Tiết 46: Văn bản: BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH
Phạm Tiến Duật
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Thấy được vẻ đẹp của hình tượng người chiến sĩ lái xe Trường Sơn những năm tháng đánh Mĩ ác liệt và chất giọng hóm hỉnh, trẻ trung trong một bài thơ của Phạm Tiến Duật.
*.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
- Những hiểu biết bước đầu về nhà thơ Phạm Tiến Duật.
- Đặc điểm thơ Phạm Tiến Duật qua một sáng tác cụ thể: giàu chất hiện thực và tràn đầy cảm hứng lãng mạn.
- Hiện thực cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước được phản ánh trong tác phẩm; vẻ đẹp hiên ngang, dũng cảm, tràn đầy niềm lạc quan cách mạng của những con người đã làm nên con đường Trường Sơn huyền thoại được khắc họa trong bài thơ.
2. Kỹ năng:
- Đọc – hiểu một bài thơ hiện đại
- Phân tích được vẻ đẹp hình tượng người chiến sĩ lái xe Trường Sơn trong bài thơ.
- Cảm nhận được giá trị ngôn ngữ, hình ảnh độc đáo trong bài thơ.
3. Thái độ: - Giáo dục HS tình cảm trân trọng h/ả những người lính trong chiến đấu.
B .Chuẩn bị :
TUẦN 10 Ngày soạn: 21/10/2011 Ngày dạy: ................... Tiết 46: Văn bản: BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH Phạm Tiến Duật A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Thấy được vẻ đẹp của hình tượng người chiến sĩ lái xe Trường Sơn những năm tháng đánh Mĩ ác liệt và chất giọng hóm hỉnh, trẻ trung trong một bài thơ của Phạm Tiến Duật. *.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ: 1. Kiến thức: - Những hiểu biết bước đầu về nhà thơ Phạm Tiến Duật. - Đặc điểm thơ Phạm Tiến Duật qua một sáng tác cụ thể: giàu chất hiện thực và tràn đầy cảm hứng lãng mạn. - Hiện thực cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước được phản ánh trong tác phẩm; vẻ đẹp hiên ngang, dũng cảm, tràn đầy niềm lạc quan cách mạngcủa những con người đã làm nên con đường Trường Sơn huyền thoại được khắc họa trong bài thơ. 2. Kỹ năng: - Đọc – hiểu một bài thơ hiện đại - Phân tích được vẻ đẹp hình tượng người chiến sĩ lái xe Trường Sơn trong bài thơ. - Cảm nhận được giá trị ngôn ngữ, hình ảnh độc đáo trong bài thơ. 3. Thái độ: - Giáo dục HS tình cảm trân trọng h/ả những người lính trong chiến đấu. B .Chuẩn bị : 1/GV: Tư liệu về bài thơ, chân dung nhà thơ; soạn bài; chuẩn KTKN .PHƯƠNG PHÁP: - Vấn đáp giải thích minh họa, phân tích, bình giảng, trực quan. 2/HS :Bài soạn C.TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: .Ổn định lớp: . Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng bài thơ Đồng chí của Chính Hữu? Nêu nghệ thuật và ý nghĩa văn bản? Cảm nhận về một chi tiết nghệ thuật tâm đắc nhất? Hs: * Nghệ thuật: - Sử dụng ngôn ngữ bình dị, thấm đượm chất dân gian, thể hiện tình cảm chân thành - Sử dụng bút pháp tả thực kết hợp với lãng mạng một cách hài hòa, tạo nên hình ảnh thơ đẹp, mang ý nghĩa biểu tượng * Ý nghĩa văn bản: Bài thơ ca ngợi tình cảm đồng cí cao đẹp giữa những người chiến sĩ trong thời kỳ đầu kháng chiến chống thực dân Pháp gian khổ. -HS :Tự liên hệ .Bài mới: GV cho HS nghe bài hát Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây và vào bài. “Cùng mắc võng trên rừng Trường Sơn .Hai đứa ở hai đầu xa thẳm”Nghe những câu thơ này của nhà thơ Phạm Tiến Duật chắc hẳn không ai có thể quên được những tháng năm hào hùng cả