Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Học kì 2

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Học kì 2

Tiết 91,92: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH

I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

- Giúp học sinh hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.

- Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qu aviệc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Thiện.

II.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:

1. Ổn định lớp:

2. Kiểm tra bài cũ:

3. Giới thiệu bài mới:

4. Tiến trình hoạt động:

* Hoạt động 1:

- Cho học sinh đọc và tìm hiểu phần chú thích của SGK.

- Giáo viên đọc mẫu văn bản(gọi học sinh đọc lại, chú ý hướng dẫn và rèn cách đọc văn bản nghị luận.

- Bố cục chia ra làm 3 phần:

+ Từ đầu.thế giới mới:sau khi vào bài, tác giả khẳng định tầm quan trọng, ý nghĩa cần thiết của việc đọc sách.

+ Từ “Lịch sử.lực lượng “: cái khó khăn , cái nguy hại dễ găp của việc đọc sách trong tình hình hiện nay.

+ Từ “Đọc sách.học vấn khác” : bàn về phương pháp đọc sách.

* Hoạt động 2:

- Cho học sinh đọc lại đoạn 1.

? Qua lời bàn của tác giả em thấy việc đọc sách có ý nghĩ a gì?

- Sách đã ghi chép, cô đúc và lưu truyền mọi tri thức, mọi thành tượng mà loài người tìm tòi, tích luỹ được qua từng thời đại.

- Những cuốn sách có giá trị có thể xem là những cột mốc trên con đường phát triển học thuật của nhân loại.Sách trở thành kho tàng quý báo của di sản tinh thần mà loài người thu lượm nung nấu suốt mấy nghìn năm nay.

 

