Giáo án môn Ngữ văn khối 9, kì II - Tuần 26

Giáo án môn Ngữ văn khối 9, kì II - Tuần 26

Tuần 26 Ngày soạn :11 - 3

Tiết 126 Ngày dạy :13 - 3

Văn bản : MÂY VÀ SÓNG

 - Ta go -

I. MỤC TIÊU:

- Hướng dẫn HS cảm nhận được ý nghĩa thiêng liêng của tình mẫu tử. Thấy được đặc sắc nghệ thuật trong việc tạo dựng cuộc đối thoại tượng trưng và xây dựng các hình ảnh thiên nhiên.

- Rèn kỹ năng đọc diễn cảm , phân tích, liên tưởng.

- Giáo dục : Trân trọng giữ gìn tình cảm mẫu tử thiêng liêng

II. PHƯƠNG PHÁP : Nêu vấn đề, phân tích, giảng giải, .

III. CHUẨN BỊ :

 Thầy : Nghiên cứu tài liệu, SGK, SGV

Trò : Đọc văn bản, trả lời câu hỏi

IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:

1. Ổn định lớp :

2. Kiểm tra bài cũ :

 Đọc thuộc lòng bài thơ " Nói với con " , Nêu nội dung chính của bài.

 

doc 12 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 721Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9, kì II - Tuần 26", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 26	 Ngày soạn :11 - 3
Tiết 126	 Ngày dạy :13 - 3
Văn bản : mây và sóng
 - Ta go -
I. Mục tiêu: 
- Hướng dẫn HS cảm nhận được ý nghĩa thiêng liêng của tình mẫu tử. Thấy được đặc sắc nghệ thuật trong việc tạo dựng cuộc đối thoại tượng trưng và xây dựng các hình ảnh thiên nhiên.
- Rèn kỹ năng đọc diễn cảm , phân tích, liên tưởng.
- Giáo dục : Trân trọng giữ gìn tình cảm mẫu tử thiêng liêng
II. Phương pháp : Nêu vấn đề, phân tích, giảng giải, ....
III. Chuẩn bị : 
	Thầy :	 Nghiên cứu tài liệu, SGK, SGV
Trò : Đọc văn bản, trả lời câu hỏi 
IV. Tiến trình lên lớp: 
1. ổn định lớp :
2. Kiểm tra bài cũ :
	Đọc thuộc lòng bài thơ " Nói với con " , Nêu nội dung chính của bài.
3. Bài mới :
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung 
Hoạt động 1
GV gọi HS đọc chú thích* SGK
? Nêu những nét cơ bản nhất về tác giả, tác phẩm.
 Ta go là nhà thơ gặp nhiều điều không may trong cuộc sống gia đình. Trong 6 năm (1902-1907) ông đã mất 5 người thân : vợ (1902), con gái thứ 2 (1904), cha và anh (1905), con trai đầu(1907) -> nguyên nhân chính khiến tình cảm gia đình trở thành một trong những đề tài quan trọng của thơ Tago.
Hoạt động 2
- GV đọc mẫu - gọi HS đọc.
? Bài thơ được chia làm mấy đoạn. Em hãy nêu nội dung chính của từng đoạn
? Trình tự tường thuật của 2 đoạn giống nhau như thế nào 
- Thuật lại lời rủ rê.
- Thuật lại lời từ chối + lý do từ chối
- Nêu lên trò chơi mới
Hoạt động 3
? Từ ngữ nào giúp em xác định đây là đoạn đối thoại nhưng được lồng trong độc thoại.
? Vậy em đã thuật lại cho mẹ nghe điều gì
? Mây đã rủ em bé như thế nào
? Trước lời rủ rê như vậy thì em bé đã có biểu hiện nào.
? Nhưng cuối cùng em có quyết định đi chơi cùng các bạn trên mây không- Điều gì đã khiến em thay đổi.
? Vậy em đã khắc phục ham muốn của mình bằng cách nào
? Trò chơi của em nghĩ ra có ý nghĩa gì