nước ta tham gia đánh Mỹ. Những cánh rừng Trường Sơn khốc liệt phải hứng chịu hàng ngàn, hàng vạn tấn bomlớp lớp thế hệ thanh niên lên đường tòng quân trong đó Phạm Tiến Duật nổi lên như một nhà thơ - chiến sĩ của những chàng lái xe dũng cảm, những cô thanh niên xung phong xinh xắn, tươi trẻ. “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”đã góp một tiếng nói nghệ thuật mới mẻ về đề tài thế hệ trẻ chống Mỹ cứu nước HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG *HOẠT ĐỘNG 1 TÌM HIỂU CHUNG * Phương pháp: Phát vấn đàm thoại, nêu vấn đề Hướng dẫn đọc tìm hiểu t/g, t/p GV: Hãy giới thiệu về tác giả Phạm Tiến Duật? Hoàn cảnh ra đời, thể thơ? HS suy nghĩ và trả lời GV giảng thêm:Thời điểm này cuộc kháng chiến chống Mỹ đang bước vào giai đoạn khốc liệt nhất, trên tuyến đường mòn Hồ Chí Minh có hệ thống những con đường chằng chịt phần lớn sức vóc vật chất tinh thần của hậu phương Miền Bắc chuyên chở vận hành vào miền Nam đều trên con đường naỳ mà lực lượng chủ yếu là ô tô trong đó tiểu đoàn vận tải 61 là đơn vị đã 2 lần đoạt danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang. Phạm Tiến Duật là một chiến sĩ trong tiểu đoàn đó đã từng ngồi trên những chiếc xe chở hàng và bài thơ ra đời trong một chuyến đi * Bài thơ được tặng giải nhất cuộc thi thơ do Báo Văn nghệ (1969 – 1970) tổ chức GV hướng dẫn HS cách đọc và tìm hiểu từ khó. 2 HS đọc -> Nhận xét GV: Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào? Bố cục bài thơ? PTBĐ? HS: Thể thơ câu dài, nhịp điệu linh hoạt như văn xuôi, ít vần PTBĐ: Biểu cảm, tự sự và miêu tả. *HOẠT ĐỘNG 2: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: * Phương pháp : Phát vấn đàm thoại, nêu vấn đề, phân tích gợi tìm, thảo luận, bình giảng. Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết BT GV: Giải thích ý nghĩa nhan đề của bài thơ? HS: suy nghĩ và trả lời GV: Hiện thực khốc liệt của chiến tranh được thể hiện qua những chi tiết, hình ảnh độc đáo nào? GV: Nguyên nhân nào khiến xe không có kính? HS: Vì bom đạn của chiến tranh GV: Nhận xét gì về những từ ngữ được tác giả sử dụng trong những câu thơ trên? GV: Những chiếc xe này là bình thường hay bất bình thường? Không có kính, rồi xe không có đèn Không có mui, thùng xe có xước HS: Liên tiếp một loạt các từ phủ định, diễn tả sự không bình thường trong chiến tranh, nhưng là bình thường trong hình ảnh ác liệt của c/tr. GV bình: Xưa nay hình ảnh thơ thường được miêu tả mĩ lệ hoá mang ý nghĩa tượng trưng hơn tả thực như cỗ xe tam mã, chiếc xe trong “bài ca lái xe đêm’ của Tố Hữu, Tiếng hát Con tàu của Chế Lan Viên, đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận. Hình ảnh những chiếc xe không kính vốn không hiếm trong chiến tranh, nhưng phải có hồn thơ nhạy cảm với nét ngang tàng, tinh nghịch như Phạm Tiến Duật mới nhận ra được và đưa nó vào thành hình tượng thơ độc đáo của chiến tranh chống Mĩ ác liệt trên tuyến đường Trường Sơn đầy bom đạn. GV Những chiến sĩ lái xe được miêu tả qua những hình ảnh nào ? GV Nhận xét về nhịp điệu, được sử dụng trong hai câu thơ ? HS: Ngắt nhịp 2/2, thanh bằng nhiều hơn thanh trắc, nhịp thơ cân đối nhịp nhàng, đảo ngữ, điệp từ GV: Từ trong những chiếc xe không kính ấy người chiến sĩ đã cảm nhận được điều gì ? GV Tìm những câu thơ thể hiện sức chịu đựng phi thường của người lính lái