doc 115 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 610Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Học kì 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 20 Thứ Ngày Tháng Năm 2010
BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
Tiết 91,92:
Ngày soạn
I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
- Giúp học sinh hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
- Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qu aviệc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Thiện.
II.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
Ổn định lớp:
Kiểm tra bài cũ:
Giới thiệu bài mới:
Tiến trình hoạt động:
Hoạt động của thầy và trò
Ghi bảng
* Hoạt động 1:
- Cho học sinh đọc và tìm hiểu phần chú thích của SGK.
- Giáo viên đọc mẫu văn bản(gọi học sinh đọc lại, chú ý hướng dẫn và rèn cách đọc văn bản nghị luận.
- Bố cục chia ra làm 3 phần:
+ Từ đầu...thế giới mới:sau khi vào bài, tác giả khẳng định tầm quan trọng, ý nghĩa cần thiết của việc đọc sách.
+ Từ “Lịch sử...lực lượng “: cái khó khăn , cái nguy hại dễ găp của việc đọc sách trong tình hình hiện nay.
+ Từ “Đọc sách...học vấn khác” : bàn về phương pháp đọc sách.
* Hoạt động 2:
- Cho học sinh đọc lại đoạn 1.
? Qua lời bàn của tác giả em thấy việc đọc sách có ý nghĩ a gì?
Sách đã ghi chép, cô đúc và lưu truyền mọi tri thức, mọi thành tượng mà loài người tìm tòi, tích luỹ được qua từng thời đại.
Những cuốn sách có giá trị có thể xem là những cột mốc trên con đường phát triển học thuật của nhân loại.Sách trở thành kho tàng quý báo của di sản tinh thần mà loài người thu lượm nung nấu suốt mấy nghìn năm nay.
Đọc sách là một con đường tích lũy, nâng cao vốn tri thức. Đối với mỗi con người, đọc sách chính là sự chuẩn bị để có thể làm cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn, đi phát hiện thế giới mới. Không thể thu được các thành tựu mới trên con đường phát triển học thuật nếu như không biết kế thừa thành tựu của các thời đã qua.
* Hoạt động 3.
- Cho học sinh đọc lại đoạn 2.
? Theo em, đọc sách có dễ không? Tại sao?
- Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu, dễ sa vào lối “ăn tươi nuốt sống” => không kịp tiệu hóa, không kịp nghiền ngẫm.
- Sách nhiều khiến người đọc khó lựa chọn, lãng phí nhiều thời gian và sức lực vào nhữn gcuốn sách không thực có ích.
? Theo ý kiến tác giả, chúng ta cần lựa chọn sách khi đọc như thế nào?
- Không tham đọc nhiều, đọc lung tung mà phải chọn cho tinh, đọc cho kỹ những quyển nào thực sự có giá trị cho mình.
- Cần đọc kỹ các cuốn sách, tài liệu cơ bản thuộc lĩnh vực chuyên môn, chuyên sâu của mình.
- Đọc thêm các loại sách thường thức, loại sách gần gũi, kề cận với chuyên môn của mình.
? Đọc sách không đúng đưa đến kết quả ra sau?
- Không biết thông thì không thể chuyên, không biết rộng thì không thể nắm gọn.
* Hoạt động 4:
- Cho học sinh đọc lại đoạn 3.
? Từ đó chúng ta cần có phương pháp đọc sách như thế nào để đạt hiệu quả cao?
- Không nên đọc lướt qua, đọc chỉ để trang trí bộ mặt mà phải vừa đọc vừa suy nghĩ, trầm ngâm, tích luỹ tưởng tượng. Nhất là đối với các quyển sách có giá trị.
- Không nên đọc tràn lan theo kiểu hứng thú cá nhân mà đọc có kế hoạch và có hệ thống.