? Trò chơi thứ 2 do sóng mời, đó là trò chơi gì
( đúng tâm lý tuổi thơ muốn vui chơi, ca hát )
? Cũng như lần trước khi nghe sóng mời thì em bé có biểu hiện như thế nào
? Nhưng ngay lúc đó hình ảnh nào lại đến với em, và em quyết định điều gì.
? Mặt dù ở nhà không có nghĩa là em từ bỏ cuộc chơi. Vậy em đã sáng tạo ra trò chơi gì. Nêu ý nghĩa của trò chơi đó
? Em hiểu gì về ý nghĩa của câu thơ
? Em học tập được điều gì ở bài học hôm nay
? Hãy nêu nội dung và nghệ thuật của bài.
I. Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
1. Tác giả: Ta Go (1861-1941) là nhà thơ hiện đại lớn nhất ấn Độ, xuất thân từ gia đình quý tộc.
- Ông để lại một tài sản văn hoá nghệ thuật đồ sộ.
- Là nhà văn đầu tiên của Châu á được nhận giải thưởng văn học NôBel năm 1913.
2. Tác phẩm: (SGK)
II. Đọc - tìm hiểu bố cục
1. Đọc 
2. Bố cục : 2 đoạn
- Đoạn 1: Từ đầu -> xanh thẳm : Sự thử thách và niềm thú vị của em bé lần 1.
- Đoạn 2 : còn lại : : Sự thử thách và niềm thú vị của em bé lần 2.
III. Phân tích:
1. Đoạn 1 :
- Mẹ ơi : Kể lại câu chuyện diễn ra với chính mình cho người mẹ nghe - Mặt dù mẹ không xuất hiện trực tiếp
- Em thuật lại lời rủ rê của mây
+ Từ khi thức dậy -> Chiều tà ( không ai nhắc nhở)
+ Chơi với vầng trăng ( ham muốn, thích thú )
- Em bé đã có phần nào bị quyến rủ
- Vì nghĩ đến mẹ, em không muốn xa rời mẹ nên em đưa ra lý do từ chối -> tình thương yêu mẹ đã thắng lời mời gọi
- Em đã sáng tạo ra trò chơi thú vị : con là mây, mẹ là trăng, con choàng lên người mẹ ...
-> Nói lên sự hoà hợp tình yêu thiên nhiên và tình mẫu tử.
2. Đoạn 2 :
- Trò chơi thứ 2 do sóng mời : Ca hát từ sáng đến tối (được đi chơi thoả thích)
=> Có sự hấp dẫn đối với tuổi thơ
- Em bé bị lôi cuốn bởi trò chơi
- Hình ảnh mẹ hiện lên và em quyết định ở nhà cùng mẹ
- Em sáng tạo ra cuộc chơi : Con là sóng, mẹ là bờ, con lăn mãi vào lòng mẹ -> mẹ ôm ấp , che chở con
"Con lăn, lăn, lăn mãi ... ở chốn nào "-> tình mẫu tử ở khắp nơi : thiêng liêng, bất diệt.
IV. Tổng kết 
 Ghi nhớ (SGK)
4. Củng cố : 
	? Ngoài ý nghĩa ca ngợi tình mẹ con, bài thơ còn có thể gợi cho ta suy ngẫm thêm điều gì?
- Con người trong cuộc sống thường gặp những cám dỗ và quyến rủ. Muốn khước từ chúng cần có điểm tựa vững chắc mà tình mẫu tử là một trong những điểm tựa ấy.
- Hạnh phúc không phải là điều gì xa xôi, bí ẩn do ai ban tặng mà ở ngay trên trần thế, do chính con người tạo dựng.
5. Dặn dò : Về nhà học kỹ bài, chuẩn bị trước bài tiếp theo : ôn tập thơ.
Rút kinh nghiệm
Tuần 26	 Ngày soạn : 11 - 3
Tiết 	127	 Ngày dạy : 13 -3
ôn tập thơ 
I. Mục tiêu: 
- Hướng dẫn HS : Ôn tập, hệ thống hoá kiến thức cơ bản về các tác phẩm thơ hiện đại học trong chương trình ngữ văn 9. Củng cố những tri thức về thể loại thơ trữ tình. Hiểu được sơ lược về đặc điểm và thành tựu của thơ Việt Nam từ sau cách mạng tháng tám.
