở lại chiến trường.
* Giá trị ND: Ca ngơi tình cha con cao đẹp thiêng liêng, bất diệt. Chính nhờ t/c đẹp đẽ ấy mà con người có thể bình thản hy sinh cho lý tưởng CM.
* Giá trị NT: 
 + Cốt truyện chặt chẽ, tình huống bất ngờ.
 + Ngôi kể T1, lời kể chân thực, sinh động.
 + Ngôn ngữ giản dị, đậm màu sắc Nam Bộ.
 + Miêu tả diễn biến tâm lý nv tinh tế.
 3. Lập dàn ý.
 4. Viết bài
 5. Đọc và sửa lỗi
 4. Củng cố,Luyện tập: (1’)
 5. Hướng dẫn về nhà: (1’)
 - Ôn kiểu bài.
 - GV ra đề bài cho học sinh về nhà viết bài TLV số 6 ở nhà.

Tài liệu đính kèm:

  • docBai soan tuan 25.doc