- Đối với người nuôi chí lập nghiệp trong 1 môn học vấn thì đọc sách là 1 công việc rèn luyện, một cuộc chuẩn bị âm thầm, gian khổ.
- Đọc sách ngoài để học tập tri thức mà còn là chuyện rèn luyện tính cách, chuyện học làm người.
? Nguyên nhân cơ bản nào đã tạo nên tính thuyết phục, sức hấp dẫn cho VB “Bàn về đọc sách”?
- Phân tích cụ thể bằng giọng trò chuyện tâm tình, thân ái để chia sẻ kinh nghiệm trong cuộc sống.
- Bố cục chặt chẽ, hợp lý.
- Cách viết giàu hình ảnh, dùng cách ví von cụ thể và thú vị.
? Cho học sinh nêu suy nghĩ sau khi tìm hiểu xong về bài “Bàn về đọc sách”?
- Đọc có suy nghĩ, tìm hiểu nhất là sách có giá trị.
- Không đọc tràn lan, đọc có kế hoạch, có hệ thống.
- Rèn luyện tính cách -> học làm người.
* Hoạt động 5:
- Cho học sinh củng cố lại kiến thức bằng phần Ghi nhớ và luyện tập SGK/7. 
I.Đọc và tìm hiểu chú thích:
1. Tác giả Tác phẩm:
(SGK/4)
2. Bố cục:
- “ Từ đầu .. thế giới mới”
- “Lịch sử...lực lượng “.
- “Đọc sách...học vấn khác” 
II. Tìm hiểu văn bản:
Ý nghĩa và tầm quan trọng của việc đọc sách:
Kho tàng quý báo của di sản tinh thần nhân loại.
Những cột mốc trên con đường tiến hóa học thuật của nhân loại.
Làm cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn, đi phát hiện thế giới mới
Các khó khăn, nguy hại dễ gặp của việc đọc sách:
Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu.
 Sách nhiều khiến người đọc dễ lạc hướng.
Phương pháp đọc sách:
Chọn cho tinh
Đọc cho kỹ 
III. Tổng kết:
Ghi nhớ SGK/7.
5. Hướng dẫn học ở nhà:
- Học thuộc phần I, II, làm bài tập.
- Chuẩn bị bài : “ Khởi ngữ”
@?@?@?@?&@?@?@?@?
Tuần 20 
Tiết 93
Ngày soạn
KHỞI NGỮ
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Nhận biết khởi ngữ để khỏi nhầm khởi ngữ với chủ ngữ của câu và không coi khởi ngữ là “bổ ngữ đảo”.
Nhận biết vai trò của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó.
Sử dụng tốt khởi ngữ, nhận biết vai trò của nó trong câu và ngữ pháp tiếng việt cho phép dùng nó ở đầu câu (trước các chủ ngữ)
II. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
Ổn định lớp:
Kiểm tra bài cũ:
Nêu các khó khăn, các nguy hại dễ gặp của việc đọc sách trong tình hình hiện nay?
Nêu suy nghĩ của em về phương pháp đọc sách.
Giới thiệu bài mới:
Tiến trình hoạt động
Hoạt động của thầy và trò
Ghi bảng
* Hoạt động 1:
- Cho HS đọc các ví dụ trong SGK/7.8
? Chú ý những hình ảnh in đậm trong các câu và phân biệt từ ngữ đó với chủ ngữ có mặt trong câu chứa nó?
Ông không thích.
Anh không ghiền.
Ta.
Cả làng
Việc ấy
g. Ông giáo ấy.
? Hãy đặt các từ ngữ sau vào thay thế các từ ngữ in đậm trong mỗi câu?
Về phần ông ...
Về phần anh...
Đối với 1 bài thơ hay....
Về việc xây cái làng ấy...
? Như vậy, các từ ngữ n đậm có phải là từ ngữ nêu lên cái đề tài liên quan tới việc bàn trong các câu chứa chúng hay không?
Đúng như vậy.
? Thế nào là khởi ngữ ?
Là thành phần câu đứng trước chủ ngữ ( có khi đứng sau chủ ngữ và trước vị ngữ) và nêu lên cái đề tài liên quan tới việc được nới trong câu chứa nó.
? Nêu dấu hiệu dùng để phân biệt khởi ngữ với chủa ngữ của câu?
Trước từ ngữ làm khởi ngữ có thể có sẵn hoặc có thể thêm các quan hệ từ ngữ: về, đối với... 
Cho HS đọc lại phần ghi nhớ.