- Rèn kỹ năng đọc, phân tích thơ.
- ý thức tự giác chuẩn bị nội dung ôn tập.
II. Phương pháp : Nêu vấn đề, phân tích, giảng giải, ....
III. Chuẩn bị : 
	Thầy :	 Nghiên cứu SGK, SGV, trả lời câu hỏi, bảng phụ
Trò : Trả lời câu hỏi SGK
IV. Tiến trình lên lớp: 
1. ổn định lớp :
2. Kiểm tra bài cũ : Lồng vào bài mới
3. Bài mới : Hoạt động 1 
Câu 1 : Lập bảng thống kê các tác phẩm thơ hiện đại đã học(bảng phụ)
Tt
Tên bài thơ
Tác giả
Năm sáng tác
Thể thơ
Tóm tắt nội dung
Nghệ thuật
1
Đồng chí
Chính Hữu
1948
Tự do
Tình đồng chí của người lính dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lý tưởng chiến đấu, được thể hiện tự nhiên, bình dị mà sâu sắc trong mọi hoàn cảnh, nó góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh mẽ và vẻ đẹp tâm hồn người lính cách mạng
Hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô đọng, giàu sức biểu cảm
2
Đoàn thuyền đánh cá
Huy Cận
1958
Bảy chữ
Những bức tranh đẹp, rộng lớn, tráng lệ về thiên nhiên, vũ trụ và người lao động trên biển cả theo hành rình chuyến ra khơi đánh cá của đoàn thuyền à niềm vui trong cuộc sống mới, cảm xúc về thiên nhiên, lao động.
Nhiều hình ảnh đẹp, rộng lớn, được sáng tạo bằng liên tưởng âm hưởng khoẻ khoắn
3
Bếp lửa
Bằng Việt
1963
Kết hợp 7 chữ và 8 chữ
Những kỷ niệm đầy xúc động về bà và tình bà cháu, thể hiện lòng kính yêu trân trọng và lòng biết ơn của cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước.
Kết hợp biểu cảm với miêu tả và bình luận, sáng tạo hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà.
4
Bài thơ về tiểu đội xe không lính
Phạm Tiến Duật
1969
Tự do
Người lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ với tư thế hiên ngang, tinh thần dũng cảm và ý chí chiến đấu giải phóng Miền Nam
Chất liệu hiện thực sinh động, hình ảnh độc đáo, giọng điệu tự nhiên, khoẻ khoắn giàu tính khẩu ngữ
5
Khúc hát ru em bé lớn trên lưng mẹ
Nguyễn Khoa Điềm
1971
8 chữ
Tình yêu thương con của người mẹ dân tộc Tà Ôi gắn liền với lòng yêu nước, tinh thần chiến đấu và khát vọng về tương lai
Khai thác điệu ru ngọt ngào trìu mến
6
ánh trăng
Nguyễn Duy
1978
5 chữ
Từ hình ảnh ánh trăng trong thành phố gợi lại những năm tháng đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị, nhắc nhở thái độ sống tình nghĩa thuỷ chung
Hình ảnh bình dị mà giàu ý nghĩa biểu tượng, giọng điệu chân thành, nhỏ nhẹ mà thấm sâu.
7
Con cò
Chế Lan Viên
1962
Tự do
Từ mộng tưởng con cò trong những bài hát ru ca ngợi tình mẹ và ý nghĩa của lời ru đối với đời sống của mỗi con người 
Vận dụng sáng tạo hình ảnh và giọng điệu lời ru của ca dao
8
Mùa xuân nho nhỏ
Thanh Hải
1980
5 chữ
Cảm xúc trước mùa xuân của thiên nhiên và đất nước, thể hiện ước nguyện chân thành góp mùa xuân nho nhỏ của đời mình vào cuộc đời chung 
Thể thơ 5 chữ có nhạc điệu trong sáng, thiết tha gần với dân ca, hình ảnh đẹp bình dị, những so sánh, ẩn dụ sáng tạo
