Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí

NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ

I. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS :

- Nắm được khái niệm nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. Hiểu được các yêu cầu về nội dung và hình thức của thể loại văn này.

- Rèn luyện kĩ năng làm văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.

- Bồi dưỡng ý thức thích tìm hiểu, khám phá kiến thức mới.

II. Chuẩn bị :

* GV : Phương án tổ chức lớp : thảo luận nhóm.

* HS : Trả lời các câu hỏi ở mục I và tìm hiểu nội dung kiến thức của bài trong phần Ghi nhớ.

III. Tiến trình tiết dạy :

1. Ổn định lớp (1)

2. Kiểm tra bài cũ (4) : Kiểm tra việc soạn bài ở nhà của HS.

3. Bài mới :

- Các thể loại văn nghị luận đã học ?

- Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí là gì ?

 

doc 4 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 583Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGAY SOAN :
10
01
2011
TUAN :
22
NGAY DAY :
12
01
2011
TIET :
108
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ
I. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS :
Nắm được khái niệm nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. Hiểu được các yêu cầu về nội dung và hình thức của thể loại văn này.
Rèn luyện kĩ năng làm văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
Bồi dưỡng ý thức thích tìm hiểu, khám phá kiến thức mới.
II. Chuẩn bị :
* GV : Phương án tổ chức lớp : thảo luận nhóm.
* HS : Trả lời các câu hỏi ở mục I và tìm hiểu nội dung kiến thức của bài trong phần Ghi nhớ.
III. Tiến trình tiết dạy :
Ổn định lớp (1’)
Kiểm tra bài cũ (4’) : Kiểm tra việc soạn bài ở nhà của HS.
Bài mới :
Các thể loại văn nghị luận đã học ? 
Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí là gì ?
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung kt
Hđ 1 : Hd HS tìm hiểu bài văn Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí :
* Gọi HS đọc vb TRI THỨC LÀ SỨC MẠNH -> GV góp ý cách đọc của HS.
* GV gợi ý để HS trả lời các câu hỏi sau bài văn -> Gọi HS trả lời, HS khác nhận xét hoặc bổ sung -> Gv góp ý chung.
a) VB trên bàn về vấn đề gì ?
b) Vb có thể chia làm mấy phần ? Chỉ ra nội dung của mỗi phần và mối quan hệ của chúng với nhau.
c) Đánh dấu các câu mang luận điểm chính trong bài. Các luận điểm ấy đã diễn đạt được rõ ràng, dứt khoát ý kiến của người viết chưa ?
d) VB đã sử dụng phép lập luận nào là chính ? Cách lập luận có thuyết phục hay không ?
e) ( HS thảo luận nhóm ) Bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí khác với bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống ntn ?
* Gv thuyết giảng thêm :
- Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí là bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí có ý nghĩa quan trọng đối với cuộc sống con người. Các tư tưởng đó thường được đúc kết trong những câu tục ngữ, danh ngôn, ngụ ngôn, khẩu hiệu hoặc khái niệm. Ví dụ : Học đi đôi với hành ; Có chí thì nền, 
- Điểm giống và khác của bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống với bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí :
+ Sau khi phân tích một sự việc, hiện tượng, người viết có thể rút ra những tư tưởng và đạo lí đời sống.
+ Khác về xuất phát điểm và lập luận : Về xuất phát điểm, bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống xuất phát từ thực tế đời sống mà nêu ra tư tưởng, bày tỏ thái độ ; bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí thì xuất phát từ ttưởng, đlí, sau khi giải thích, phân tích, thì vận dụng 
Hđ 1 : Tìm hiểu bài văn Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí :
* Đọc vb Tri thức là sức mạnh 
* Xác định yêu cầu câu hỏi -> Tìm đáp án -> Trả lời :
a) Vấn đề bàn luận : giá trị của tri thức khoa học và người trí thức.
b) Bố cục : 
* MB ( đoạn 1 ) : Nêu vấn đề .
* TB ( đoạn 2 và 3 ) : Nêu 2 ví dụ chứng minh tri thức là sức mạnh :
- Đoạn 2 : Tri thức có thể cứu một cái máy khỏi số phận một đống phế liệu.
- Đoạn 3 : Tri thức là sức mạnh của cách mạng. Bác Hồ đã thu hút nhiều nhà tri thức lớn theo Người tham gia đóng góp cho cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ thành công.
* KB ( đoạn văn cuối ) : Phê phán một số người không biết quí trọng tri thức, sử dụng không đúng chỗ.
c) Đánh dấu các câu mang luận điểm chính trong bài : Các câu ở đoạn Mở bài, câu mở đoạn và hai câu kết đoạn 2, câu mở đoạn ba, câu mở đoạn và câu kết đoạn bốn.
d) Phép lập luận chủ yếu trong bài văn này là thuyết minh. Cách lập luận trong bài văn có sức thuyết phục lớn vì đã dùng sự thực thực tế để nêu một vấn đề tư tưởng, phê phán tư tưởng không biết trọng tri thức, dùng sai mục đích.
* Thảo luận nhóm -> Trả lời : 
- Bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí : dùng giải thích, chứng minh,  làm sáng tỏ các tư tưởng, đạo lí quan trọng đối với đời sống con người.
- Bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống : Từ sự việc, hiện tượng đời sống mà nêu ra những vấn đề tư tưởng.
I. Tìm hiểu bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí :
các sự thật đời sống để chứng minh, nhằm trở lại khẳng định ( hoặc phủ định ) một tư tưởng nào đó. Đây là nghị luận nghiêng về tư tưởng, khái niệm, lí lẽ nhiều hơn. Các phép lập luận giải thích, phân tích, chứng minh, tổng hợp thường được sử dụng nhiều.
* Gv nêu câu hỏi để chốt kiến thức bài học :
- Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo đức là bàn về vấn đề gì ?
- Những yêu cầu về mặt nội dung ? 
-Về hình thức phải ntn ? 
* Khái quát -> Nêu.
* Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống  của con người.
* Yêu cầu về nội dung : phải làm sáng tỏ các vấn đề tư tưởng, đạo lí bằng cách giải thích, chứng minh, so sánh, đối chiếu, phân tích,  để chỉ ra chỗ đúng ( hay chỗ sai ) của một tư tưởng nào đó, nhằm khẳng địn tư tưởng của người viết.
* Về hình thức : bài viết phải có bố cục ba phần ; có luận điểm đúng đắn, sáng tỏ ; lời văn chính xác, sinh động .
Hđ 2 : Hd HS luyện tập
* Gọi HS đọc vb trong phần luyện tập -> Gv gợi ý để HS trả lời các câu hỏi -> Cho HS phát biểu -> Gv góp ý , kết luận :
a) VB trên thuộc loại nghị luận nào ?
b) VB nghị luận về vấn đề gì ? Chỉ ra luận điểm chính của nó.
c) Phép lập luận chủ yếu trong bài này là gì ? Cách lập luận trong bài có sức thuyết phục như thế nào ?
Hđ 2 : Luyện tập
* Đọc văn bản THỜI GIAN LÀ VÀNG
* Xác định yêu cầu câu hỏi -> Tìm đáp án -> Trả lời.
II. Luyện tập : Vb : THỜI GIAN LÀ VÀNG
a) Thể loại : Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
b) Vấn đề nghị luận : Giá trị của thời gian :
Thời gian là sự sống 
Thời gian là thắng lợi
Thời gian là tiền
Thời gian là tri thức.
 Sau mỗi luận điểm là một dẫn chứng chứng minh thuyết phục cho giá trị của thời gian.
c) Phép lập luận trong bài chủ yếu là phân tích và chứng minh. Các luận điểm được triển khai theo lối phân tích những biểu hiện chứng tỏ thời gian là vàng. Sau mỗi luận điểm là dẫn chứng chứng minh cho luận điểm.
Hđ 3 : Củng cố – Dặn dò :
 - Gọi HS nhắc lại nội dung kiến thức của bài học.
 - Dặn dò : Nắm nội dung kiến thức bài học ; soạn bài “Liên kết câu và liên kết đoạn văn”

Tài liệu đính kèm:

  • doc22-NGHI LUAN VE MOT VAN DE TU TUONG, DAO LI.doc