Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Các phương châm hội thoại

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Các phương châm hội thoại

CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (T2)

I. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS :

- Nắm được mối quan hệ chặt chẽ giữa phương châm hội thoại và tình huống hội thoại. Hiểu được phương châm hội thoại không phải là những qui định bắt buộc trong mọi tình huống giao tiếp ; vì nhiều lí do khác nhau, các phương châm hội thoại có khi không được tuân thủ.

- Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp.

- Có ý thức rèn luyện kĩ năng giao tiếp để mang lại hiệu quả giao tiếp cao.

II. Chuẩn bị :

* GV : Tham khảo tài liệu liên quan. Phương án tổ chức lớp : thảo luận nhóm.

* HS : Tìm hiểu trước bài học.

III. Tiến trình tiết dạy :

1. Ổn định lớp (1)

2. Kiểm tra bài cũ (4) :

 (a) Câu hỏi : Nêu các phương châm hội thoại đã học. Mỗi phương châm hội thoại đó cho một ví dụ minh hoạ.

 (b) Đáp án :

- Phương châm về lượng : Khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung ; nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa

- Phương châm về chất : Khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực ( phương châm về chất )

- Ph / châm cách thức : Khi giao tiếp cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch ; tránh cách nói mơ hồ.

- Phương châm quan hệ : Khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.

- Phương châm lịch sự : Khi giao tiếp cần tế nhị và tôn trọng người khác.

 

