Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Lê Thị Mỹ Lam - Tuần 28

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Lê Thị Mỹ Lam - Tuần 28

 CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ

 MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ

I.Mục tiêu: Giup hs:

- Biết cách viết bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ cho đúng với các yêu cầu đã học ở tiết trước.

- Rèn luyện kỹ năng thực hiện các bước khi làm bài NL về một đoạn thơ, bài thơ, cách tổ chức triển khai các luận điểm.

II.Chuẩn bị

 - GV: Bảng phụ, G/A.

 - HS: Đọc và soạn bài theo hướng dẫn.

III.Các bước lên lớp

 1.Ôn định tổ chức:

 2. Kiểm tra bài cũ

 -Thế nào là nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. Bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ phải đảm bảo những yêu cầu gì?

 3-Bài mới: Giới thiệu bài:

Giờ học trước, các em đã tìm hiểu bài nghị luận về một đoạn thơ , bài thơ , các yêu cầu với bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ . Giờ học này chúng ta cùng tìm hiểu cách làm cụ thể.

 

doc 19 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 818Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Lê Thị Mỹ Lam - Tuần 28", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN:28 Ngày soạn:08/3/2012
 Tiết:136,137 Ngày dạy:13/3/2012 
 CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ
 MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ
I.Mục tiêu: Giup hs:
- Biết cách viết bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ cho đúng với các yêu cầu đã học ở tiết trước.
- Rèn luyện kỹ năng thực hiện các bước khi làm bài NL về một đoạn thơ, bài thơ, cách tổ chức triển khai các luận điểm.
II.Chuẩn bị
 - GV: Bảng phụ, G/A.
 - HS: Đọc và soạn bài theo hướng dẫn. 
III.Các bước lên lớp
 1.Ôn định tổ chức:
 2. Kiểm tra bài cũ
 -Thế nào là nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. Bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ phải đảm bảo những yêu cầu gì?
 3-Bài mới: Giới thiệu bài:
Giờ học trước, các em đã tìm hiểu bài nghị luận về một đoạn thơ , bài thơ , các yêu cầu với bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ . Giờ học này chúng ta cùng tìm hiểu cách làm cụ thể.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung
Hoạt động 1: Tìm hiểu đề bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
GV chỉ định HS đọc các đề bài 
? Các đề bài trên được cấu tạo như thế nào.
? Các từ như trong đề bài phân tích, cảm nhận , cảm nhận và suy nghĩ biểu thị những yêu cầu gì đối với bài làm.
? Với các đề không có lệnh, ta phải làm công việc gì.
? Qua việc phân tích các đề bài ở trên, em rút ra nhận xét gì về đề bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
Hoạt động:2
GV nêu đề bài
? Để thực hiện yêu cầu của đề bài, ta phải tiến hành những bước nào, nhiệm vụ cụ thể của từng bước.
? Xác định yêu cầu của đề( vấn đề nghị luận , phương pháp nghị luận, các tư liệu cần sử dụng để làm bài)
? Dựa vào các câu hỏi gợi ý trong SGK, hãy tìm ý cho đề văn.
- Qua đây, em hãy cho biết những thao tác cần có khi tiến hành tìm hiểu đề và tìm ý.
? Hãy lập dàn bài cho đề văn trên. 
-> Bước 2: Lập dàn bài (SGK-81)
2 HS đọc.
? Từ dàn bài mẫu, hãy rút ra những nội dung cần trình bày khi lập dàn bài cho bài nghị luận về 1 đoạn thơ, bài thơ nói chung.(Dàn bài gồm mấy phần: phần Mở bài, phần Thân bài, phần Kết bài cần trình bày những nội dung gì?).
? Sau khi đã lập dàn bài, để có 1 bài văn hoàn chỉnh ta cần tiến hành những bước nào, nội dung cụ thể của từng bước.
Gọi 2 hs đọc
? Tìm bố cục của văn bản trên, nhận xét về bố cục đó
? Trong phần thân bài, người viết đã trình bày những nhận xét gì về tình yêu quê hương trong bài thơ.
? Những suy nghĩ, ý kiến ấy được dẫn dắt, khẳng định bằng cách nào, được liên kết với phần Mở bài , Kết bài ra sao.
? Văn bản này có tính thuyết phục, sức hấp dẫn không? Vì sao?
? Qua bài văn trên, em hãy rút ra kết luận về các yêu cầu cơ bản để làm tốt bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
GV chỉ định HS đọc ghi nhớ/ SGK 
Hoạt động 3: Luyện tập
GV chỉ định HS đọc nội dung và yêu cầu của bài tập.
Lập dàn ý chi tiết cho đề bài trên
- Hướng dẫn HS tìm ý( trả lời các câu hỏi trong phần gợi ý SGK)
2 HS đọc
 Một số đề không kèm theo lệnh cụ thể: đề 4, đề 7.
- Một số đề có chứa từ ngữ phân tích, cảm nhận, và suy nghĩ đó là những lệnh (chỉ định) cụ thể
- Từ phân tích: yêu cầu nghiêng về phương pháp.
- Từ cảm nhận : yêu cầu nghị luận trên cơ sở cảm thụ của người viết.
-Từ suy nghĩ : yêu cầu nghị luận nhấn mạnh tới nhận định, phân tích của người làm bài.
->Với đề bài không có lệnh, người viết bày tỏ ý kiến của mình về vấn đề được nêu ra trong bài.
-hs khái quát 
HS theo dõi
HS nhớ lại và trả lời
- Vấn đề nghị luận: Những biểu hiện của tình yêu quê hương.
 - Phương pháp nghị luận: phân tích.
- Nội dung: + khi xa quê, nhà thơ luôn nhớ về quê hương.
 + Nỗi nhớ quê hương thể hiện qua các tâm trạng, hình ảnh màu sắc, mùi vị...
- Nghệ thuật: cách miêu tả chọn lọc hình ảnh, ngôn ngữ, cấu trúc, nhịp điệu, tiết tấu.
HS suy nghĩ và trình bày
+Mở bài: Giới thiệu đoạn thơ, bài thơ và bước đầu nêu nhận xét, đánh giá của mình.
 +Thân bài: Lần lượt trình bày những suy nghĩ, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ , bài thơ.
 +Kết bài: Khái quát giá trị ý nghĩa của đoạn thơ, bài thơ.
HS rút ra và trình bày
HS đọc
Bố cục: 3 phần.
+ Mở bài: Từ đầu đến “ khởi đầu rực rỡ”.
+ Thân bài: Từ “Nhà thơ” đến “thành thực của Tế Hanh”.
+ Kết bài: Còn lại.
Nhà thơ đã viết “Quê hương” bằng tất cả tình yêu tha thiết, trong sáng đầy thơ mộng của mình:
- Những hình ảnh đẹp như mơ, đầy sức mạnh khi ra khơi.
- Cảnh trở về tấp nập, no đủ.
- Hình ảnh người dân chài giữa đất trời lộng gió với vị nồng mặn của biển khơi.
- Hình ảnh, ngôn từ của bài thơ giàu sức gợi cảm, thể hiện 1 tâm hồn phong phú, rung động tinh tế.
+ Những suy nghĩ, ý kiến luôn được gắn cùng sự phân tích, bình giảng cụ thể hình ảnh, ngôn từ, giọng điệu ... của bài thơ.
HS dựa vào ghi nhớ và trả lời
HS Đọc ghi nhơ/ SGK
- HS đọc yêu cầu bài tập 
Mở bài : Giới thiệu bài thơ nói chung, khổ thơ nói riêng.
-Thân bài : + Phân tích cảm nhận về mùa thu sang thông qua các biện pháp nghệ thuật:
-Nhân hoá: “ phả vào”, “chùng chình”
- Miêu tả: “gió se”
- Việc sử dụng các từ: “bỗng”, “hình như” .
+ Nhận xét, đánh giá thành công của tác giả.
-Kết bài : Nêu giá trị của khổ thơ.
I/Đề bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
- Cấu tạo đề:
+ Đề có kèm theo lệnh.
+ Đề không kèm theo lệnh.
II/ Cách làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
1.Các bước làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
Đề bài : phân tích tình yêu quê hương trong bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh
-Bước 1: Tìm hiểu đề và tìm ý:
 *Tìm hiểu đề: đọc kỹ đề, xác định yêu cầu dựa vào những từ ngữ then chốt.
- Vấn đề nghị luận: Những biểu hiện của tình yêu quê hương.
 - Phương pháp nghị luận: phân tích.
 - Tư liệu cần sử dụng: bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh, các bài thơ, tài liệu tham khảo về quê hương, đất nước.
 *Tìm ý dựa vào yêu cầu của đề để đặt ra những câu hỏi tìm ý.
- Nội dung: + khi xa quê, nhà thơ luôn nhớ về quê hương.
 + Nỗi nhớ quê hương thể hiện qua các tâm trạng, hình ảnh màu sắc, mùi vị...
- Nghệ thuật: cách miêu tả chọn lọc hình ảnh, ngôn ngữ, cấu trúc, nhịp điệu, tiết tấu.
-Bước 2: Lập dàn bài.
 +Mở bài: Giới thiệu đoạn thơ, bài thơ và bước đầu nêu nhận xét, đánh giá của mình.
 +Thân bài: Lần lượt trình bày những suy nghĩ, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ , bài thơ.
 +Kết bài: Khái quát giá trị ý nghĩa của đoạn thơ, bài thơ.
-Bước 3: Viết bài.
-Bước 4: Đọc lại bài viết và sửa lỗi.
2/ Cách tổ chức và triển khai luận điểm:
Văn bản : “Quê hương trong tình thương, nỗi nhớ”.
-> Bố cục: 3 phần.
+ Mở bài: Từ đầu đến “ khởi đầu rực rỡ”.
+ Thân bài: Từ “Nhà thơ” đến “thành thực của Tế Hanh”.
+ Kết bài: Còn lại.
-> Bố cục mạch lạc, chặt chẽ.
-> Những nhận xét chính:
Nhà thơ đã viết “Quê hương” bằng tất cả tình yêu tha thiết, trong sáng đầy thơ mộng của mình:
- Những hình ảnh đẹp như mơ, đầy sức mạnh khi ra khơi.
- Cảnh trở về tấp nập, no đủ.
- Hình ảnh người dân chài giữa đất trời lộng gió với vị nồng mặn của biển khơi.
- Hình ảnh, ngôn từ của bài thơ giàu sức gợi cảm, thể hiện 1 tâm hồn phong phú, rung động tinh tế.
+ Những suy nghĩ, ý kiến luôn được gắn cùng sự phân tích, bình giảng cụ thể hình ảnh, ngôn từ, giọng điệu ... của bài thơ.
 + Phần Thân bài nối kết với phần Mở bài chặt chẽ, tự nhiên. Đó là sự phân tích, chứng minh làm sáng tỏ nhận xét bao quát đã nêu ở phần Mở bài .
 + Từ các luận điểm được triển khai trong phần thân bài đã dẫn tới phần kết bài: đánh giá sức hấp dẫn, khẳng định ý nghĩa của bài thơ.
-> Những lý do tạo nên tính hấp dẫn và sức thuyết phục của văn bản:
+ Bố cục văn bản mạch lạc, rõ ràng.
+ Văn bản ngắn, tập trung trình bày, nhận xét, đánh giá về những giá trị đặc sắc nổi bật nhất về nội dung cảm xúc và nghệ thuật của bài thơ. Khi nói về các trạng thái cảm xúc của tác giả, người viết phân tích, bình giảng ngay sự đặc sắc của các hình ảnh, của nhịp điệu thơ tương ứng và đã rút ra luận điểm từ các luận cứ cụ thể rõ ràng.
+ Người viết đã trình bày cảm nghĩ, ý kiến bằng cả lòng yêu mến, rung cảm thiết tha đối với bài thơ “Quê hương”
*Ghi nhớ(SGK- 83)
III/ Luyện tập
-Đề bài: Phân tích khổ thơ đầu bài “Sang thu” của Hữu Thỉnh?
Yêu cầu lập dàn ý chi tiết.
-Mở bài : Giới thiệu bài thơ nói chung, khổ thơ nói riêng.
-Thân bài : + Phân tích cảm nhận về mùa thu sang thông qua các biện pháp nghệ thuật:
-Nhân hoá: “ phả vào”, “chùng chình”
- Miêu tả: “gió se”
- Việc sử dụng các từ: “bỗng”, “hình như” .
+ Nhận xét, đánh giá thành công của tác giả.
-Kết bài : Nêu giá trị của khổ thơ.
4/ Củng cố:
- Đặc điểm của đề bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
- Các bước làm bài.
-Những yêu cầu khi làm bài.
-GV đọc cho hs nghe bài văn tham khảo “Phân tích bài thơ Mùa xuân nho nhỏ”
5/ Hướng dẫn về nhà
- Hoàn thành dàn ý chi tiết của đề văn trong phần luyện tập.
-Học kĩ ghi nhớ
IV.Rút kinh nghiệm
..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
 ************************************
.
Tiết:138 Ngày soạn: 9/3/2012
 Ngày dạy:
 Văn bản: MÂY VÀ SÓNG
 Ta-go 
I-Mục tiêu cần đạt:
-Kiến thức: Học xong văn bản này, học sinh cảm nhận được tình mẫu tử thiêng liêng, thấy được đặc sắc nghệ thuật trong sáng tạo thơ bằng đối thoại tưởng tượng và xây dựng hình ảnh thiên nhiên mang ý nghĩa tượng trưng.
-Tích hợp với phần Văn bài Ôn tập thơ, với Tiếng Việt bài Nghĩa tường minh và hàm ý.
-Rèn kĩ năng đọc và phân tích thơ tự do.
II. Chuẩn bị:
 GV: sgk, g/a
 HS: sgk, soạn bài 
III-Các bước lên lớp:
 1.Ôn định tổ chức:
 2. Kiểm tra bài cũ
-Đọc thuộc lòng bài thơ “Nói với con”
 -Người cha, qua việc dặn dò con, muốn thể hiện và gửi gắm điều gì?
 3-Bài mới: Giới thiệu bài :
 Tình mẫu tử có lẽ là một trong những tình cảm thiêng liêng,gần gũi và phổ biến nhất của con người ,đồng thời cũng là nguồn thi cảm không bao giờ cũ .Nếu Chế Lan Viên phát triển tứ thơ từ hình ảnh con cò trong ca dao để nói lên tình mẹ con sâu nặng ,Nguyễn Khoa Điềm với khúc hát ru về tình mẹ con trong chiến tranh thì đại thi hào Ta-go với bài Mây và sóng đã nói lên tình cảm của người con với mẹ tha thiết sâu nặng
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung
Hoạt động 1: Tìm hiểu chung
GV giới thiệu chân dung t/g.
? Đọc phần giới thiệu về tác giả và bài thơ trong SGK
GV giới thiệu một số tập thơ của Ta-go.
Xác định thể thơ cho bài?
Bài thơ chia làm mấy đoạn? Nêu ý mỗi đoạn?
Nhận xét về cấu trúc của bố cục này?
Hoạt động 2: Tìm hiểu chi tiết văn bản
 GV chỉ định HS đọc đoạn 1
Trong cuộc trò chuyện với em bé, mây đã nói với em những gì?
Đó là những trò chơi như thế nào?
Em bé đã trả lời như thế nào? câu hỏi của em ẩn chứa điều gì?
Những người ... 
1
Đ.chí
C.Hữu
1948
Tự do
2
Bài thơ về tiểu đội xe không kính
Phạm Tiến Duật
1969
Tự do
3
Đoàn thuyền đánh cá
Huy Cận
1958
7 chữ
4
Bếp lửa
Bằng Việt
1963
Kết hợp 7 chữ và tám chữ
5
Khúc hát ru những em bé...
Nguyễn Khoa Điềm
1971
Chủ yếu là 8 chữ
6
ánh trăng
Nguyễn Duy
1978
5 chữ
7
Con cũ
Chế Lan Viên
1962
Tự do
8
Mùa xuân nho nhỏ
Thanh Hải
1980
5 chữ
9
Viếng lăng Bác
Viễn Phương
1976
8 chữ
10
Sang thu
Hữu Thỉnh
Sau 1975
5 chữ
11
Nói với con
Y Phương
Sau 1975
Tự do
Tóm tắt nội dung
Đặc sắc nghệ thật
1 Tình đồng chí của những người lính dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ, lí tưởng chiến đấu được thể hiện thật tự nhiên, bình dị mà sâu sắc trong mọi hoàn cảnh, nó góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính cách mạng. 
- chi tiết hình ảnh cụ đọng giàu sức biểu cảm.
2. Qua hình ảnh độc đáo những chiếc xe không kính, khắc họa nổi bật hình ảnh những người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong thời kÌ kháng chiến chống Mỹ với t thế hiên ngang, tinh thần dũng cảm và ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam
Chất liệu hiện thực sinh động, hình ảnh độc đáo, giọng điệu tự nhiên khỏe khoắn, giàu tính khẩu ngữ.
3. Những bức tranh đẹp, tráng lệ về thiên nhiên vũ trụ và người lao động trên biển theo hành trình chuyến ra khơi đánh cá của đoàn thuyền. Qua đó thể hiện cảm xúc về thiên nhiên, lao động, niềm vui trong cuộc sống mới. 
Những hình ảnh đẹp rộng lớn, đươc sáng tạo bằng liên tưởng, tưởng tượng, âm hưởng khỏe khoắn, lạc quan.
4. Những kỉ niệm xúc động về bà và tình bà cháu, thể hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nc.
Kết hợp giữa biểu cảm với miêu tả và bình luận, sáng tạo hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà.
5. Thể hiện tình yêu thương con của người mẹ dtộc Tà Ôi gắn liền với lòng yêu nc, tinh thần chiến đấu khát vọng về tương lai.
Khai thác điệu ru ngọt ngào trìu mến.
6. Từ hình ảnh trăng trong thành phố, gợi lại những năm tháng đó qua trong cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nc bình dị, nhắc nhở thái độ sống tình nghĩa thủy chung. 
Hình ảnh bình dị mà giàu ý nghĩa biểu 
tượng. Giọng điệu chân thành nhỏ nhẹ mà thấm sâu.
7. Từ hình tượng con cò trong những lời hát ru, ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa của lời ru đối với đời sống của mỗi con ngừơi. 
Vdụng sáng tạo hình ảnh và giọng điệu lời ru của ca dao.
8. Cảm xúc trước mùa xuân của thiên nhiên, đất nc, thể hiện ước nguyện chân thành góp... nhỏ của đời mình vào cuộc đời chung
9. Lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ đối với Bác Hồ trong một lần từ miền Nam ra viếng lăng Bác
Thể thơ 5 chữ có nhạc điệu trong sáng, tha thiết gần với dân ca, hình ảnh đẹp giản dị, ngôn ngữ so sánh, ẩn dụ sáng tạo 
- Giọng điệu trang trọng, tha thiết
- Nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp và gợi cảm
- Ngụn ngữ bình dị, cô đúc
10. Biến chuyển của thiên nhiên lúc giao mùa từ hạ sang thu qua sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ
Hình ảnh thiên nhiên được gợi tả bằng nhiều cảm giác tinh nhạy, ngôn ngữ chính xác, gợi cảm
11. Bằng lời trò chuyện với con, bài thơ thể hiện sự gắn bó, niềm tự hào về quê hương và đạo lý sống của dân tộc
Cách nói giàu hình ảnh vừa cụ thể, gợi cảm, vừa gợi ý nghĩa sâu xa.
 *Chủ đề về tình mẹ con, ca ngợi tình mẹ con 
 thắm thiết thiêng liêng.
Khúc hát ru...
- Thể hiện sự thống nhất của tình yêu con với lòng yêu nc , gắn bó với cách mạng và ý chí chiến đấu của mẹ dân tộc trong hoàn cảnh hết sức gian khổ .... trong thời kì kháng chiến chống Mĩ.
Con cò
Khác và phát triển tứ thơ từ hình tượng con cò trong ca dao hát ru, để gợi ca tình mẹ, ý nghĩa của lời ru.
 Tìm những bài thơ có đề tài gần nhau 
để thấy điểm chung và những nét chung 
và những nét riêng của mỗi tác phẩm?
- Chia làm bốn nhóm
- GV: đại diện từng 
nhóm trình bày nhóm khác nhận
 xét, bổ sung.
-GV nhận xét.
*Chủ đề về người lính cách mạng ( với vẻ đẹp trong tính cách, tâm hồn)
1. Đồng chí
- Viết về người lính ở thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
( Lấy ở bảng hệ thống phần nội dung)
2. Bài thơ về tiểu đội xe không kính
- Khắc họa hình ảnh những chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong thời kì kháng chiến chống Mĩ ...
 3.ánh trăng
- Nói về những suy ngẫm của người lính đó đi qua cuộc chiến tranh, nay sống giữa thành phố, trong hòa bình.
Gợi lại những kỉ niệm gắn bó...
GV mở rộng: So sánh 2 bài thơ trên với bài thơ Mây và Sóng -> Hóa thân vào lời trò chuyện hết sức hồn nhiên ngây thơ của chú bé với mẹ để thể hiện tình yêu mẹ thắm thiết ....
 So sánh biện pháp sáng tạo hình ảnh thơ trong một số bài thơ?
-> Đồng chí thể hiện bút pháp hiện thực lấy chi tiết thực của đời sống để làm chất liệu( Nước mặn .... hình ảnh đặc sắc “ đầu súng trăng treo”
-> Đoàn thuyền đánh cá: chủ yếu dùng bút pháp tượng trưng phóng đại với nhiều liên tưởng, tưởng tượng so sánh ( mặt trời...)
- Hình ảnh đặc sắc: Đoàn thuyền đành cá ra đi, đánh cá trở về.
-> Bài thơ tiểu đôi xe không kính: Sử dụng biện pháp miêu tả cụ thể hình dáng chiếc xe, cảm giác và sinh hoạt của lái xe.
-> Ánh trăng: dùng bút pháp gợi tả không đi vào chi tiết mà hướng tới ý khái quát và biểu tượng của hình ảnh.
- Lời tự tình, độc thoại, ăn năn ân hận với chính mình. Hình ảnh đặc sắc: ánh trăng im phăng phắc.
 Tìm một số bài thơ mà em cho là hay rồi phân tích( kết hợp nghệ thuật)?
 Đọc một khổ thơ mà em thích?
 Đọc bài phân tích khổ thơ mà em thích trong các bài thơ đã học?
 ( 2-> 3 HS)
GV nhận xét gợi ý thêm.
4. Củng cố: 
 Đọc một bài thơ mà em thích?
 Nêu nội dung, nghệ thuật của bài thơ?
5. Hướng dẫn về nhà: 
- Học bài theo phần lập bảng hệ thống.
- Phân tích những khổ thơ em thích trong các bài thơ đã học. 
IV.Rút kinh nghiệm
 *****************************************
 Ngày soạn: 10/3/2012
 Tiết:140 Ngày dạy: 17/3/2012
 NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý
I.Mục tiêu cần đạt 
Giúp HS: nhận biết hai điều kiện sử dụng hàm ý.
- người nói ( người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói.
- Người nghe có đủ năng lực giải đoán hàm ý.
II. chuẩn bị.
GV: sgk,g/a, bảng phụ. 
HS: chuẩn bị bài ở nhà
III. Các bước lên lớp.
1. Ổn định tổ chức
2. KTBC:
 Em hiểu ý nghĩa tường minh và hàm ý là gì?
 Tìm hàm ý ở một số bài thơ đã học?
3. Bài mới.
Hoạt động của thầy 
Hoạt động của trò
Nội dung- Ghi bảng
Hoạt động 1: Hướng dẫn phần I
GV treo bảng phụ phần đoạn trích sgk/90.
 Đọc đoạn trích? 
Câu hỏi thảo luận
 Nêu hàm ý của những câu in đậm? Vì sao chị Dậu không nói thẳng với con mà phải dùng hàm ý?
 Hàm ý trong câu nói nào của chi rõ hơn?
 Vì sao chị Dậu phải nói rõ như vậy?
 Chi tiết nào trong đoạn trích cho thấy cái Tí đã hiểu hàm ý trong câu nói của mẹ? Vì sao cái Tí có thể hiểu hàm ý ấy?
 Vâỵ để sử dụng hàm ý, cần 
lưu ý điều gì? ( phải có điều kiện nào)?
Hoạt động 2: Hướng dẫn làm bài tập.
Đọc phần a bài tập1.
 người nói người nghe những câu in đậm dưới đây là ai?
 Xác hàm ý của mỗi câu?
Theo em, người nghe có hiểu hàm ý của người nói không? Những chi tiết nào chứng tỏ điều đó?
 Tương tự câu hỏi trên làm phần b, c?
 Đọc yêu cầu bài tập 2?
Gợi ý: Có thể phải nêu việc phải làm vào ngày mai( nên không thể đi được)
Chú ý dùng câu chứa hàm ý từ chối theo yêu cầu của bài tập không dùng những câu không rõ chủ định như:để mình xem đã.”
 tìm hàm ý của Lỗ Tấn qua việc ông so sánh “ hi vọng” với con đường trong câu?
 Đọc lại Văn bản “ Mây và Sóng”
HS theo dõi đoạn trích/ SGK/ 90
 Đây là điều đau lòng nên chị Dậu tránh nói thẳng ra.
Vì lúc đầu cái Tí chưa hiểu hết ý câu nói của mẹ.
Câu hỏi thảo luận- 2 nhóm
Chi tiết: Cái Tí nghe nói giãy nảy, giống như sét đánh ngang tai ... van xin mẹ.
CáiTí hiểu câu nói của mẹ, vì trước đó nó đã biết bố mẹ định bán nó cho Nghị Quế và phần nào hiểu cảnh ngộ gia đình.
Đọc ghi nhớ.
-> Người nói là anh thanh niên.
-> Người nghe là ông họa sĩ già và cô gái
- Hàm ý: Mời bác và có vào nhà uống nước chè.
- Người nghe có hiểu hàm ý.
- Chi tiết: họa sĩ ngồi xuống ghế, chứng tỏ ông hiểu hàm ý của anh thanh niên.
HS suy nghĩ và trình bày
Thi giữa cá nhóm ( đạidiện) lên bảng.
HS thảo nhóm và trình bày
HS suy nghĩ và trình bày
I. Điều kiện sử dụng hàm ý.
1. Đoạn trích.
* Hàm ý của câu: 
- con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi.
2. Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài .
-> Mẹ phải bán con cho cụ Nghị.
-> Hàm ý câu hai rõ hơn vì có chi tiết cụ Nghị thôn Đoài.
* ghi nhớ/91.
II. Luyện tập
Bài 1/91.
a, Câu: “ chè đã ngấm rồi đáy!
-> Người nói là anh thanh niên.
-> Người nghe là ông họa sĩ già và cô gái
- Hàm ý: Mời bác và cô vào nhà uống nước chè.
- Người nghe có hiểu hàm ý.
- Chi tiết: họa sĩ ngồi xuống ghế, chứng tỏ ông hiểu hàm ý của anh thanh niên.
b, 
- Người nói là anh Tấn.
- Người nghe là chị hàng đậu ( ngay trước)
- Hàm ý câu in đậm là “ tôi không thể cho được”.
- Người nghe hiểu được hàm ý đó, thể hiện ở câu nói cuối cùng: “ thật là càng giàu có... càng giàu có”
c, Người nói là Tkiều
Người nghe là Hoạn Thư
- Hàm ý câu in đậm(1) mỉa mai giễu cợt”: quyền quí như tiểu thư cũng có lúc phải đến trước “hoa nô” này ?
- Hàm ý câu in đậm (2) : Hãy chuẩn bị nhận sự báo oán đích đáng”
- Hoạn thư hiểu hàm ý đó, cho nên “ hồn lạc phách siêu...khấu đầu... ca”
Bài 2.
- Hàm ý của câu in đậm “ cơm sôi rồi, nhão bây giờ!
-> Chắt giùm nước để cơm khỏi nhão
Em dùng hàm ý vì đã có lần ( trước đó) nói thẳng rồi mà không có hiệu quả, và vì vậy bực mình. Vả lại lần thứ 2 này có thêm thời gian bức bách ( tránh để lâu nhão cơm).
- Việc sử dụng hàm ý không thành công vì “ anh sáu vẫn ngồi im” tức là anh sáu tỏ ra không cộng tác ( vờ như không nghe, không hiểu)
Bài 3. Hãy điền vào lượt lời của B trong đoạn thoại sau 1 câu có hàm ý từ chối.
A. Mai về quê với mình đi!
B. “ Bận ôn thi”
 “ phải đi thăm người ốm”
Bài 4.
Qua sự so sánh của Lỗ Tấn có thể nhận ra hàm ý: Tuy hi vọng cha thể nói là thực hay hư, nhưng nếu cố gắng thực hiện thì có thể đạt được.
Bài 5. Tìm câu có hàm ý mời mọc.
Là 2 câu mở đầu bằng “ Bọn tớ chơi .... “
- Câu có hàm ý từ chối là 2 câu “ mẹ mình đang đợi ở nhà” và “ làm sao có thể rời mẹ mà đến được”?
- Có thể thêm câu có hàm ý mời mọc: “ không biết có ai muốn chơi với bọn tớ không? hoặc “ chơi với bọn tớ không thích lắm đấy”
4. Củng cố: 
1. Để sử dụng hàm ý, cần có những điều kiện naò?
A. Ng nói có ý thức đưa hàm ý vào câu nói
B. Ng nghe có năng lực giải đoán hàm ý.
C. Người nói phải tuân thủ các phương châm hội thoại.
5. Hướng dẫn về nhà: 
-Học thuộc và nắm chắc hàm ý và sử dụng hàm ý.
- Tìm một số câu sử dụng hàm ý ở một số bài thơ đã học
- Chuẩn bị phần ôn tập thơ để kiểm tra 1 tiết.
IV.Rút kinh nghiệm
 ***************************************
Kí duyệt: Ngày /3/2012
 TT Văn- Sử
 LÊ VĂN DANH

Tài liệu đính kèm:

  • docTUẦN 28 đã chuyển phong.doc