xe? Nhận xét cách dùng từ? HS: Dùng khẩu ngữ: ừ thì, cười ha ha, phì phèo Giọng điệu : ngang tàng, hài hước, phớt đời, hồn nhiên GV Qua những hình ảnh thơ trên, em nêu cảm nhận của mình về người lính ?bộc lộ p/c nào của họ? Hãy đọc lại 2 khổ 5,6 GV Em cảm nhận được điều gì qua hai khổ thơ đó? GV Quan hệ của họ như thế nào?Từ đó hình ảnh người lính có thêm nét đẹp nào? GV bình: Đọc câu thơ này ta thấy không có gì khác câu thơ nói về t/c đ/c của Chính Hữu 20 năm về trước “Đêm rét chung chăn”t/c đ/c đồng đội đã gắn kết họ lại thành 1 khối ngân lên câu hát nâng bước chân người chiến sĩ đi tiếp chặng đường mới “Lại đi ,lại đi,trời xanh thêm” GV Câu kết bài thơ có gì đặc sắc ? Hình ảnh được sắp xếp như thế nào? Phân tích hình ảnh “trái tim” (HS thảo luận nhóm 3 phút – 4 nhóm) GV bình: Biện pháp hoán dụ, đối lập để khẳng định : ý chí nghị lực phi thường là yếu tố hoàn thiện chân dung của họ. Kết thúc bài thơ là hình ảnh trái tim, có trái tim chiếc xe trở thành cơ thể sống để không có 1 bom đạn nào, sức mạnh quân sự nào,mất mát đau thương nào có thể ngăn trở những đoàn xe đêm ra trận. rái tim là nhãn tự của bài hội tụ vẻ đẹp của người cuộc sống. Nhà thơ Lâm Thị Mĩ Dạ lấy trái tim tượng trưng cho sự bất tử . Phải chăng trong các anh đã thấm nhuần chủ nghĩa yêu nước được kết tụ và lưu truyền qua các thế hệ cha ông “Một trái tim biết yêu ” Quyết tâm giải phóng miền Nam không lay chuyển, tình yêu miền Nam là sức mạnh vô song (xe có thể thiếu nhiều thứ, nhưng không thể thiếu được trái tim hướng về miền Nam - xe chạy = trái tim = xương máu của những người chiến sĩ anh hùng) HOẠT ĐỘNG 3: Tổng kết: * Phương pháp :Đọc hiểu nêu vấn đề, phát vấn đàm thoại Hướng dẫn HS tổng kết văn bản HS rút ra vài nét nghệ thuật chính và ý nghĩa văn bản? I.TÌM HIỂU CHUNG: 1.Tác giả: Phạm Tiến Duật (1941- 2007) - Quê: Thanh Ba- Phú Thọ - Là gương mặt tiêu biểu của thế hệ nhà thơ trẻ thời kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Sáng tác trong thời kỳ này tập trung viết về thế hệ trẻ trong thời chống Mĩ. 2.Tác phẩm: a. Xuất xứ: Bài thơ được viết vào năm 1969, in trong tập “Vầng trăng quầng lửa” b. Thể thơ: tự do c.Bố cục: - 7 khổ thơ: xoay quanh và làm nổi bật chủ đề: hiện thực khốc liệt của chiến tranh và sức mạnh của những người chiến sĩ lái xe trên Trường Sơn thời chống Mĩ * PTBĐ: Biểu cảm, tự sự và miêu tả. II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: 1/Nội dung: a. Nhan đề bài thơ: Bài thơ về tiểu đội xe không kính -> Thể hiện chất thơ vút lên từ trong cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh b.Hiện thực khốc liệt của chiến tranh - Bom giật, bom rung - Hình ảnh những chiếc xe không kính + Kính vỡ - xe không kính + Không có đèn + Không có mui xe + Thùng xe xước àHình tượng thơ mới lạ và độc đáo ðBút pháp tả thực, giải thích lý do của những chiếc xe không có kính, nói lên hiện thực khốc liệt của chiến tranh c.Sức mạnh tinh thần của những người chiến sĩ lái xe: - "Ung dung buồng lái ta ngồi Nhìn đất nhìn trời nhìn thẳng" - "Nhìn thấy gió xoa vào mắt đắng như sa như ùa vào buồng lái" -> Điệp từ, so sánh: tư thế ung dung, hiên ngang, coi thường hiểm nguy. - "Không có kính ừ thì có bụi chưa cần rửa .... châm điếu thuốc không có kính, ừ thì ướt áo chưa cần.... lái trăm cây số nữa" -> Cấu trúc câu thơ được lặp lại: thái độ ngang tàng, bất chấp khó khăn, gian khổ, hiểm nguy - "Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha gặp bè bạn suốt dọc đường đi tới Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi" -> Tác phong sống nhanh nhẹn, hoạt bát, sôi nổi, tinh nghịch, ấm áp tình đồng đội Câu kết : - "Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước....Chỉ cần ...... có một trái tim" - Hình ảnh hoán dụ “trái tim”-> Trái tim yêu nước, lòng dũng cảm, ý chí vì sự thống nhất của dân tộc. -> Khẳng định quyết tâm giải phóng miền Nam không lay chuyển ðHình ảnh những người chiến sĩ lái xe: trẻ trung, tinh nghịch , ngang tàng mà kiên định lạc quan, yêu đời. Sức mạnh tinh thần của họ = sức mạnh của dân tộc Việt Nam. 2.Nghệ thuật: - Lựa chọn chi tiết độc đáo, có tính chất phát hiện, hình ảnh đậm chất hiện thực. - Sử dụng ngôn ngữ của đời sống, tạo nhịp điệu linh hoạt thể hiện giọng điệu ngang tàng, tinh nghịch. 3. Ý nghĩa văn bản: Bài thơ ca ngợi người chiến sĩ lái xe Trường Sơn dũng cảm, hiên ngang, tràn đầy niềm tin chiến thắng trong thời kì chống giặc Mĩ xâm lược. *HƯỚNG DẪN TỰ HỌC GV gợi ý: So sánh để thấy được vẻ đẹp độc đáo của hình tượng người chiến sĩ qua hai bài thơ Đồng chí và Bài thơ về tiểu đội xe không kính. * Giống nhau: Cả hai bài thơ đều khắc họa hình ảnh người lính vượt qua mọi hoàn cảnh khó khăn, khắc nghiệt để chiến đấu vì lí tưởng, độc lập dân tộc.. * Khác nhau: - Đồng chí xây dựng hình ảnh người lính trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ, xuất thân, cùng lí tưởnggắn bó bền chặt - Bài thơ về tiểu đội xe không kính: hình ảnh người lính là những con người hiên ngang, dũng cảm, ngang tàng nhưng cũng rất lạc quan, yêu đời - Học thuộc lòng, đọc diễn cảm bài thơ. Nắm nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa văn bản - Thấy được sức mạnh, vẻ đẹp tinh thần của người lính cách mạng – những người đồng chí thể hiện qua chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ chân thực, cô đọng, giàu sức biểu cảm. - So sánh để thấy được vẻ đẹp độc đáo của hình tượng người chiến sĩ qua hai bài thơ Đồng chí và Bài thơ về tiểu đội xe không kính. - Soạn "Tổng kết từ vựng" ( Sự phát triển của từ vựng Trau dồi vốn từ) - Ôn tập chuẩn bị cho kiểm tra 1 tiết Văn học trung đại . RÚT KINH NGHIỆM: ................................................................................................... .................... ... a chữa I.Sự phát triển của từ vựng: 1.Các cách phát triển của từ vựng: 2 cách: - Cách 1: Phát triển nghĩa của từ ngữ: + Thêm nghĩa mới + Chuyển nghĩa - Cách 2: Phát triển số lượng từ ngữ + Tạo từ mới + Vay mượn 2.Bài tập: Bài tập 2:tr 135. Chuyển nghĩa: + Trao tay +Tay buôn người (nghĩa chuyển) - Tạo từ ngữ mới: + Từ ngữ mới xuất hiện: mô hình X + Y VD: Văn + học -> văn học + Từ ngữ mới xuất hiện VD: du lịch sinh thái: khu chế xuất - Vay mượn: Kịch trường -Bài tập 3 -tr 135. Không có nghĩa mà từ vựng chỉ phát triển theo cách phát triển số lượng từ ngữ vì: - Số lượng các sự vật, hiện tượng, khái niệm mới là vô hạn, do đó nếu ứng với khái niệm , sự vật, hiện tượng mới lại phải có thêm 1 từ ngữ mới thì số lượng các từ ngữ quá lớn, qúa cồng kềnh, rườm rà, mặt khác số lượng từ ngữ có giới hạn II.Từ mượn: 1.Khái niệm: Từ mượn là những từ Tiếng Việt vay mượn tiếng nước ngoài để biểu thị những sự vật, hiện