doc 5 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 520Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Các phương châm hội thoại", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (T2)
I. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS :
Nắm được mối quan hệ chặt chẽ giữa phương châm hội thoại và tình huống hội thoại. Hiểu được phương châm hội thoại không phải là những qui định bắt buộc trong mọi tình huống giao tiếp ; vì nhiều lí do khác nhau, các phương châm hội thoại có khi không được tuân thủ.
Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp.
Có ý thức rèn luyện kĩ năng giao tiếp để mang lại hiệu quả giao tiếp cao.
II. Chuẩn bị :
* GV :	 Tham khảo tài liệu liên quan. Phương án tổ chức lớp : thảo luận nhóm.
* HS : Tìm hiểu trước bài học.
III. Tiến trình tiết dạy :
Ổn định lớp (1’)
Kiểm tra bài cũ (4’) : 
 (a) Câu hỏi : Nêu các phương châm hội thoại đã học. Mỗi phương châm hội thoại đó cho một ví dụ minh hoạ.
 (b) Đáp án :
- Phương châm về lượng : Khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung ; nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa 
- Phương châm về chất : Khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực ( phương châm về chất )
- Ph / châm cách thức : Khi giao tiếp cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch ; tránh cách nói mơ hồ.
- Phương châm quan hệ : Khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.
- Phương châm lịch sự : Khi giao tiếp cần tế nhị và tôn trọng người khác.
Bài mới : 
 Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp ?
 - Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại ?
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung kt
Hđ 1 : Hd HS tìm hiểu phần I.
* Gọi HS đọc truyện cười “Chào Hỏi” -> Trả lời các câu hỏi :
- Nhân vật chàng rể có tuân thủ đúng phương châm lịch sự không ? Vì sao em nhận xét như vậy ? 
- Câu nói trên nên nói trong những tình huống ntn mới được xem là lịch sự ?
- Theo em, giữa hai tình huống đó có gì khác nhau ( ngữ cảnh ? Tình huống giao tiếp ? )
=> Qua việc pt ví dụ trên, em hãy cho biết, việc vận dụng các phương châm hội thoại cần phải phù hợp với điều kiện gì ?
Hđ 1 : Tìm hiểu Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp.
* Đọc -> Suy nghĩ -> Trả lời câu hỏi :
- Câu hỏi “Bác làm việc có vất vả lắm không ?” trong tình huống giao tiếp khác có thể được coi là lịch sự, thể hiện sự quan tâm đến người khác. Nhưng trong tình huống này, người được hỏi bị chàng ngốc gọi xuống từ trên cây cao mà lúc người đó đang tập trung làm việc.
- HS nêu ví dụ.
- Khái quát -> Nêu 
I. Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp.
 Việc vận dụng các phương châm hội thoại cần phù hợp với đặc điểm của tình huống giao tiếp. ( Nói với ai ? Nói khi nào ? Nói ở đâu ? Nói để làm gì ? )
Hđ 2 : Hd HS tìm hiểu phần II
* GV nêu yêu cầu của câu hỏi II.1 -> Hd HS điểm lại những ví dụ đã được phân tích khi học về các phương châm hội thoại và xác định những tình huống nào phương châm hội thoại không được tuân thủ .
-H: Qua các ví dụ trên, em hãy cho biết , vì sao người nói không tuân thủ phương châm hội thoại ?
* Gọi HS đọc đoạn đối thoại và trả lời câu hỏi ở mục II.2 (SGK) :
- Câu trả lời của Ba có đáp ứng nhu cầu thông tin đúng như An mong muốn hay không ?
- Có phương châm hội thoại nào đã không được tuân thủ ?
- Vì sao người nói không tuân thủ các phương châm hội thoại ấy ?
- H: Khi bác sĩ nói với một người mắt bệnh nan y về trình trạng sức khoẻ của bệnh nhân đó thì phương châm hội thoại nào có thể không được tuân thủ ? Vì sao bác sĩ phải làm như vậy ? Hãy tìm những tình huống giao tiếp khác mà phương châm đó cũng không được tuân thủ ?
* GV : Bác sĩ có thể không nói sự thật về trình trạng sức khoẻ của bệnh nhân, chẳng hạn thay vì nói thật căn bệnh đã đến giai đoạn nguy kịch, không thể chữa được nữa, bác sĩ có thể động viên là nếu cố gắng thì bệnh nhân có thể vượt qua được hiểm nghèo. Nghĩa là người nói không tuân thủ phương châm về chất vì đã nói điều mà mình không tin là đúng. Nhưng đó là việc làm nhân đạo và cần thiết. Vì nhờ sự động viên đó mà bệnh nhân có thể lạc quan hơn, có nghị lực hơn để sống khoảng thời gian còn lại của cuộc đời. Như vậy, không phải sự “nói dối” nào cũng đáng chê trách hay lên án.
-H: Qua việc phân tích vd trên, em thấy, vì sao đối thoại không tuân thủ phương châm hội thoại ?
-H: Khi nói “Tiền bạc chỉ là tiền bạc” thì có phải người nói có tuân thủ phương châm về lượng hay không ? 
-H: Phải hiểu ý nghĩa của câu này ntn ?
Hđ 2 : Tìm hiểu Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại.
* Điểm vd -> Xác định tình huống tuân thủ và không tuân thủ pc hội thoại -> Nêu : Ngoại trừ tình huống trong phần học về phương châm lịch sự, tất cả các tình huống còn lại đều không tuân thủ phương châm hội thoại.
* Khái quát -> Trả lời 
* Đọc đoạn đối thoại -> trả lời câu hỏi :
- Không
- Phương châm về lượng ( không cung cấp lượng tin đúng như An muốn ).
- Vì người nói không biết chính xác chiếc máy bay đầu tiên trên thế giới được chế tạo vào năm nào. Để tuân thủ phương châm về chất (không nói điều mà mình không có bằng chứng xác thực), người nói phải trả lời một cách chung chung : “Đâu khoảng đầu thế kỉ XX”
* Phương châm về chất . Nhưng đó là việc làm nhân đạo và cần thiết. Vì nhờ sự động viên đó mà bệnh nhân có thể lạc quan hơn, có nghị lực hơn để sống khoảng thời gian còn lại của cuộc đời.
- Người chiến sĩ không may sa vào tay địch không thể vì tuân thủ phương châm về chất mà khai thật hết tất cả những gì mình biết về đồng đội, về bí mật của đơn vị, ...
* Khái quát -> Nêu
* Nếu xét về nghĩa tường minh thì câu này không tuân thủ phương châm về lượng, bởi vì nó dường như không cho người nghe thêm một thông tin nào. Nhưng xét về hàm ý thì câu này có nội dung của nó, nghĩa là vẫn đảm bảo phương châm về lượng.
* Tiền bạc chỉ là phương tiện để sống, chứ không phải là mục đích cuối cùng của con người. Câu này có ý răn dạy người ta không nên chạy theo tiền bạc mà quên đi nhiều thứ khác quan trọng hơn, thiêng liêng hơn trong cuộc sống.
II. Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại.
 Việc không tuân thủ các phương châm hội thoại có thể bắt nguồn từ những nguyên nhân sau :
- Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hoá trong giao tiếp ;
- Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn.
-H: Qua vd, em nhận biết được, vì nguyên nhân nào nữa mà người nói không tuân thủ phương châm hội thoại ?
* Khái quát -> Nêu
- Người nói muốn gây một sự chú ý, để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó.
Hđ 3 : Củng cố
* Gọi HS nhắc lại nội dung kiến thức của bài học -> GV góp ý.
Hđ 3 : Củng cố
* Nêu lại nội dung kiến thức của bài học.
Hđ 4 : Hd HS luyện tập
* Gọi HS đọc -> Nêu yêu cầu của bt 1.
* Cho HS thảo luận nhóm để trả lời -> Gv góp ý.
* GV nêu yêu cầu và hướng dẫn HS làm bt 2 -> Cho HS thảo luận nhóm để tìm đáp án -> Góp ý câu trả lời của HS.
Hđ 4 : Luyện tập
* Xác định yêu cầu bt
* Thảo luận nhóm -> Nêu đáp án.
* Thảo luận nhóm -> Nêu đáp án.
III. Luyện tập
 1. Ông bố không tuân thủ phương châm cách thức. Vì một đứa bé 5 tuổi bình thường không thể nhận biết được Tuyển tập truyện ngắn Nam Cao để nhờ đó mà tìm được quả bóng. Cách nói của ông bố đối với cậu bé không rõ ( Đối với người biết đọc thì đó là một câu nói có thông tin rõ ràng) .
 2. Thái độ của các vị khách là bất hoà với chủ nhà. Lời nói của Chân và Tay không tuân thủ phương châm lịch sự. Việc không tuân thủ đó là không hợp với tình huống giao tiếp. Theo nghi thức giao tiếp, thông thường đến nhà ai, trước hết ta phải chào hỏi chủ nhà, sau đó mới đề cập đến chuyện khác. Trong tình huống này, các vị khách không chào hỏi gì cả mà nói ngay với chủ nhà những lời lẽ giận dữ, nặng nề, trong khi như ta biết qua câu chuyện này, sự giận dữ và nói nặng nề như vậy là không có lý do chính đáng.
Hđ 5 : Dặn dò
Nắm các phương châm hội thoại ; Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp ; Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại đã học.
Đọc và soạn bài “Chuyện người con gái Nam Xương”.

Tài liệu đính kèm:

  • docNgaøy soaï1.doc