9
Viếng lăng Bác
Viễn Phương
1976
8 chữ
Lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ đối với Bác Hồ trong một lần từ Miền Nam ra viếng lăng Bác.
Giọng điệu trng trọng và tha thiết, nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp và gợi cảm, ngôn ngữ bình dị
10
Chiều sông Thương
Hữu Thỉnh
1973
5 chữ
Vẻ đẹp thanh bình êm ả mà đầy sức sống của ảnh vật thiên nhiên và cuộc sống cần lao của con người của một vùng quê hương => Biểu lộ tình cảm yêu mến quê hương đất nước
Hình ảnh liên tưởng, gắn kết giữa hiện thực và những hình ảnh trong ca dao dân ca.
11
Nói với con
Y Phương
Sau 1975
Tự do
Thể hiện sự gắn bó niềm tự hào về quê hương và đạo lý sống của dân tộc
Giàu hình ảnh vừa cụ thể vừa gợi cảm, vừa gợi ý nghĩa
12
Mây và sóng
Ta go
Tự do
Qua lời trò chuyện của em bé với người mẹ, bài thơ thể hiện tình yêu vô hạn của người mẹ và ngợi ca tình mẹ con.
Lời thơ mang giọng điệu và ngôn ngữ hồn nhiên của trẻ thơ, nhiều hình ảnh đẹp, giàu sức tưởng tượng và gợi cảm
Hoạt động 2
Câu 2 : ( SGK ) : Sắp xếp các bài thơ theo những giai đoạn lịch sử.
+ 1945 - 1954 : Đồng chí
+ 1955 - 1964 : Đoàn thuyền đánh cá, bếp lửa, con cò
+ 1965 - 1975 : Bài thơ về tiểu đội xe không lính, khúc hát ru ..., chiều sông thương.
+ Sau 1975 : ánh trăng, mùa xuân nho nhỏ, viếng lăng Bác, nói với con.
- Các tác phẩm trên tái hiện lại cuộc sống và hình ảnh con người Việt Nam suốt một thời kỳ lịch sử sau cách mạng tháng tám qua nhiều giai đoạn.
+ Đất nước con người Việt Nam trong 2 cuộc kháng chiến chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, với nhiều gian khổ, hy sinh nhưng rất anh dũng.
+ Công cuộc lao dộng, xây dựng đất nước và những quan hệ tốt đẹp của con người.
- Nhưng điều chủ yếu mà các tác phẩm thơ đã thể hiện chính là tâm hồn, tình cảm,tư tưởng của con người trong một thời kỳ lịch sử có nhiều biến động lớn lao, nhiều thay đổi sâu sắc.
+ Tình cảm yêu nước, tình yêu quê hương.
+ Tình đồng chí, sự gắn bó với cách mạng, lòng kính yêu Bác Hồ.
+ Những tình cảm gần gũi và bền chặt của con người: tình mẹ con, bà cháu trong sự thống nhất với những tình cảm chung, rộng lớn
Câu 3 :Những điểm chung và nét riêng trong nội dung và cách biểu hiện tình mẹ con trong các bài thơ : Khúc hát ru ..., con cò, mây và sóng.
* Giống : Cả 3 bài đều đề cập đến tình mẹ con, ca ngợi tình mẹ con thắm thiết thiêng liêng. Cách thể hiện cũng có điểm gần gũi, đó là dùng điệu ru.
* Khác : 
- Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ : Thống nhất tình yêu con với lòng yêu nước trong kháng chiến chống Mỹ.
- Con cò : Từ hình tượng con cò trong ca dao hát ru -> ngợi ca tình mẹ con và ý nghĩa lời hát ru
- Mây và sóng : Tình yêu mẹ thắm thiết của trẻ thơ
Câu 4 : Nhận xét về hình ảnh người lính và tình đồng đội của họ trong các bài thơ : Đồng chí, bài thơ về tiểu đội xe không kính, ánh trăng.
* Giống : Viết về người lính cách mạng với vẻ đẹp trong tính cách và tâm hồn.
* Khác : 
- Đồng chí : Viết về người lính thời kỳ đầu kháng chiến chống Pháp : Xuất thân từ nông dân, tình nguyện đi chiến đấuà họ là những người cùng cảnh ngộ -> cùng nhau chia sẽ gian lao, thiếu thốn, cùng lý tưởng chiến đấu
- Bài thơ về tiểu đội xe không lính : Tinh thần dũng cảm bất chấp khó khăn gian khổ, tư thế hiên ngang, niềm lạc quan và ý chí chiến ... u nói thì không thể thực hiện được hàm ý
+ Hàm ý được nhận biết nhờ người nghe có đủ năng lực để giải đoán nó. Nếu người nghe không đủ sức giải đoán hàm ý trong câu nói chứa hàm ý thì hàm ý không được nhận biết.
- Rèn luyện kỹ năng : Phân tích nội dung hàm ý, nhận biết
- Giáo dục : Sự tế nhị trong khi dùng hàm ý.
II. Phương pháp : Nêu vấn đề, phân tích, qui nạp , ....
III. Chuẩn bị : 
	Thầy :	 Bảng phụ
Trò : Trả lời câu hỏi ở các phần
IV. Tiến trình lên lớp: 
1. ổn định lớp :
2. Kiểm tra bài cũ :
	? Thế nào là nghĩa tường minh và hàm ý ? Lấy ví dụ
3. Bài mới :
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung 
Hoạt động 1: Tìm điều kiện sử dụng hàm ý
- GV gọi HS đọc ví dụ trên bảng phụ
? Hãy nêu hàm ý của những câu in đậm . Vì sao chị Dậu không dám nói thẳng với con mà phải dùng hàm ý. 
? ở câu này Tí đã hiểu được hàm ý của mẹ chưa(chưa)
? Hàm ý trong câu nói nào của chị Dậu rõ hơn ? vì sao chị Dậu phải nói rõ như vậy.
? Chi tiết nào trong đoạn trích cho thấy cái Tí đã hiểu hàm ý trong câu nói của mẹ.
? Như vậy, để sử dụng hàm ý cần có điều kiện nào.
Hoạt động 2
- GV gọi HS đọc bài tập 1
 Người nói , người nghe những câu in đậm là ai ? xác định hàm ý của mỗi câu ấy . Theo em, người nghe có hiểu hàm ý của người nói không ? những chi tiết nào chứng tỏ điều đó
Gv gọi Hs đọc bài tập
? Hàm ý của câu in đậm là gì
? Vì sao em bé không nói thẳng được mà sử dụng hàm ý?
? Việc sử dụng hàm ý có thành công không? Vì sao?
Điền vào lượt lời của B trong đoạn văn một câu có hàm ý từ chối.
Gv gọi Hs đọc đoạn văn
? Tìm hàm ý của Lỗ Tấn qua việc ông so sánh “ hy vọng” với “con đường”
? Tìm những câu có hàm ý mời mọc hoặc từ chối trong các đoạn đối thoại giữa em bé với những người ở trên mây và sóng trong bài thơ “ Mây và sóng” của Ta go. Hãy viết thêm vào mỗi đoạn một câu có hàm ý mời mọc rõ hơn.
I. Điều kiện sử dụng hàm ý:
1. Xét ví dụ :
* Hàm ý :
- Câu 1 : Sau bữa ăn này con không còn được ăn ở nhà với thầy mẹ và các em nữa . Mẹ đã bán con.
 Vì : Đây là điều đau lòng nên chị Dâu tránh nói thẳng.
- Câu 2 : Mẹ đã bán con cho nhà cụ Nghị thôn Đoài
- Hàm ý trong câu 2 rõ hơn , vì cái Tí không hiểu được hàm ý của câu nói thứ nhất. 
- Tí đã hiểu ý mẹ nhờ câu nói : “ U bán con thật đấy ư ?’’
2. Ghi nhớ : SGK
II . Luyện tập
Bài tập 1 :
a) Người nói : Anh thanh niên .
 Người nghe : Hoạ sĩ và cô gái 
- Hàm ý : Mời bác và cô vào uống nước.
- Hai người nghe đều hiểu : “ Ông liền theo anh thanh niên vào trong nhà” và “ ngồi xuống ghế”.
b) Người nói : Anh Tấn.
 Người nghe : Chi hàng đậu.
- Hàm ý : Chúng tôi không thể cho được .
- Người nghe hiểu đuệoc hàm ý đó : “ Thật là ....càng giàu có !”
c) Người nói : Thuý Kiều.
 Người nghe : Hoạn Thư .
- Hàm ý :
+ Câu 1 : Quyền quý như tiểu thư cũng có lú phải đến trước “ Hoa Nô ‘’ này ư ?
+ Câu 2 : Hãy chuẩn bị sự báo oán thích đáng
- Hoạn thư hiểu hàm ý : “ hồn lạc......kêu ca’’
Bài 2 
- Hàm ý : Chắt giùm nước cơm để cơm khỏi nhão.
Vì : đã có lần nói thẳng rồi mà không có hiệu quả.
- Việc sử dụng hàm ý không thành công
Vì : Anh Sáu vẫn ngồi im ( không cộng tác)
Bài 3
Ví dụ: “ Bận ôn thi”
 “ Phải đi thăm người ốm”
Bài 4
- Hàm ý: Tuy hy vọng chưa thể nói là thực hay hư, nhưng nếu cố gắng thực hiện thì có thể thực hiện được.
Bài 5
- Hàm ý mời mọc: “ Bọn tớ chơi ...”
- Hàm ý từ chối: “ Mẹ mình đang chờ ở nhà” và “ làm sao có thể rời mẹ mà đến được ?”
- Có thể thêm câu có hàm ý mời mọc: “Không biết có ai muốn chơi với bọn tớ không?” hoặc “ chơi với bọn tớ thích lắm đấy”
4. Củng cố : Hãy nêu điều kiện để sử dụng hàm ý.
5. Dặn dò : Về nhà học bài, chuẩn bị kiểm tra văn phần thơ.
Rút kinh nghiệm
Tuần 26	 Ngày soạn : 12 -3
Tiết 129	 Ngày dạy : 15 -3
Kiểm tra văn
I. Mục tiêu: 
- Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS về các tác phẩm thơ trong chương trình ngữ văn 9 học 
kỳ II.
- Rèn luyện và đánh giá kỹ năng viết văn ( sử dụng từ ngữ, viết câu, đoạn, ... )
- Giáo dục ý thức tự giác, nghiêm túc trong quá trình làm bài
II. Phương pháp :Trắc nghiệm , tự luận.
III. Chuẩn bị : 
	Thầy :	 Đề bài + đáp án + biểu điểm
Trò : Ôn tập theo nội dung đã học
IV. Tiến trình lên lớp: 
1. ổn định lớp :
2. Kiểm tra bài cũ :
3. Bài mới :
Đề bài
A. Trắc nghiệm : 4 điểm
I. Hãy nối cho đúng tên bài thơ với tên tác giả :
Tên bài thơ
Tác giả
1. Con cò
A. Viễn Phương
2. Mùa xuân nho nhỏ	
B. Ta Go
3. Viếng lăng Bác
C. Chế Lan Viên
4. Sang thu
D. Thanh Hải
5. Nói với con	
E. Hữu Thỉnh
6. Mây và sóng
F. Y Phương
II. Hãy khoanh tròn chữ cái đầu câu mà em cho là đúng nhất
Câu 1: Bài thơ " Mùa xuân nho nhỏ " sáng tác vào năm nào ?
	 A. 1948	B. 1954	C . 1980
Câu 2: Từ “Lộc” trong bài thơ “ Mùa xuân nho nhỏ” được hiểu theo nghĩa nào?
	 A. Lợi lộc	
	 B. Chồi non.
 	 C. Thể hiện một sức sống mới đang nảy sinh mạnh mẽ.
	 D. Cả B, C đều đúng.
Câu 3: Bài thơ “ Con cò” được in trong tập thơ nào ?
	 A. Điêu tàn	B. Hoa ngày thường
	 C. Chim báo bão.	D. Hoa ngày thường – Chim báo bão.
Câu 4: Nội dung chính của bài thơ “ Con cò”
 A . Nói về hình tượng con cò trong ca dao.
 B . Ca ngợi tình mẹ và ý nghĩa lời ru đối với đời sống con người .
 C . Mượn hình ảnh con cò để nói đến người mẹ.
Câu 5: Tìm từ thích hợp điền vào chỗ trống trong đoạn thơ sau :
 Muốn làm đoá hoa toả hương đâu đây
 Muốn làm cây tre trung hiếu ..........................
 A . Nơi này B . Mai sau C . Chốn này
Câu 6 : Tên thật của nhà thơ Thanh Hải là :
	 A. Phạm Ngọc Hoan	B. Hoài Thanh
	 C. Phạm Bá Ngoãn	D. Phạm Trí Viễn.
II. Tự luận : 6 điểm 
Phân tích đoạn thơ trong bài thơ " Mùa xuân nho nhỏ" của Thanh Hải để làm rõ quan niệm sống của nhà thơ :
	Ta làm con chim hót
	Ta làm một nhành hoa
	Ta nhập vào hoà ca
	Một nốt trầm xao xuyến
	Một mùa xuân nho nhỏ
	Lặng lã dâng cho đời
	Dù là tuổi hai mươi
	Dù là khi tóc bạc
đáp án - biểu điểm
A. Trắc nghiệm : 4 điểm
I. ( 1 đểm) Hãy nối cho đúng tên bài thơ với tác giả 
1C	2D	3A	4E	5F	6B
II. ( 3 điểm )Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm
1C	2D	3D	4B	5C	6C
B. Tự luận : 6 điểm 
- Đó là khát vọng được hoà nhập vào cuộc sống của đất nước, cống hiến phần tốt đẹp - dù nhỏ bé của mình cho cuộc đời chung , cho đất nước.
- Cùng với những hình ảnh cành hoa, con chim, nốt nhạc tất cả đều mang một vẻ đẹp bình dị, khiêm nhường, thể hiện điều tâm niệm , chân thành tha thiết của nhà thơ. Mỗi người phải mang đến cho cuộc sống chung một cái riêng , cái phần tinh tuý của mình dù nhỏ bé, góp phần vào cuộc đời chung -> sự khiêm nhường bình dị của tác giả.
4. Củng cố : GV thu bài, nhận xét giờ kiểm tra
5. Dặn dò : Về nhà tiếp tục xem lại bài kiểm tra và chuẩn bị bài " Trả bài viết số 6"
Rút kinh nghiệm
Tuần 26	 Ngày soạn : 
Tiết 130	 Ngày dạy :
trả bài tập làm văn số 6
I. Mục tiêu: 
- Kiến thức : Giúp HS tự đánh giá bài làm, thấy được ưu, khuyết điểm và tự sữa chữa trong bài văn tới
- Kỹ năng : Tự nhận xét, đánh giá, sữa lỗi.
- Thái độ : HS có ý thức tốt hơn trong quá trình làm bài.
II. Phương pháp : Đàm thoại 
III. Chuẩn bị : 
	Thầy :	 Bài đã chấm + ưu, khuyết điểm
Trò : Lập dàn ý bài văn.
IV. Tiến trình lên lớp: 
1. ổn định lớp :
2. Kiểm tra bài cũ :
	Nêu cách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
3. Bài mới :
- GV gọi HS nhắc lại đề bài – GV ghi đề lên bảng
Đề bài : Nêu suy nghĩ của em về hiện tượng "hút thuốc lá" đang diễn ra phổ biến ở nước ta.
? Đề bài yêu cầu thể loại và nội dung gì ?
 - Thể loại : Nghị luận.
 - Nội dung : Tệ nạn hút thuốc lá
1. GV nhận xét chung :
* Ưu điểm : Bố cục của bài đầy đủ, rõ ràng. Đa số các em xác định đúng yêu cầu của đề, đã biết cách làm bài văn bình luận về một hiện tượng trong đời sống 
* Khuyết điểm : 
- Một số bài trình bày còn cẩu thả : A Sơn, Phương 9b, Bản, Vĩnh 9c, Long, Mỹ 9a
- Nội dung của bài còn sơ sài, chưa nêu được biểu hiện cũng như thái độ : Y Von 9c, Hữu 9a, Sơn9b
- Phần liên hệ thực tế hầu như các em chỉ nói sơ qua
- Nhiều bài còn hạn chế về cách diễn đạt, sai nhiều lỗi chính tả
- Gv trả bài - chọn 1-2 bài khá đọc cho HS nghe
2 Chữa lỗi : GV gọi HS sửa những lỗi sai
a. Lỗi chính tả : n à l : tệ nạn ( lạn ), trong ( chong )
b. Lời diễn đạt : -Trên khắp đất nước ta hiện nay, mọi người ai ai cũng hút thuốc lá, đi đến nơi đâu cũng có người hút thuốc -> Trên khắp đất nước ta hiện nay, đi đến nơi đâu cũng có rất nhiều người hút thuốc lá
 - Thuốc lá có nguy cơ làm con người rất có hại -> Thuốc lá có nguy cơ lamd hại đến con người
c. Lỗi về câu : 
- Cần ngừng hút thuốc lá ( thiếu chủ ngữ )
3 Kết quả cụ thể:
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
TB
Trên TB
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
9A
29
9B
30
9C
30
4. Củng cố : Nêu bố cục chung của bài văn bình luận
5. Dặn dò :
	- Về nhà tiếp tục xem lại bài làm văn của mình
	- Chuẩn bị trước bài mới " Cách làm bài văn nghị luận vế một vấn đề tư tưởng, đạo lí "
Luyện tập viết đoạn văn trong bài 
bình luận tác phẩm văn học
I. Mục tiêu: 
- Hướng dẫn HS biết cách viết đúng, viết hay một đoạn văn để từ đó có thể viết tốt bài văn nghị luận.
- Rèn kỹ năng : lập luận, trình bày luận điểm, luận cứ.
- Giáo dục tinh thần tự học, tự rèn.
II. Phương pháp : đàm thoại , luyện tập, ...
III. Chuẩn bị : 
	Thầy :	 Nghiên cứu tài liệu, SGK, SGV
Trò : Đọc các ví dụ, trả lời câu hỏi 
IV. Tiến trình lên lớp: 
1. ổn định lớp :
2. Kiểm tra bài cũ :
- Muốn làm bài bình luận về tác phẩm văn học người viết cần nắm bắt yêu cầu gì
3. Bài mới :
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung 
Hoạt động 1
? Xác định yêu cầu về nội dung và thể loại của đề bài trên
Hoạt động 2
Hướng dẫn HS lập dàn ý
? Để làm rõ vẻ đẹp của tình mẹ con trong bài thơ, tác giả đã đưa ra những luận điểm, luận cứ gì
? Nêu ý nghĩa của bài thơ kết hợp với suy nghĩ cảm xúc của người viết
- GV hướng dẫn HS viết đoạn văn một trong 2 luận điểm trên
Chú ý : đoạn văn sử dụng phép diễn dịch, qui nạp, từ ngữ liên kết.
- Phân viết theo tổ
- GV gọi HS trình bày - GV cùng cả lớp nhận xét - biểu dương - ghi điểm.
I. Tìm hiểu đề ;
Đề bài : Bình luận bài thơ " Mây và sóng " của Ta Go
II. Lập dàn ý :
a. Mở bài : Giới thiệu tác giả-tác phẩm -Nêu đặc điểm ( nội dung) nổi bậc của bài ( Khái quát )
b. Thân bài :
- Luận điểm : Sự thử thách và niềm thú vị của bé lần 1.
- Luận cứ :
+ Lời rủ rê của sóng
+ Lý do từ chối
+ Sáng tạo ra trò chơi mới
- Luận điểm 2 : : Sự thử thách và niềm thú vị của bé lần 2
- Luận cứ : 
+ Lời rủ rê của mây
+ Lý do từ chối
+ Sáng tạo ra trò chơi mới
c. Kết luận : Hạnh phúc không ở đâu xa mà ở ngay trên trần thế và do chính con người tạo dựng
-Tình mẫu tử thiêng liêng bất diệt
III. Viết đoạn văn :
- Tổ 1: Viết đoạn mở bài
- Tổ 2 + 3 : Viết thân bài.
- Tổ 4 : Viết đoạn kết
4. Củng cố : 
	- GV hệ thống lại toàn bộ kiến thức cơ bản.
	- Muốn làm bài bình luận tác phẩm văn học người viết cần nắm bắt yêu cầu gì
5. Dặn dò : Về nhà học kỹ bài, chuẩn bị trước bài mới 
Rút kinh nghiệm

Tài liệu đính kèm:

  • docVan 9 tuan 26.doc