* Hoạt động 2:
- Cho HS làm các bài tập SGK/8.9.
I. Đặc điểm và vai trò của khởi ngữ trong câu:
a. Ông
b. Anh
c.1 bài thơ hay
d. xây cái làng ấy
e. Cháu
f . Thuốc, rượu
--> Đứng trước chủ ngữ của câu.
--> Nêu lên cái đề tài liên quan tới việc được nới trong câu chứa nó.
--> Khởi ngữ
Ghi nhớ SGK/ 8
II. Luyện tập:
Làm bài tập 1,2,3,4,5,6,7/8.9.10
5. Hướng dẫn học ở nhà:
- Học phần ghi nhớ.
- Làm bài tập vào vở.
- Soạn bài phép phân tích và tông hợp.
@?@?@?@?&@?@?@?@?
Tuần 20 
Tiết 94,95
PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
LUYỆN TẬP
Ngày soạn
I . MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
- Giúp học sinh hiểu và biết vận dụng các thao tác phân tích , tổng hợp trong làm văn nghị luận .
TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Nêu đặc điểm và vai trò của khỡi ngữ trong câu ?
- Nhửng dấu hiệu để phân biệt khởi ngử với chủ ngử của câu ?
- Cho ví dụ ?
3. Giới thiệu bài mới:
4. Tiến trình hoạt động
Hoạt động của thầy và trò
Ghi bảng
* Hoạt động 1 :
- Cho HS đọc và trả lời câu hỏi của văn bản “ Trang phục” .
? Trước khi nêu trang phục đẹp là thế nào , bài viết đã nêu những hiện tượng gì về trang phục ?
Mặc quần áo chỉnh tề ... đi chân đất .
Đi giày có bít tất ... phanh hết nút áo .
Tronh hang sâu ... váy xoè , váy ngắn ...
Đi tát nước, câu cá ... chải đầu bằng sáp thơm.
Đi đám cưới ... lôi thôi.
Dự đám tang ... quần áo loè loẹt, cười nói vang vang.
? Các hiện tượng trên đã nêu lên nguyên tắc nào trong ăn mặc của con người?
Ăn cho mình, mặc cho người.
Y phục xứng kỳ đức.
? Như vậy trong trang phục cần có những quy tắc ngầm nào cần tuân thủ?
Quy luật ngầm của văn hóa. Đó là vấn đề ăn mặc chỉnh tề phù hợp với hoàn cảnh chung, riêng; phù hợp với đạo đức: giản dị, hoà mình với cộâng đồng.
? để làm rõ vấn đề “trang phục”bài văn đã dùng phép lập luận nào?
Phép phân tích
* Hoạt động 2:
? Nhận xét câu “ăn mặc ra sao... toàn xã hội” có phải là câu tổng hợp các ý đã phân tích ở trên không ?
Phải , vì nó thâu tóm được các ý trong từng ví dụ cụ thể .
? Từ tổng hợp quy tắc ăn mặc nói trên bài viết đã mở rộng sang vấn đề ăn mặc đẹp như thế nào?
Có phù hợp thì mới đẹp.
Phải phù hợp với văn hóa, môi trường , hiểu biết và phù hợp với đạo đức.
? Như vậy bài viết đã dùng phép lập luận gì để chốt lại vấn đề ?
- Tổng hợp.
? Phép lập luận này thường đặt ở vị trí nào trong bài văn?
Cuối bài văn, cuối đoạn.
Ở phần kết luận của 1 phần hoặc toàn bộ văn bản.
* Hoạt động 3:
? Nhận xét vai trò của các phép phân tích và tổng hợp đối với bài nghị luận như thế nào?
Để làm rõ ý nghĩa của 1 sự vật, hiện tượng nào đó.
? Phép phân tích giúp hiển vấn đề cụ thể như thế nào? và phép tổng hợp giúp nâng cao vấn đề như thế nào?
Phân tích là để trình bày từng bộ phận của 1 vấn đề và phơi bày nội dung sâu kín bên trong của 1 sự vật, hiện tượng.
Tổng hợp là giúp rút ra cái chung từ những điều đã phân tích.
Cho HS đọc lại phần ghi nhớ.
*Hoạt động 4:
luyện tập-cho HS làm bài tập 1.2.3.4SGK/13.
I. Tìm hiểu phép lập luận phân tích và tổng hợp.
- văn bản “ Trang phục” 
* Phép phân tích:
- Ăn cho mình mặc cho người
- Y phục xứn gkỳ đức. 
-> đối chiếu
* Phép tổng hợp:
- Tran ... àm bài tập 1,2