tượng, đặc điểm mà Tiếng Việt chưa có từ ngữ thật thích hợp để biểu thị 2.Bài tập: *Chọn nhận định đúng: - Nhận định : Tiếng Việt vay mượn nhiều từ ngữ của các ngôn ngữ khác là để đáp ứng nhu cầu giao tiếp của người Việt *Những từ mượn như: săm, lốp, (bếp) ga, phanh,pê đan, nan hoa, là những từ đó được Việt hoá hoàn toàn về âm, nghĩa, cách dùng những từ này không khác gì những từ được coi là thuần Việt như: bàn, ghế, trâu, bò - Các từ: a-xít, hidro, vitamin -> còn giữ nhiều nét ngoại lai - chưa được Việt hoá hoàn toàn (từ gồm nhiều âm tiết, mỗi âm tiết có chức năng, cấu tạo vỏ âm thanh cho từ chứ không có nghĩa gì. III.Từ Hán -Việt 1.Khái niệm: Từ Hán Việt là từ mượn của tiếng Hán, nhưng được phát âm và dùng theo cách dùng của người Việt: Quốc gia, gia đình, 2.Bài tập: Chọn quan niệm đúng: b IV.Thuật ngữ và biệt ngữ xã hội: 1.Khái niệm: - Thuật ngữ: là ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ và thường được dùng trong các văn bản khoa học, cụng nghệ: phẫu thuật, siêu âm - Biệt ngữ xã hội: là những từ ngữ chỉ dựng trong 1 trong một tầng lớp xã hội nhất định VD: cậu, mợ chỉ cha mẹ: cách gọi của tầng lớp thượng lưu trong xã hội cũ. 2.Bài tập: * Vai trò của thuật ngữ trong đời sống hiện nay: Cuộc sống hiện nay: thời đại khoa học, công nghệ phát triển mạnh mẽ, có ảnh hưởng lớn đối với đời sống con người. Trình độ dân trí của người Việt Nam ngày càng nâng cao, nhu cầu giao tiếp và nhận thức của mọi người về những vấn đề khoa học, công nghệ ngày càng tăng. Trong tình hình đó, thuật ngữ đóng vai trò quan trọng và ngày càng trở nên quan trọng hơn. * Liệt kê một số thuật ngữ là biệt ngữ xã hội: cậu, mợ, cha, linh mục, xứ đạo V.Trau dồi vốn từ: 1.Các hình thức trau dồi vốn từ: - Cách 1: Rèn luyện để nắm đầy đủ và chính xác nghĩa của từ - Cách 2: Rèn luyện để biết thêm những từ chưa biết, làm tăng vốn từ 2.Bài tập: *Giải thích nghĩa của những từ sau: - Bách khoa toàn thư: từ điển bách khoa, ghi đầy đủ tri thức của các ngành. - Bảo hộ mậu dịch: chính sách bảo vệ sản xuất trong nước chống lại sự cạnh tranh của hàng hoá nước ngoài trên thị trường nước mình. - Dự thảo: + Động từ : thảo ra để đưa thông qua + Danh từ : bản thảo để đưa thông qua - Đại sứ quán: cơ quan đại diện chính thức và toàn diện của một nhà nước ở nước ngoài, do một đại sứ đặc mệnh toàn quyền đứng đầu - Hậu duệ: con cháu của người đó chết - Khẩu khí: khí phách của con người toát ra từ lời nói - Môi sinh: môi trường sống của sinh vật *Sửa lỗi dùng từ: a, Béo bổ:: tính chất cung cấp chất bổ dưỡng cho cơ thể -> thay bằng từ béo bở: dễ mang lại nhiều lợi nhuận b, Đạm bạc: có ít thức ăn, toàn thứ rẻ tiền, chỉ đủ ở mức tối thiểu -> thay bằng từ tệ bạc: không nhớ ơn nghĩa, không giữ trọn tình nghĩa trước sau trong quan hệ đối xử c, Tấp nập: gợi tả quang cảnh đông người qua lại không ngớt -> thay bằng tới tấp: nghĩa là liên tiếp, dồn dập, cái này chưa qua, cái khác đó tới *HƯỚNG DẪN TỰ HỌC GV gợi ý: HS xem lại bài từ mượn, từ Hán Việt, thuật ngữ và biệt ngữ xã hội trong SGK lớp 8 và kết hợp làm bài tập . - Chỉ ra các từ mượn, từ Hán Việt, thuật ngữ, biệt ngữ trong một văn bản cụ thể. Giải thích vì sao những từ đó lại được sử dụng (hay không được sử dụng) trong văn bản đó. . RÚT KINH NGHIỆM: .. Ngày soạn: 21/10/2011 Ngày dạy: ................... Tiết 50: Tập làm văn: NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Mở rộng kiến thức về văn bản tự sự đã học. - Thấy được vai trò của nghị luận trong văn bnả tự sự. - Biết cách sự dụng yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự. *. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG : 1. Kiến Thức: - Yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự. - Mục đích của việc sử dụng yếu tố nghị luận trong văn tự sự. - Tác dụng của các yếu tố nghị tố nghị luận trong văn bản tự sự. 2. Kĩ năng: - Nghị luận trong khi làm văn tự sự. - Phân tích được các yếu tố nghị luận trong một văn bản tự sự cụ thể. 3. Thái độ: - Vận dụng vào các bài viết của bản thân. B.Chuẩn bị 1/GV: Soạn bài ;Chuẩn KTKN PHƯƠNG PHÁP: - Vấn đáp, đàm thoại, thảo luận nhóm kết hợp với thực hành. 2/HS: soạn bài C. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: . Ổn định: . Kiểm tra bài cũ: - Kiểm tra sự chuẩn bị bài của H/s . Bài mới: Giới thiệu bài: Trong văn bản tự sự , để người đọc (người nghe ) phải suy nghĩ về một vấn đề nào đó, người viết ( người kể ) và nhân vật có khi nghị luận bằng cách nêu lên các ý kiến, nhận xét, cùng những lí lẽ và dẫn chứng. Nội dung đó thường được diễn đạt bằng cách lập luận, làm cho câu chuyện thêm phần triết lí. Đó là nghị luận trong văn tự sự để tìm hiểu chúng ta cùng vào tìm hiểu giờ học hôm nay. Ho¹t ®éng cña GV- HS Nội dung * Ho¹t ®éng 1 - HS n¾m ®ù¬c n¾m ®îc kiÕn thøc vÒ v¨n tù sù ®· häc, nghÞ luËn trong v¨n b¶n tù sù, t¸c dông cña yÕu tè nghÞ luËn trong v¨n b¶n tù sù, vËn dông vµo bµi tËp thùc hµnh. - Ph¬ng ph¸p ; nªu vµ gi¶i quyÕt vÊn ®Ò,th¶o luËn nhãm. ?.Kiến thức về văn tự sự đã học? HS tr×nh bày về ngôi kể; người kể; thứ tự kể; nhân vật; sự việc; văn tự sự có kết hợp với miêu tả. GV: nhận xét bổ sung Chuyển ý :Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự. -Gọi HS đọc 2 ví dụ ở SGK. ?. - Dựa vào kết luận đó hãy tìm và chỉ ra những câu chữ có tính chất lập luận trong hai ví dô trên? ? - Ở Ví dụ a : Vấn đề ông giáo nêu lên suy nghĩ của mình là gì ? ở câu nào trong đoạn văn ? .?- Tác giả đã phát triển vấn đề bằng những lí lẽ nào ? ? - Các lí lẽ ấy có hợp với quy luật không ? - Phù hợp. ? - Ở câu kết có phải là kết luận vấn đề không ? - Kết luận vấn đề. ? - Ở ví dụ b :Đây có phải cuộc đối thoại không ? ? - Em hình dung cảnh này thường xuất hiện ở đâu ? Ai là luật sư, ai là bị báo ? - Ở các phiên tòa xét xử. ? - Em hãy tìm các ý lập luận trong mỗi lời của từng nhân vật ? ? - Hoạn Thư đưa ra mấy ý để biện minh cho tội của mình ? Nhận xét các ý mà nhân vật đưa ra ? - Rất có lý . - GV cho HS thảo luận nhóm . ?. Qua hai ví dụ trên em hãy tìm ra những dấu hiệu và đặc điểm của lập luận trong văn bản tự sự ? -Tìm hiểu tác dụng của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự *GV cho HS tiếp tục thảo luận nhóm. ?-Từ việc tìm hiểu hai đoạn trích, hãy trao đổi trong nhóm để hiểu nội dung và vai trò của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự. ?- Các câu văn trong đoạn trích trên thường là loại câu câu gì ? ?- Các từ lập luận thường được dùng đây là gì ? ?- Yếu tố nghị luận đã làm cho đoạn văn sâu sắc như thế nào ? * Ho¹t ®éng 2 : Luyện tập: - Môc tiªu :HS vËn dông kiÕn thøc vµo bµi tËp thùc hµnh . -Phîng ph¸p : VÊn ®¸p gi¶i thÝch th¶o luËn nhãm . * GV nêu định hướng và yêu cầu của mỗi bài tập 1. Lời văn trong đoạn trích Lão Hạc ở mục 1.1 là lời của ai ? Người ấy đang thuyết phục ai ? Thuyết phục điều gì ? 2. Ở đoạn trích (b) I. TÌM HIỂU YẾU TỐ NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ 1/Kiến thức văn bản tự sự đã học : - Ngôi kể : kể theo ngôi thứ nhất, kể theo ngôi thứ ba. - Người kể. - Thứ tự kể : kể theo trình tự thời gian, chuyện xảy ra trước kể trước, chuyện xảy ra sau kể sau. Ta cũng có thể kể theo trình tự các nhân vật, kể diễn biến cuộc đời nhân vật. - Nhân vật : ngoại hình, có ngôn ngữ hành động, tâm lí, tính cách, có xung đột, có tình huống. Nhân vật có nhân vật chính và nhân vật phụ, nhân vật chính diện và nhân vật phản diện. - Sự việc. - Văn tự sự có thể kết hợp với miêu tả. 2/Ví dụ : sgk -tr 137-138 a. Đoạn a : - Nêu vấn đề : Nếu ta không cố tìm mà hiểu những người xung quanh thì ta luôn có cớ để độc ác, tàn nhẫn với họ. - Phát triển vấn đề : Vợ tôi không ác, nhưng sở dĩ trở nên ích kỷ vì : + Khi người ta đau chân thì chỉ nghĩ đến cái chân đau. ( quy luật tự nhiên ) + Khi người ta khổ quá rồi thì không còn nghĩ đến ai nữa. ( quy luật tự nhiên ) + Bản tính tốt đẹp của con người bị những lo lắng buồn đau che lấp mất. - Kết thúc vấn đề : Chỉ buồn chớ không nỡ giận vợ b. Đoạn b : Cuộc đối thoại giữa Thúy Kiều – Hoạn Thư diễn ra dưới hình thức lập luận . - Kiều luật sư buộc tội : càng cay nghiệt -> càng ... ( khẳng định càng càng ) - Hoạn Thư bị cáo biện minh : + Tôi là đàn bà nên ghen tuông là chuyện thường tình . + Tôi đã đối xử tốt với cô ở gác Viết kinh . + Tôi với cô chồng chung -> ai nhường cho ai . + Nhận lỗi -> nhờ sự khoan dung . => Một đoạn lập luận xuất sắc . *Kết luận : Những biểu hiện, suy nghĩ, đánh giá, bàn luận trong văn bản tự sự là những yếu tố nghị luận. 3. Tác dụng của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự - Nghị luận trong văn bản tự sự : thường xuất hiện ở các đoạn văn . - Đặc điểm : nêu lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục người nói, người nghe một vấn đề . - Các từ ngữ lập luận ; tại sao, thật vậy, tuy thế câu khẳng định, phủ định . à Tác dụng của việc sử dụng yếu tố nghị luận trong văn tự sự là hỗ trợ cho việc kể, gợi ra cho người đọc một suy nghĩ, làm cho văn tự sự thêm sâu sắc, thêm tính triết lý. II.LuyÖn tËp : 1. Lời văn trong đoạn trích là lời của nhân vật ông giáo đang thuyết phục người đọc về vấn đề con người không nên sống ích kỷ, cần quan tâm đến những số phận cơ hàn xung quanh ta. 2. Trình tự lập luận gỡ tội : - Đàn bà ghen tuông là chuyện thường tình. - Đã không tàn nhẫn với Kiều khi cho ra viết kinh và không đuổi bắt lại khi Kiều bỏ trốn. - Cảnh chung chồng thì không thể nhường cho ai. - Nhưng vẫn biết mình có tội, chỉ còn trông nhờ vào sự bao dung của Kiều thôi. *-Củng cố -Thế nào là nghị luận trong văn bản tự sự ? Vai trò và tác dụng của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự ? *Dặn dò - Học bài, phân tích vai trò của các yếu tố miêu tả và nghị luận trong đoạn văn tự sự cụ thể. - Chuẩn bị: Đoàn thuyền đánh cá. . RÚT KINH NGHIỆM : .................................................................................................................. .............................................................................................................................................................
Tài liệu đính kèm: