VĂN BẢN
Chó sói và cừu
Trong thơ ngụ ngôn của la phông-ten
(Trích)
Hi-pô-lít Ten
(Phùng Văn Tửu dịch)
Tiết 106 - 107
ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
I. Mục tiêu cần đạt :
Giúp HS học và hiểu từ văn bản Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten:
1. Bằng cách so sánh hình tượng cừu và chó sói trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten với những dòng viết về hai con vật ấy của nhà khoa học Buy-phông, tác giả bài văn này đã nêu bật đặc trưng của sáng tác nghệ thuật, đó là: Nhà nghệ thuật với cái nhìn nhân đạo luôn cảm nhận đối với những số phận, tính cách.
2. Phân tích so sánh trên các chứng cớ cụ thể của văn bản, từ đó bộc lộ quan điểm nghệ thuật của người viết, đó là nghệ thuật lập luận của bài nghị luận văn chương này.
II. Tiến trình tổ chức cá hoạt động dạy - học :
1. Ổn định tổ chức :
2. Kiểm tra bài cũ :
- Đọc câu mở đầu và câu cuối văn “Chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ mới” . Sự lặp ý của câu mở đầu ở câu kết thúc thể hiện chủ định gì và đối tượng nào mà tác giả bài báo hướng tới?
(Gợi ý : khắc sâu chủ đề ; hướng tới lớp trẻ thời nay)
Ngày soạn : / / Ngày dạy : / / Tuần 22 : Bài 21 Văn bản Chó sói và cừu Trong thơ ngụ ngôn của la phông-ten (Trích) Hi-pô-lít Ten (Phùng Văn Tửu dịch) Tiết 106 - 107 Đọc - hiểu văn bản I. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS học và hiểu từ văn bản chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten: 1. Bằng cách so sánh hình tượng cừu và chó sói trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten với những dòng viết về hai con vật ấy của nhà khoa học Buy-phông, tác giả bài văn này đã nêu bật đặc trưng của sáng tác nghệ thuật, đó là: nhà nghệ thuật với cái nhìn nhân đạo luôn cảm nhận đối với những số phận, tính cách. 2. Phân tích so sánh trên các chứng cớ cụ thể của văn bản, từ đó bộc lộ quan điểm nghệ thuật của người viết, đó là nghệ thuật lập luận của bài nghị luận văn chương này. II. Tiến trình tổ chức cá hoạt động dạy - học : 1. ổn định tổ chức : 2. Kiểm tra bài cũ : - Đọc câu mở đầu và câu cuối văn “Chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ mới” . Sự lặp ý của câu mở đầu ở câu kết thúc thể hiện chủ định gì và đối tượng nào mà tác giả bài báo hướng tới? (Gợi ý : khắc sâu chủ đề ; hướng tới lớp trẻ thời nay) 3. Bài mới : Hoạt động 1 : Hướng dẫn học sinh đọc - chú thích I. Đọc - chú thích : G. Hướng dẫn học sinh : Chú ý phân biệt 3 giọng đọc - Trích thơ ngụ ngôn La-phông-ten (bản dịch thơ song thất lục bát , đọc đúng nhịp hai câu thất , hai câu lục bát , lời doạ dẫm của chó sói và tiếng van xin tội nghiệp thê thảm của cừu non ). - Lời dẫn đoạn văn nghiên cứu của Buy-phông : giọng rõ ràng , khúc triết , mạch lạc . - Lời luận chứng của tác giả H.Ten . G. Đọc mẫu một đoạn . H. Đọc tiếp nối đến hết . 1. Đọc : G. Kiểm tra việc tìm hiểu 14 chú thích trong sgk của học sinh bằng hình thức trắc nghiệm . 2. Chú thích : H. Trình bày vắn tắt cuộc đời và sự nghiệp của H.Ten ? 3. Tác giả - tác phẩm : a) H.Ten : Hi-pô-lít Ten (1828 - 1893) , nhà nghiên cứu văn học , nhà sử học , triết gia , viện sĩ Viện hàn lâm Pháp . Ông xuất thân trong một gia đình trung lưu , cha là luật sư . Năm 1853 , Ten đỗ tiến sĩ . Ông là tác giả của nhiều công trình nghiên cứu nổi tiếng như “Những nàh triết học Pháp thế kỉ XIX” , “Những tiểu luận về phê bình và lịch sử” , “Lịch sử văn học Anh” . Đặc biệt là công trình “La-phông-ten và thơ ngụ ngôn của ông” . H. Nêu những hiểu biết của em về La Phông-Ten ? b) La Phông-ten : - Giăng Đơ La Phông-ten (1621 - 1695) nhà văn viết truyện ngụ ngôn nổi tiếng của Pháp . Ông dựa trên các câu chuyện ngụ ngôn trước đó , chủ yếu là của Ê-dốp (nhà văn Hi Lạp) để chuyển lời kể từ văn xuôi sang thơ . - Sớm mồ côi mẹ , La Phông-ten sống gần gũi với những người dân lao động . La Phông-ten là người có tư tưởng tiến bộ , luôn đấu tranh vì quyền lợi của những người dưới đáy xã hội và dũng cảm lên tiếng đả kích châm biếm những thòi hư tật xấu của giới cầm quyền . - La Phông-ten sáng tác nhiều thể loại như kịch , tiểu thuyết , truyện ngắn . Trong đó , mảng sáng tác thành công nhất của ông là truyện ngụ ngôn , bao gồm 238 truyện thơ được in thành 12 quyển . Hoạt động 2 : Hướng dẫn học sinh đọc - hiểu văn bản II. Đọc - hiểu văn bản : G. Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn La Phông-ten là nhan đề văn bản do người biên soạn SGK đặt. H. Theo em, vì sao có thể đặt cho văn bản này cái tên ấy? - Tên ấy nêu được nội dung chính của văn bản: Bình luận về chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten H. Nếu cần một nhan đề khác cho văn bản này thì em sẽ có những tên nào? - Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten và trong nghi chép của Buy-phông. - Nhà thơ La Phông-ten và nhà khoa học Buy-phông nhìn nhận chó sói và cừu như thế nào? - Chó sói và cừu trong cách nhìn của nhà khoa học và nhà thơ,... H. Vì sao bài văn này được gọi là văn nghị luận? Và là nghị luận văn học? - Gọi là văn bản nghị luận vì bài này được viết theo phương thức lập luận. - Gọi là nghị luận văn học vì đối tượng nghị luận là tác phẩm văn học (ở đây là lời bàn về đặc điểm sáng tạo nghệ thuật của La Phông-ten qua hình tượng chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của ông). H. Xác định bố cục hai phần của văn bản này theo yêu cầu: - Tách đoạn. - Nêu ý chính của mỗi đoạn. - Chỉ ra thao tác lập luận cụ thể của mỗi đoạn. * Bố cục : 2 phần - Đoạn 1 (từ đầu tốt bụng như thế) : Hình tượng cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten . - Đoạn 2 (còn lại) : Hình tượng chó sói trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten . 1. Hình tượng cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten .: H. Tóm tắt cách nhìn của Buy-phông về cừu. Chúng thường hay tụ tập thành bầy. Chỉ một tiếng động nhỏ bất thường cũng đủ làm cho chúng nháo nhào co cụm lại; chúng không biết trốn tránh nỗi nguy hiểm, ở đâu là cứ đứng nguyên tại đấy, ngay dưới trời mưa, ngay trong tuyết rơi; muốn bắt chúng di chuyển... phải có một con đầu đàn... đi trước, tất cả bắt chước nhất nhất làm theo. H. Từ đó, Buy-phông nêu bật đặc điểm nào của cừu? Sợ sệt và đần độn. H. Nhận xét của Buy-phông về cừu có đáng tin cậy không? vì sao? - Đáng tin. - Vì Buy-phông đã dựa trên những hoạt động bản năng của cừu do trực tiếp quan sát được để nhận xét. H. Tóm tắt cách nhìn của La Phông-ten về cừu. - Mọi chuyện ấy đều đúng (như Buy-phông). - Nhưng không chỉ có vậy, giọng chú cừu non tội nghiệp mới buồn rầu và dịu dàng làm sao; cừu mẹ chạy tới khi nghe thấy tiếng kêu rên của con nó, nhận ra con trong cả đám đông cừu kia, rồi đứng yên trên nền đất lạnh và bùn lầy, vẻ nhẫn nhục H. Hãy phân tích giọng buồn rầu và dịu dàng của con cừu trong đoạn thơ đầu văn bản. Khi bị sói gầm lên đe dọa về tội khuấy nước phía trên nguồn và nói xấu ta năm ngoái, cừu non không dám cãi lại vì oan ức, mà chỉ một mực gọi sói là bệ hạ, nhẹ nhàng và nhẫn nhục xin sói nguôi giận mà xét lại rằng mình là kẻ hèn, còn đáng bú mẹ. H. người viết bài này đã nhận xét đặc điểm nào của hình tựơng cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten? Chúng còn thân thương và tốt bụng nữa. H. người viết bài này đã nhận xét đặc điểm nào của hình tựơng cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten? - La Phông-ten đã rộng lòng thương cảm với bao nỗi buồn rầu và tốt bụng như thế... H. Và tình cảm nào của La Phông-ten đối với loài vật này? La Phông-ten đã rộng lòng thương cảm với bao nỗi buồn rầu và tốt bụng như thế... H. Em nghĩ gì về cách cảm nhận này? - Kết hợp cái nhìn khách quan và cảm xúc chủ quan. - Tạo được hình ảnh vừa chân thực, vừa xúc động về con vật này. 2. Hình tượng chó sói trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten .: H. Tóm tắt những nghi chép của Buy-phông về chó sói. Thù ghét mọi sự kết bè kết bạn; bộ mặt lấm lét, dáng vẻ hoang dã, tiếng hú rùng rợn, mùi hôi gớm ghiếc, bản tính hư hỏng,... H. ở đây Buy-phông đã nhìn thấy những đặc điểm nào của chó sói? Những biểu hiện bản năng về thói quen và mọi sự xấu xí. H. Tình cảm của ông đối với con vật này ra sao? Khó chịu, đáng ghét, lúc sống thì có hại, chết rồi thì vô dụng. H. Nhận xét của Buy-phông về chó sói có đúng không? Vì sao? - Đúng. - Vì dựa trên sự quan sát những biểu hiện bản năng xấu của loài vật này. H. Trong thơ La Phông-ten, chó sói hiện ra như thế nào? - Sói là bạo chúa của cừu, là bạo chúa khát máu, là con thú điên, là gã vô lại. - Bộ mặt lấm lét và lo lắng, cơ thể gầy giơ xương, bộ dạng kẻ cướp bị truy đuổi, luôn luôn đói dài và luôn luôn bị ăn đòn. H. Chúng mang đặc điểm gì? Tàn bạo và đói khát. H. Tình cảm của La Phông-ten đối với chúng ra sao? Vừa ghê sợ vừa đáng thương ( Đó là một tên trộm cướp, nhưng khốn khổ và bất hạnh). H. Em nghĩ gì về cách cảm nhận này? Chân thực và gợi cảm xúc, vừa ghê sợ vừa thương cảm. H. Trong hai cách nhìn trên về loài vật, em thích cách nhìn nào hơn? Vì sao? (HS tự bộc lộ.) H. Tác giả đã bình luận về hai cách nhìn ấy như sau: Nếu nhà bác học chỉ thấy con sói ấy là một con vật có hại, thì nhà thơ, với đầu óc phòng khoáng hơn, lại phát hiện ra những khía cạnh khác. Nhà thơ sẽ thấy con chó sói độc ác mà cũng khổ sở, tuy trộm cướp đấy nhưng thường bị mắc mưu nhiều hơn. Nhà thơ hiểu rằng những tật xấu của chó sói là do nó vụng về, vì chẳng có tái trí gì, nên nó luôn đói meo, và vì đói meo nên hóa rồ. 3. Lời bình của tác giả H. Em hiểu đầu óc phòng khoáng hơn của nhà thơ như thế nào? Suy nghĩ, tưởng tượng không bị gò bó, khuôn phép theo định kiến. H. Nhà thơ đã thấy và hiểu về con sói khác với nhà bác học ở những điểm nào? Một kẻ độc ác khổ sở, trộm cướp ngờ nghệch hóa rồ vì luôn bị đói. H. Từ đó em hiểu như thế nào nhận định của tác giả: Nhưng một tính cách thì phức tạp? (Thảo luận nhóm:) - Tính cách phức tạp là tính cách không đơn giản một chiều, có nhiều biểu hiện khác nhau trong một tính cách. - Nhà nghệ thuật thường cảm nhận và xây dựng những tính cách như thế trong tác phẩm. Điều này làm thành tính chân thực của sự phản ánh bằng nghệ thuật. H. Em hiểu như thế nào về lời bình luận sau đây của tác giả: - Buy-phông dựng một vở bi kịch về sự độc ác? - La Phông-ten dựng hài kịch về sự ngu ngốc? (Thảo luận nhóm:) - Buy-phông nhìn thấy kẻ ác thú khát máu trong con sói đã gieo họa cho những con vật yếu hèn để mọi người ghê tởm và sợ hãi loài vật này. - La Phông-ten nhìn thấy ở con vật này những biểu hiện bề ngoài của dã thú, nhưng bên trong thì ngu ngốc tầm thường để người đọc ghê tởm nhưng không sợ hãi chúng. H. Nhận xét cách nghị luận của tác giả trong đoạn văn bình luận này. Dùng so sánh đối chiếu để làm nổi bật quan điểm. H. Từ đó, tác giả đã cho thấy mục đích bình luận của mình là gì? Xác nhận đặc điểm riêng của sáng tạo nghệ thuật. Hoạt động 3 : Tổng kết III. Tổng kết : H.Ghi nhớ trong SGK giúp em hiểu gì về văn bản chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten? (HS dựa theo SGK để trả lời.) H. Qua phân tích bài này, em hiểu thêm đặc trưng nào của sáng tạo nghệ thuật? (Thảo luận nhóm:) - Nhà nghệ thuật có cái nhìn về nhân vật phóng khoáng hơn nhà khoa học. - Trong khi phản ánh nhân vật, nhà nghệ thuật thường bộc lộ thái độ qua cảm xúc. - Nhân vật trong tác phẩm văn học thường là những tính cách phức tạp. - Do đó, nghệ thuật có thể phản ánh đời sống một cách chân thực và xúc động. H. Từ đó, em hiểu gì về lao động nghệ thuật của những nhà văn, nhà thơ như La phông-ten? - Quan sát và xúc cảm để có thể cảm nhận và miêu tả đối tượng như những tính cách phức tạp, nhằm đưa tới người đọc những hình tượng chân thực và xúc động. H. Em học tập được gì về nghệ thuật viết bình luận văn học của Hi-pô-lít Ten từ bài Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten? - Lập luận dựa trên các luận cứ có sẵn trong văn bản, được so sánh đối chiếu. H. Từ hình tượng chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của la Phông-ten, em liên tưởng đến hình tượng loài vật trong các tác phẩm nào khác mà em được đọc và được xem? (HS tự bộc lộ , chẳng hạn nhân vật trong các phim hoạt hình: Hãy đợi đấy, Tôm và Jeni,...) Hoạt động 4 : Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà - Nắm chắc nội dung ghi nhớ . - Đọc bài “Chó só ... ràng người có tri thức thâm hậu có thể làm được những việc mà nhiều người khác không làm nổi . - Tri thức cũng là sức mạnh của cách mạng . - Tri thức có sức mạnh to lớn như thế những đáng tiếc là còn không ít người chưa biết quí trọng tri thức . - Họ không biết rằng , muốn biến nước ta thành một quốc gia giàu mạnh , công bằng , dân chủ , văn minh , sánh vai cùng các nước trong khu vực và thế giới cần phải có biết bao nhiêu nhà trí thức tài năng trên mọi lĩnh vực ! -> Các luận điểm trên đã diễn đạt được rõ ràng , dứt khoát ý kiến của người viết . Nói cách khác , người viết muốn tô đậm , nhấn mạnh hai ý : - Tri thức là sức mạnh . - Vai trò to lớn của người trí thức trên mọi lĩnh vực đời sống . H. Văn bản đã sử dụng phép lập luận nào là chính ? Cách lập luận có thuyết phục hay không ? * Văn bản đã sử dụng phép lập luận chứng minh là chủ yếu . Phép lập luận này có sức thuyết phục vì đã giúp cho người đọc nhận thức được vai trò của tri thức và người trí thức đối với sự tiến bộ của xã hội . H. Bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng , đạo lí khác với bài nghị luận về một sự việc , hiện tượng đời sống như thế nào ? * Sự khác biệt giữa bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng , đạo lí khác với bài nghị luận về một sự việc , hiện tượng đời sống là ở chỗ : - Bài nghị luận về một sự việc , hiện tượng đời sống xuất phát từ thực tế đời sống (các sự việc , hiện tượng) để khái quát thành một vấn đề tư tưởng , đạo lí . - Bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng , đạo lí lại bắt đầu từ một tư tưởng , đạo lí ; sau đó dùng lập luận , giải thích , chứng minh , phân tích để thuyết phục người đọc nhận thức đúng vấn đề tư tưởng , đạo lí đó . H. Đọc ghi nhớ sgk/36 . 2. Ghi nhớ : - Nghị luận về một vấn đề tư tưởng , đạo lí là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng , đạo đức , lối sống của con người . - Yêu cầu về nội dung của bài nghị luận này là phải làm sáng tỏ các vấn đề tư tưởng , đạo lí bằng cách giải thích , chứng minh , so sánh, đối chiếu , phân tích , để chỉ ra chỗ đúng (hay chỗ sai) của một tư tưởng nào đó , nhằm khẳng định tư tưởng của người viết . - Về hình thức , bài viết có bố cục ba phần ; có luận điểm đúng đắn , sáng tỏ ; lời văn chính xác , sống động . Hoạt động 2 : Hướng dẫn học sinh luyện tập II. Luyện tập : Đọc văn bản “Thời gian là vàng” và trả lời các câu hỏi : Văn bản này thuộc văn bản nghị luận về một vấn đề tư tưởng , đạo lí . Văn bản bàn luận về giá trị của thời gian . Các luận điểm của văn bản là : Thời gian là sự sống . Thời gian là thắng lợi . Thời gian là tiền . Thời gian là tri thức . Phép lập luận chủ yếu của văn bản là phân tích và chứng minh . Cách lập luận ấy có sức thuyết phục vì giản dị , dễ hiểu . Hoạt động 3 : Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà Nắm chắc nội dung ghi nhớ . Hoàn thành bài luyện tập . Chuẩn bị bài sau : Liên kết câu và liên kết đoạn văn . Ngày soạn : / / Ngày dạy : / / Tuần 22 : Bài 21 Tiết 109 Tiếng Việt Liên kết câu và liên kết đoạn văn I. Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh : - Nắm được khái niệm liên kết và các phương tiện liên kết câu , liên kết đoạn văn . - Rèn luyện kĩ năng sử dụng phương tiện liên kết câu , liên kết đoạn văn khi viết văn . II. Tiến trình các hoạt động dạy - học : 1. ổn định tổ chức : 2. Kiểm tra bài cũ : - Em hiểu thế nào là thành phần biệt lập phụ chú ? gọi - đáp ? Cho vó dụ minh hoạ ? 3. Bài mới : Hoạt động 1 : Hình thành khái niệm liên kết Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt I. Khái niệm liên kết : H. Đọc ví dụ / sgk 42 , 43 . 1. Ví dụ : H. Đoạn văn sgk bàn về vấn đề gì ? Chủ đề ấy có quan hệ như thế nào với chủ đề chung của văn bản ? * Đoạn văn này bàn về cách phản ánh thực tại của người nghệ sĩ . Cách phản ánh thực tại (thông qua những suy nghĩ , tình cảm của cá nhân người nghệ sĩ) là một bộ phận làm nên “Tiếng nói của văn nghệ” . -> Nghĩa là giữa chủ đề của đoạn văn và chủ đề của văn bản có mối quan hệ bộ phận - toàn thể . H. Nội dung chính của mỗi câu trong đoạn văn trên là gì ? * Nội dung chính của mỗi câu : - Câu 1 : Tác phẩm nghệ thuật phản ánh thực tại . - Câu 2 : Khi phản ánh thực tại , người nghệ sĩ muốn nói lên một điều gì đó mới mẻ . - Câu 3 : Cái mới mẻ ấy là thái độ , tình cảm và lời nhắn gửi của người nghệ sĩ . H. Những nội dung ấy có quan hệ như thế nào với chủ đề của đoạn văn ? * Nội dung của các câu trên đều hướng vào chủ đề của đoạn văn là : “cách phản ánh thực tại của người nghệ sĩ” . H. Nêu nhận xét về trình tự sắp xếp các câu trong đoạn văn ? * Trình tự sắp xếp các câu hợp lí : - Tác phẩm nghệ thuật làm gì ? (Phản ánh thực tại) . - Phản ánh thực tại như thế nào ? (Tái hiện và sáng tạo) . - Tái hiện và sáng tạo thực tại để làm gì ? (Để nhắn gửi một điều gì đó) . H. Mối quan hệ chặt chẽ về nội dung giữa các câu trong đoạn văn được thể hiện bằng những biện pháp nào ? * Mối quan hệ chặt chẽ về nội dung giữa các câu được thể hiện : - Lặp từ vựng : tác phẩm - tác phẩm . - Dùng từ ngữ cùng trường liên tưởng : tác phẩm , nghệ sĩ (tác giả , nhà văn , nhà thơ , hoạ sĩ , nhạc sĩ ) . - Phép thế : dùng từ “anh” thay thế từ “nghệ sĩ” ; dùng cụm từ “cái đã có rồi” thay thế cho cụm từ “những vạt liệu mượn ở thực tại” . - Phép nối : dùng quan hệ từ “nhưng” . H. Đọc ghi nhớ / sgk 43 . 2. Ghi nhớ : Hoạt động 2 : Hướng dẫn học sinh luyện tập II. Luyện tập : Đọc kĩ đoạn văn / sgk 43 , 44 và trả lời các câu hỏi . 1. Chủ đề của đoạn văn là khẳng định điểm mạnh và điểm yếu về năng lực trí tuệ của người Việt Nam . Nội dung các câu đều tập trung vào việc phân tích những điểm mạnh cần phát huy và những “lỗ hổng” cần nhanh chóng khắc phục . Trình tự của các câu sắp xếp hợp lí , cụ thể : Câu 1 : Khẳng định những điểm mạnh hiển nhiên của người Việt Nam . Câu 2 : Khẳng định tính ưu việt của những điểm mạnh trong sự phát triển chung . Câu 3 : Khẳng định những điểm yếu . Câu 4 : Phân tích những biểu hiện cụ thể của cái yếu kém , bất cập . Câu 5 : Khẳng định nhiệm vụ cấp bách là phải khắc phục các “lỗ hổng” . 2. Các phép liên kết : - Câu 2 nối với câu 1 bằng cụm từ “bản chất trời phú ấy” (thế đồng nghĩa) . - Câu 3 nối với câu 2 bằng quan hệ từ “nhưng” (phép nối) . - Câu 4 nối với câu 3 bằng cụm từ “ấy là” (phép nối) . - Câu 5 nối với câu 4 bằng từ “lỗ hổng” (phép lặp từ ngữ) . Hoạt động 3 : Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà Nắm chắc nội dung ghi nhớ . Hoàn thành phần luyện tập . Chuẩn bị bài sau : Luyện tập liên kết câu và liên kết đoạn văn . Ngày soạn : / / Ngày dạy : / / Tuần 22 : Bài 21 Tiết 110 Tiếng Việt Luyện tập Liên kết câu và liên kết đoạn văn I. Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh : - Ôn tập và củng cố các kiến thức đã học về liên kết câu và liên kết đoạn văn . - Rèn luyện kĩ năng phân tích liên kết văn bản và sử dụng các phép liên kết khi viết văn bản . II. Tiến trình các hoạt động dạy - học : 1. ổn định tổ chức : 2. Kiểm tra bài cũ : (Tiến hành trong quá trình luyện tập) 3. Bài mới : Hoạt động 1 : ôn tập về liên kết câu và liên kết đoạn văn 1. Tại sao phải liên kết câu và liên kết đoạn văn ? * Các câu trong văn bản phải liên kết với nhau thì ta mới có một đoạn văn hoàn chỉnh . Nếu các câu không liên kết với nhau thì có thể ta chỉ có “một chuỗi câu hỗn độn” . VD : Đoạn văn : Mùa thu đã về thật rồi . Nắng thu vàng óng trải dài trên những con đường làng . Gió thu nhè nhẹ thoang thoảng mùi hương cốm Chuỗi câu hỗn độn : Cây đa cổ thụ ở đầu làng bốn mùa tươi tốt . Không hiểu sao cá chết trắng cả ao . Con bò bỗng ngẩng đầu lên ngơ ngác . Nhận xét : Nếu tách riêng từng câu thì mỗi câu đều đúng ngữ pháp và có nghĩa , nhưng khi đặt cạnh nhau thì chúng trở nên hỗn độn . * Các đoạn trong văn bản phải liên kết với nhau thì mới có một văn bản hoàn chỉnh . Nếu các đoạn không liên kết với nhau thì ta cũng chỉ có “một tập hợp đoạn văn hỗn độn” . 2. Có mấy loại liên kết và các dấu hiệu để nhận biết các loại liên kết đó ? * Liên kết nội dung : - Các câu trong đoạn văn phải tập trung làm rõ chủ đề của cả đoạn văn . - Dấu hiệu nhận biết và trình tự sắp xếp hợp lí các câu (thực ra là các ý của mỗi câu được trình bày một cách lô-gic) . * Liên kết hình thức : - Một biểu hiện của liên kết nội dung (trình tự sắp xếp của các câu hợp lí , còn gọi là liên kết tuyến tính) . - Dấu hiệu nhận biết là các phương tiện ngôn ngữ (từ đồng nghĩa , từ trái nghĩa , từ ngữ cùng trường liên tưởng , quan hệ từ , đại từ , từ , cụm từ ) dùng để thực hiện các phép liên kết (phép thế , phép nối , phép lặp) . Hoạt động 2 : Hướng dẫn thực hành Bài tập 1 / sgk 48 , 49 : Chỉ ra các phép liên kết câu và liên kết đoạn văn trong những trường hợp sau đây : 1. Đoạn văn (a) : - Liên kết câu : lặp từ vựng (trường học - trường học) . - Liên kết đoạn văn : thế bằng tổ hợp đại từ (“như thế” thay thế cho câu “Về mọi mặt , trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân và phong kiến) . 2. Đoạn văn (b) : - Liên kết câu : lặp từ vựng (văn nghệ - văn nghệ) - Liên kết đoạn văn : lặp từ vựng (sự sống - sự sống ; văn nghệ - văn nghệ) 3. Đoạn văn (c) : - Liên kết câu : lặp từ vựng (thời gian - thời gian - thời gian , con người - con người - con người) . 4. Đoạn văn (d) : - Liên kết câu : dùng từ trái nghĩa (còn gọi là phép đối) : yếu đuối - mạnh , hiền lành - ác . Bài tập 2 / sgk 49 : Tìm trong hai câu dưới đây những cặp từ trái nghĩa phân biệt đặc điểm của thời gian vật lí với đặc điểm của thời gian tâm lí , giúp cho hai câu ấy liên kết chặt chẽ với nhau . Các cặp từ trái nghĩa : thời gian vật lí - thời gian tâm lí vô hình - hữu hình giá lạnh - nóng bỏng thẳng tắp - hình tròn đều đặn - lúc nhanh lúc chậm . Bài tập 3 / sgk 50 , 51 : Hãy chỉ ra các lỗi về liên kết nội dung trong những đoạn trích sau và nêu cách sửa các lỗi ấy . Câu a : Lỗi : ý của các câu tản mạn (mỗi câu nói đến một đối tượng khác nhau) , không tập trung làm rõ chủ đề của cả đoạn văn . Sửa : Cắm đi một mình . Trận địa đại đội 2 của anh ở phía bãi bồi bên một dòng sông . Anh nhớ hồi đầu mùa lạc hai bố con anh cùng viết đơn xin ra mặt trận . Bây giờ , mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối . Câu b : Lỗi : Trình tự các sự việc được nêu trong câu không hợp lí : “chồng chết” sao lại còn “hầu hạ chồng” ? Sửa : Thêm trạng ngữ chỉ thời gian vào đầu câu 2 nói rõ ý hồi tưởng để tạo ra sự liên kết với câu 1 , chẳng hạn “Suốt hai năm chồng ốm nặng , chị làm quần quật ”. Bài tập 4 / sgk 51 : Chỉ ra và nêu cách sửa lỗi liên kết hình thức trong những đoạn trích dưới đây : Đoạn văn a : Câu 2 và câu 3 nên dùng thống nhất một trong hai từ “nó” hoặc “chúng” (từ “chúng” là phù hợp nhất) . Đoạn văn b : Hai từ “văn phòng” và “hội trường” không thể đồng nghĩa với nhau trong trường hợp này , phải thay từ “hội trường” ở câu 2 bằng từ “văn phòng” . Hoạt động 3 : Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà Hoàn thành những bài tập còn lại . Chuẩn bị bài sau : Con cò (Chế Lan Viên) .
Tài liệu đính kèm: