Giáo án môn Ngữ văn khối 9 năm 2014 - Tiết 49: Nghị luận trong văn bản tự sự

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 năm 2014 - Tiết 49: Nghị luận trong văn bản tự sự

A. Mục tiêu cần đạt

1. Kiến thức

- Yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.

- Mục đích của việc sử dụng yếu tố nghị luậ trong văn tự sự.

- Tác dụng của các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.

2. Kĩ năng

- Nghị luận trong khi làm văn tự sự.

- Phân tích được các yếu tố nghị luận trong một văn bản tự sự cụ thể

3. Thái độ: - Học tập nghiêm túc

B. Chuẩn bị:

1. GV: Bài soạn, Một số đoạn văn tự sự có có yếu tố nghị luận.

2. HS: Đọc trước bài, tìm hiểu các ví dụ trong SGK.

 

doc 3 trang Người đăng minhquan88 Lượt xem 676Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 năm 2014 - Tiết 49: Nghị luận trong văn bản tự sự", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 24/10/2014 
Ngày giảng: 9A: / /2014
	 9B: / /2014
Tiết 49
NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
A. Mục tiêu cần đạt
Kiến thức 
- Yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
- Mục đích của việc sử dụng yếu tố nghị luậ trong văn tự sự.
- Tác dụng của các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
2. Kĩ năng
- Nghị luận trong khi làm văn tự sự.
- Phân tích được các yếu tố nghị luận trong một văn bản tự sự cụ thể 
3. Thái độ: - Học tập nghiêm túc
B. Chuẩn bị: 
1. GV: Bài soạn, Một số đoạn văn tự sự có có yếu tố nghị luận.
2. HS: Đọc trước bài, tìm hiểu các ví dụ trong SGK.
C. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài
- Kỹ năng tư duy, hỏi ý kiến, giao tiếp...
D. Các hoạt động dạy – học
1/ Ổn định tổ chức: 	9A:.............................9B:.................................
2/ Kiểm tra bài cũ: 
?Miêu tả trong VBTS có tác dụng ntn? Ngoài miêu tả còn có thể kết hợp yếu tố nào trong VBTS?
3. Bài mới:
* Hoạt động 1: Giới thiệu bài
* Hoạt động 2: HDHS Tìm hiểu Yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự 
- Mục tiêu: - Nhận diện được yếu tố nghị luận và thấy được tác dụng của nghị luận trong các đoạn trích.
- Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, phân tích mẫu.
- Thời gian: 25p
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
- Gọi HS đọc đoạn văn, nêu yêu cầu/128
GV: *) Nghị luận là nêu lý lẽ dẫn chứng để bảo vệ một quan điểm, tư tưởng nào đó.
- Chia lớp thành 2 nhóm lớn, mỗi nhóm thực hiện các yêu cầu của BT.
Nhóm 1: Đoạn văn a.
- Đây là những suy nghĩ nội tâm của nhân vật ông Giáo đối thoại với chính mình, thuyết phục chính mình rằng vợ mình không ác để chỉ buồn chứ không nỡ giận. Để đi đến kết luận ấy ông Giáo đã đưa ra các luận điểm và lập luận
Nhóm 2: Đoạn trích b.
Cuộc đối thoại giữa Thuý Kiều và hoạn thư là một cuộc đối thoại mang tính chất nghị luận.
->phù hợp với 1 phiên toà, 2 người trình bày với những lý lẽ, chứng cứ đầy sức thuyết phục
?Qua việc tìm hiểu 2 đoạn văn trên, em thấy nghị luận thực chất là gì?có tác dụng gì? 
? Trong đoạn văn nghị luận người ta thường dùng những loại từ nào, câu nào? Vì sao?
GV chốt nd bài học
I- Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự
1- Bài tập 1/128
2- Nhận xét:
a) Đoạn văn a: 
+) Về nội dung:
- Nêu vấn đề: “Đối với những người quanh ta, nếu ta không.bỉ ổi.” Nếu ta không cố tìm hiểu những người xung quang thì ta luôn có cớ để độc ác và nhẫn tâm với họ.
- Phát triển vấn đề: “Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi”:
+ Một người đau chân.khác đâu? 
+ Khi người ta khổ quá được nữa.
+ Cái bản tính tốt che lấp mất.
- Kết thúc vấn đề: Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận.
+) Về hình thức:
- Chứa nhiều từ, câu mang tính chất nghị luận, sử dụng nhiều câu hô ứng thể hiện các phán đoán dưới dạng nếuthì, vì thếcho nên; sở dĩlà vì;..
- Các câu văn trong đoạn trích đều là những câu khẳng định, ngắn gọn, khúc chiết như diễn đạt những chân lý.
=> Rất phù hợp với tính cách của nhân vật ông giáo – một người có học thức, hiểu biết, giàu lòng thương người, luôn suy nghĩ, trăn trở, dằn vặt về cách sống, cách nhìn người, nhìn đời.
b) Đoạn trích b: 
- Lập luận của Thúy Kiều: những lời mỉa mai, đay nghiến.
+ Xưa nay đàn bà có mấy người ghê gớm, cay nghiệt như Hoạn Thư.
+ Theo lẽ đời, càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều.
- Lập luận của Hoạn Thư: sắc sảo
+ Là đàn bà nên chuyện ghen tuông là chuyện thường tình.
+ Cả hai đều trong cảnh chồng chung-> chắc gì ai đã nhường cho ai.
+ Dù sao sự việc cũng đã xảy ra nên bây giờ chỉ trông nhờ vào lượng khoan dung, rộng lớn của Thúy Kiều.
=> Với lập luận sắc sảo của Hoạn Thư, Thúy Kiều phải công nhận tài của Hoạn Thư và đặt Kiều vào tình thế khó xử 
Tha ra thì cũng may đời
Làm ra thì cũng ra người nhỏ nhen
* Kết luận
1. Nghị luận thực chất là các cuộc đối thoại với các nhận xét hoặc phán đoán, lí lẽ nhằm thuyết phục người đọc, người nghe.
2. Trong đoạn văn Tự sự có yếu tố nghị luận, người ta thường dùng các câu khẳng định, phủ định, câu có mệnh đề hô ứng: nếuthì, vì thếcho nên; sở dĩlà vì;và các từ ngữ thường được dùng để lập luận: tại sao; thật vậy; trước hết; sau cùng; tóm lại; nói chung 
* Ghi nhớ: sgk/ 138
* Hoạt động 3 : HDHS Luyện tập
- Mục tiêu: Xác định các chi tiết thể hiện tính chất nghị luận. Vai trò của nghị luận
- Phương pháp: Thực hành, thảo luận.
- Thời gian: 10p’
- GV HDHS hoàn thành yêu cầu bài tập.
- Nhận xét, đánh giá.
Tóm tắt lí lẽ của Hoạn Thư để chứng minh lời khen của Thúy Kiều đối với Hoạn Thư.
II- Luyện tập
- Bài tập 2
 - Thứ nhất: Tôi là đàn bà, ghen tuông là chuyện thường tình.
Thứ hai: ngoài ra tôi cũng đối xử tốt với cô khi ở gác viết kinh, khi trốn ra khỏi nhà ( kể công)
Thứ ba: Tôi và cô đều trong cảnh chồng chung-> chắc gì ai nhường cho ai.
Thứ tư: Dù sao trót gây đau khổ cho cô-> trông nhờ vào sự khoan dung rộng lớn của cô ( nhận tội, đề cao Kiều).
4. Củng cố
- Gv khái quát bài học, khắc sâu kiến thức về vai trò của nghị luận trong văn tự sự.
 5. Hướng dẫn về nhà
 - Về nhà học thuộc ghi nhớ, tìm hiểu yếu tố nghị luận trong VBTS
 - Chuẩn bị bài: Tổng kết về từ vựng
* Rút kinh nghiệm

Tài liệu đính kèm:

  • doctiet 49.doc