- Soạn bài mới “Con chó Bấc”
Tiết 172
LUYỆN TẬP VIẾT HỢP ĐỒNG
LUYỆN TẬP VIẾT HỢP ĐỒNG
I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
-Giúp học sinh ôn lại lý thuyết về đặc điểm và cách viết một bản hợp đồng.
-Biết viết được một bản hợp đồng thông dụng, có nội dung đơn giản và phù hợp với lứa tuổi.
-Có ý thức trân trọng khi bản hợp đồng và ý thức nghiêm túc tuân thủ những điều được ký trong hợp đồng.
II.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1.Oån định lớp:
2.Kiểm tra bài cũ:
	-Nêu đặc điểm của hợp đồng?
	-Cách trình bày một hợp đồng?
3.Giới thiệu bài mới:
Với tiết “Luyện tập viết hợp đồng” sẽ giúp các em phát huy được vốn hiểu biết đã tích luỹ được, tạo điều kiện trực tiếp thảo các bản hợp đồng. Từ đó có thái độ đúng đối với công việc soạn thảo hợp đồng.
4.Tiến trình tổ chức các hoạt động:
Hoạt động của thầy và trò
Ghi bảng
*Hoạt động 1:
-Hướng dẫn Hs ôn luyện kiến thức lý thuyết về soạn thảo hợp đồng.
1.Mục đích và tác dụng của hợp đồng là gì?
-Ghi lại nội dung thỏa thuận về trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của hai bên tham gia.
-Nhằm thực hiện công việc đạt kết quả.
2.Trong các loại văn bản sau văn bản nào có tính chất pháp lý?
-Hợp đồng
3.Một bản hợp đồng cần có những mục nào? Phần nội dung chính của hợp đồng được trình bày dưới hình thức nào?
-Phần mở đầu, phần nội dung và phần kết thúc.
-Phần nội dung chính được trình bày dưới hình thức ghi lại nội dung hợp đồng theo từng điều khoản đã thoả thuận.
4.Những yêu cầu về hành văn số liệu của hợp đồng?
-Hành văn ngắn gọn, rõ ràng.
-Số liệu chính xác, cụ thể.
*Hoạt động 2:
 -GV hướng dẫn HS làm các bài tập SGK 196.
-Cho HS đọc yêu cầu bài tập 1/196.
à Chọn cách diễn đạt đúng.
-Cho HS đọc yêu cầu BT2/196.
-GV hướng dẫn HS lập hợp đồng dựa trên những thông tin có sẵn của SGK.
-Hợp đồng phải có đầy đủ bố cục 8 phần: phần mở đầu, phần nội dung, và phần kết thúc.
-Gọi HS đọc bản hợp đồng của mình à GV nhận xét, sửa chữa, rút kinh nghiệm.
*Hoạt động 3:
-Cho HS luyện tập thêm ở nhà bằng bài tập 3,4/ 196.
I.Oân tập lý thuyết:
1.Ghi lại nội dung thỏa thuận về trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của hai bên tham gia nhằm thực hiện công việc đạt kết quả.
2.Hợp đồng là văn bản có tính chất pháp lý:
3.Một bản hợp đồng gồm có:
-Phần mở đầu.
-Phần nội dung.
-Phần kết thúc.
à Phần nội dung chính được trình bày dưới hình thức ghi lại nội dung hợp đồng theo từng điều khoản đã thỏa thuận.
4.Hành văn: ngắn gọn, rõ ràng. Số liệu: chính xác, cụ thể.
II.Luyện tập:
Bài tập 1/196:
a.Hợp đồng có giá trị từ ngày ... tháng... năm ... đến ngày ... tháng... năm ... 
b.Bên B phải thanh toán cho bên A bằng đôla Mỹ.
c.Bên A sẽ không nhận nếu bên B đưa loại hàng không đúng phẩm chất, không đúng quy cách như đã thỏa thuận.
d.Bên A có trách nhiệm bảo đảm số lượng, chất lượng, chủng loại ... như đã thỏa thuận với bên B.
Bài tập 2/196.
Lập hợp đồng:
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG CHO THUÊ XE
Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của hai bên.
Hôm nay, ngày ... tháng... năm ... 
Tại địa điểm ...
Chúng tôi gồm:
Bên A: Người có xe cho thuê.
Đại diện là ông bà Ng Văn A.
Địa chỉ:
Bên B: Người cần thuê xe.
Đại diện là ông bà Trần Văn C.
Địa chỉ: Khách sạn Y
Chứng minh ND số ... do Sở Công an ... cấp ngày ... tháng... năm ... hai bên thống nhất nội dung hợp đồng như sau:
Điều 1: Nội dung giao dịch.
Bên A cho bên B thuê một chiếc xe đạp mini Nhật, màu tím trị giá 1.000.000 đồng với thời gian 3 ngày đêm.
Điều 2: Trách nhiệm và nghĩa vụ bên A.
-Bảo đảm giao xe đúng thời gian, đúng kiểuvà giá trị như thỏa thuận.
Điều 3: Trách nhiệm và nghĩa vụ bên B.
-Giao trả xe đúng thời gian.
-Bảo quản xe cẩn thận, không để mất mát hư hỏng.
-Nếu xe bị mất hoặc hư hỏng thì bên B có trách nhiệm bồi thường cho bên A.
-Nếu trả xe chậm thì phải nộp phạt tiền gấp đôi cho bên A.
Điều 4: Phương thức thanh toán.
-Bằng tiền mặt với mức thuê 10.000 đồng/ ngày đêm.
Điều 5: Hiệu lực hợp đồng. Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày ... tháng... năm ... cho đến hết ngày ... tháng... năm ... Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có điểm nào chưa phù hợp thì hai bên sẽ bàn bạc, đi đến thống nhất cách giải quyết.
Hợp đồng này được làm thành hai bản, có giá trị như nhau, mỗi bên giữ một bản.
Đại diện bên A	Đại diện bên B
(Ký tên, Ghi rõ họ tên)
3.Hướng dẫn học ở nhà:
	-Làm bài tập.
	-Chuẩn bị bài “Bắc Sơn”.
TIẾT:173-174
THƯ (ĐIỆN) CHÚC MỪNG VÀ THĂM HỎI
A-MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
 Giúp HS:
 -Trình bày được mục đích, tình huống và cách viết thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi.
 -Viết được (thư) điện chúc mừng và thăm hỏi.
B-CHUẨN BỊ CUẢ GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
 GIÁO VIÊN
 HỌC SINH
 Sách giáo khoa, sách giáo viên,sách tham khảo,giáo án, đèn chiếu(bảng phụ).
Chuẩn bị bài ở nhà, sách giáo khoa,bộ chữ trắc nghiệm,phim trong,bút lông
C-TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
Hoạt động cuả thầy
Hoạt động cuả trò
Ghi bảng
*HĐI: Khởi động
 Kiểm tra bài cũ kết hợp với khởi động bài mới.
Bước 1 GV chiếu bảng phim4 trường hợp cần gửi thư (điện)chúc mừng thăm hỏi.(SGK/202) Hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu 4 trường hợp trên.
Hướng dẫn HS trả lời câu hỏi
Câua: Những trường hợp nào cần gửi thư (điện) chúc mừng và những trường hợp nào cần gửi thư (điện) thăm hỏi ?
Bước 2:Nêu thêm tình huống.
Câu b:Kể thêm một số trường hợp cụ thể cần gửi thư (điện)chúc mừng hoặc điện thăm hỏi?
Bước3:Thảo luận
Câuc:
 Mục đích và tác dụng cuả thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi khác nhau như thế nào?(gửi trong hoàn cảnh nào ?để làm gì? Nếu có điều kiện đến tận nơi có nên gửi thư (điện)như thế không?)
Bước 4:
 Câu hỏi: Qua phần tìm hiểu trên, em hiểu thế nào là thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi?
GV CHỐT:
Thư (điện) chúc mừng hoặc thăm hỏi là những văn bản bày tỏ sự chúc mừng hoặc thông cảm cuả người gửi đến người nhận.
*HĐ2:Cách viết thư (điện)
Bước 1:Chiếu 3văn bản ,hướng dẫn HS đọc và thảo luận câu hỏi:
-Nội dung thư (điện )chúc mừng và thư (điện) thăm hỏi giống nhau và khác nhau như thế nào?
Bước2: Yêu cầu cuả thư (điện) về nội dung và hình thức:
-Em nhận xét gì về độ dài cuả thư (điện)chúc mừng và thư (điện)thăm hỏi?
 -Tình cảm thể hiện trong thư (điện )như thế nào?
Lời văn có gì giống nhau?
GV CHỐT:chiếu ghi nhớ 
Về nội dung: phải nêu được lí do,lời chúc mừng hoặc thông cảm cuả người gửi đến người nhận.
Về hình thức: cần viết ngắn gọn súc tích ,tình cảm chân thành.
*HĐ3: LUYỆN TẬP 
Bài tập 1: GV chiếu mẫu trong bài tập1 sgk/204 và hướng dẫn hs làm bài tập1, yêu cầu hs hoàn thành 3bức điện theo phân công cuả GV.
Gvkiểm tra,khẳng định đúng sai.
Bài tập 2:
Hướng dẫn hs đọc và làm bt2
 GVcho hs nhắc lại các tình huống viết thư (điện) chúc mừng hoặc thăm hỏi.
GV chọn bảng mẫu dúng đưa lên đèn chiếu.
*HĐ4:Củng cố
 Hướng dẫn hs làm bt3 hoàn chỉnh một bức điện theo mẫu cuả bưu điện với tình huống tự đề xuất.
*HĐ5: Dặn dò
 -Tự làm một thư (điện) chúc mừng hoặc thăm hỏi.
 -Học kĩ lý thuyết
 -Tra từ điển yếu tố Hán Việt.(phụ lục)
-Đọc bảng phimvàtìm hiểu 4
trường hợp cần gửi thư (điện).
-Trả lời câu hỏi:
 a,b/ Khi có tin vui.
 C,d có tin buồn,rủi ro,gặp nạn,
Báo điểm thi, báo cuộc h ọp gấp,đi xa bất ngờ, 
-Trường hợp a,b khi có tin vui.
-trường hợp cd khi có tin buồn,rủi ro gặp nạn. 
-Trường hợp báođiểm thi,cuộc họp gấp, đi xa bất ngờ, 
Thảo luận 5ph
-Gửi thư điện chúc mừng để người nhận cảm thấy niềm vui tăng lên,thư điện thăm hỏi để người nhận vơi bớt nỗi buồn,lo lắng và có thêm nghị lực vượt qua thử thách.
-nhóm nhận xét. 
-Là văn bản bày tỏ sự chúc mừng hoặc thông cảm cuả người gửi đến người nhận.
-nhóm nhận xét.
-Đọc ghi nhớ ,ghi bài 
Thảo luận 5 phút.
-Giống: 
T iết kiệm lời đến tối đa nhưng vẫn đảm bảo được trọn vẹn nội dung.
-Thể hiệnđược tình cảm chân thành. 
-Khác: 
-thư điện chúc mừng trong tình huống người nhận có niềm vui,may mắn,
-thư điện thăm hỏi khi người nhận gặp rủi ro,đau ốm, thiên tai, 
-Càng ngắn càng tốt nhưng phải đủ nội dung thông báo. 
_tình cảm cuả người gửi phải chân thành.
-ngắn gọn ,rõ ràng súc tích,nêu được lí do gưi thư (điện).
_HS đọc ghi nhớ và ghi bài học.
-Dưạ vào mẫu điền hoàn chỉnh bức theo phân công cuả GV.
-Các nhóm nhận xét các bảng điền được chiếu lên. 
-Sưả bài sau khi được GV khẳng định đúng.
-Dùng bảng trong trả lời cho bt2:
 +a/ Điện chúc mừng.
 +b/ Điện chúc mừng.
 +c/ Điện thăm hỏi.
 +d/ Điệnchúc mừng.
 +e/ Điện chúc mừng.
-Mỗi nhóm tự đề xuất một tình huống.
-HS làm bài theo nhóm.
-Nhận xét, sửa chữa.
_Ghi dặn dò.
I-NHỮNG TRƯỜNG HỢP CẦN VIẾT THƯ( ĐIỆN)CHÚC MỪNG VÀ THĂM HỎI:
1-Tìm hiểu tình huống: (SGK/202)
 2-a/ Trường hợp a, b -> khi có tin vui.
 Trường hợp c,d-> thăm hỏi khi có tin buồn,thiệt hại, rủi ro,
2-b/Những trường hợp cần gửi điện báo:
 +Báo điểm thi, báo cuộc hẹn ,đixa bất ngờ,
=>Bày tỏ sự chúc mừng hoặc thông cảm cuả người gửi đến người nhận.
*GHI NHỚ1(sgk/204)
II-CÁCH VIẾT THƯ(ĐIỆN) CHÚC MỪNG VÀ THĂM HỎI:
1-Tìm hiểu các văn bản (sgk/202-203):
*Giống nhau:
 -Tiết kiệm lời tối đa.
 -Đảm bảo nội dung.
 -Bộc lộ tình cảm chân thành.
 *Khác nhau:
-Thư (điện)chúc mừng:tin vui, may mắn,
 -Thư (điện)thăm hỏi: tin buồn ,tổn thất, tay nạn,
=>Nội dung:nêu được lí do.
 Hình thức: ngắn gọn ,súc tích.
*GHI NHỚ 2,3: (sgk/204)
III-LUYỆN TẬP:
Bài tập1/204
Bài tập2/205:
 a,b,d e:Điện chúc mừng.
 c :Điện thăm hỏi.
Bài tập 3:/205
 D- RÚT KINH NGHIỆM:

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_mon_ngu_van_khoi_9_hoc_ki_2.doc