Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tiếng nói của văn nghệ - Nguyễn Đình Thi

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tiếng nói của văn nghệ - Nguyễn Đình Thi

TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ ( tiết 1 )

( Tiểu luận )

- Nguyễn Đình Thi –

I. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS :

- Nắm những nét cơ bản về tác giả – tác phẩm.

- Hiểu được nội dung phản ánh và thể hiện của văn nghệ

- Rèn luyện kĩ năng phân tích tác phẩm văn học.

- Bồi dưỡng lòng yêu thích tpvh, để làm phong phú đời sống tâm hồn của mình.

II. Chuẩn bị :

· GV : Phương án tổ chức lớp học : thảo luận nhóm.

· HS : Đọc và soạn bài.

III. Tiến trình tiết dạy :

 1. Ổn định lớp (1)

 2. Kiểm tra bài cũ (4)

(a) Câu hỏi : Văn bản “Bàn về đọc sách” của Chu Quang Tiềm :

(1) Nêu khái quát nội dung và nghệ thuật của văn bản trên.

(2) Phương thức biểu đạt chính, vấn đề nghị luận trong vb này là gì ? Tác giả đã vận dụng những phép lập luận nào để làm rõ vấn đề nghị luận đó ?

b) Đáp án :

(1) Đọc sách là một con đường quan trọng để tích luỹ, nâng cao học vấn. Ngày nay sách nhiều, phải biết chọn sách mà đọc, đọc ít mà chắc còn hơn đọc nhiều mà rỗng. Cần kết hợp đọc rộng với đọc sâu, giữa đọc sách thường thức với đọc sách chuyên môn. Việc đọc sách phải có kế hoạch, có mục đích kiên định chứ không thể tuỳ hứng, phải vừa đọc vừa nghiền ngẫm. Qua bài viết “Bàn về đọc sách”, CQT đã trình bày những ý kiến xác đáng ấy một cách có lí lẽ và bằng những dẫn chứng sinh động.

(2) - Phương thức biểu đạt chính : nghị luận ;

- Vấn đề nghị luận : bàn về vấn đề đọc sách để tích luỹ tri thức ;

- Phép lập luận : Phân tích , tổng hợp.

 

doc 8 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 601Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tiếng nói của văn nghệ - Nguyễn Đình Thi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGAY SOAN :
26
12
2010
TUAN :
20
NGAY DAY :
28
12
2010
TIET :
96
TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ ( tiết 1 )
( Tiểu luận )
Nguyễn Đình Thi –
I. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS :
- Nắm những nét cơ bản về tác giả – tác phẩm.
- Hiểu được nội dung phản ánh và thể hiện của văn nghệ 
- Rèn luyện kĩ năng phân tích tác phẩm văn học.
- Bồi dưỡng lòng yêu thích tpvh, để làm phong phú đời sống tâm hồn của mình.
II. Chuẩn bị :
GV : Phương án tổ chức lớp học : thảo luận nhóm.
HS : Đọc và soạn bài.
III. Tiến trình tiết dạy :
 1. Ổn định lớp (1’)
 2. Kiểm tra bài cũ (4’)
Câu hỏi : Văn bản “Bàn về đọc sách” của Chu Quang Tiềm :
(1) Nêu khái quát nội dung và nghệ thuật của văn bản trên.
(2) Phương thức biểu đạt chính, vấn đề nghị luận trong vb này là gì ? Tác giả đã vận dụng những phép lập luận nào để làm rõ vấn đề nghị luận đó ?
b) Đáp án :
(1) Đọc sách là một con đường quan trọng để tích luỹ, nâng cao học vấn. Ngày nay sách nhiều, phải biết chọn sách mà đọc, đọc ít mà chắc còn hơn đọc nhiều mà rỗng. Cần kết hợp đọc rộng với đọc sâu, giữa đọc sách thường thức với đọc sách chuyên môn. Việc đọc sách phải có kế hoạch, có mục đích kiên định chứ không thể tuỳ hứng, phải vừa đọc vừa nghiền ngẫm. Qua bài viết “Bàn về đọc sách”, CQT đã trình bày những ý kiến xác đáng ấy một cách có lí lẽ và bằng những dẫn chứng sinh động.
(2) - Phương thức biểu đạt chính : nghị luận ; 
- Vấn đề nghị luận : bàn về vấn đề đọc sách để tích luỹ tri thức ;
- Phép lập luận : Phân tích , tổng hợp.
 3. Bài mới :
Tại sao con người cần đến văn nghệ ?
GV giới thiệu những nét cơ bản về tác giả tác phẩm ( theo chú thích dấu (¶)).
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung kt
Hđ 1 : Hd HS đọc, tìm hiểu chung vb.
* Cho HS nêu những từ ngữ các em chưa rõ nghĩa -> GV giải thích nghĩa của những từ ngữ đó.
-H: Phương thức biểu đạt chính của vb này là gì ? 
-H( Cho HS thảo luận nhóm ) : Vậy, trong vb này, NĐT bàn về vấn đề gì ? Hãy tóm tắt hệ thống luận điểm và nhận xét bố cục của bài văn nghị luận này ?
-H: Em có nhận xét gì về bố cục, trình tự trình bày các luận điểm trong vb ?
* Gv thuyết giảng thêm về nhân đề vb : Nhan đề của bài viết Tiếng nói của văn nghệ vừa có tính khái quát lí luận, vừa gợi sự gần gũi, thân mật. Nó bao hàm được cả nội dung lẫn hình thức, giọng điệu nói của văn nghệ.
Hđ 1 : Đọc và tìm hiểu chung vb.
* Nêu những từ ngữ khó -> Lưu ý nghĩa.
* Phương thức biểu đạt chính : nghị luận
* Thảo luận nhóm -> Trả lời :
- Vấn đề nghị luận : Phân tích nội dung phản ánh, thể hiện của văn nghệ và khẳng định sức mạnh kì diệu, lớn lao của nó đối với đời sống con người.
- Hệ thống luận điểm :
 + Nội dung của văn nghệ : Cùng với thực tại khách quan, nội dung của văn nghệ còn là nhận thức mới mẻ, là tất cả tư tưởng, tình cảm của cá nhân nghệ sĩ. Mỗi tác phẩm văn nghệ lớn là một cách sống của tâm hồn, từ đó làm “thay đổi hẵn mắt ta nhìn, óc ta nghĩ”.
 + Tiếng nói của văn nghệ rất cần thiết đối với cuộc sống của con người, nhất là trong hoàn cảnh chiến đấu, sản xuất vô cùng gian khổ của dân tộc ta ở những năm đầu kháng chiến.
 + Văn nghệ có khả năng cảm hoá, sức mạnh lôi cuốn của nó thật kì diệu bởi đó là tiếng nói của tình cảm, tác động tới mỗi con người qua những rung cảm sâu xa tự trái tim.
* Các luận điểm trong tiểu luận có tính liên kết chặt chẽ, mạch lạc giữa các phần ; vừa có sức giải thích cho nhau, vừa được nối tiếp tự nhiên theo hướng ngày càng phân tích sâu sức mạnh đặc trưng của văn nghệ.
I. Tìm hiểu chung 
1. Tác giả: 
2. T¸ác phẩm
3. Tìm hiểu các từ khó.
(HS đọc văn bản từ đầu đến Nguyễn Duy hay Tôn-xtôi)
Hđ 2 : Hd HS phân tích chi tiết vb.
- H (*) : Nội dung phản ánh , thể hiện của văn nghệ là gì ?
 Gợi ý : Theo dõi đoạn 1 ( từ đầu đến Tôn-xtôi ) và cho biết : 
- Nhà văn lấy chất liệu từ đâu để sáng tác văn học ? Có phải tpvh phản ánh nguyên xi thực tại đời sống khách quan hay không ?
- Các nhà văn thường gởi găm vào trong “đứa con tinh thần” của mình điều gì ? Những điều đó có cần thiết hay không ?
* Gọi HS trả lời -> Gv nhận xét -> Thuyết giảng , chứng minh.
(HS đọc văn bản từ lời gửi đến tâm hồn)
 Gợi ý :
- Lời gửi của nghệ thuật có phải chỉ là những bài học luân lí hay một triết lì về đời người, hay những lời khuyên xử thế, hay một sự thực tâm lí, hoặc xh hay không ? Vì sao ?
* Gv chốt : 
- Tác phẩm văn nghệ không cất lên những lời lí thuyết khô khan mà chứa đựng tất cả những say sưa, vui buồn, yêu ghét, mơ mộng của nghệ sĩ. Nó mang đến cho chúng ta bao rung động, bao ngỡ ngàng trước những điều tưởng chừng đã rất quen thuộc.
- Nội dung của văn nghệ còn là rung cảm và nhận thức của từng người tiếp nhận. Nó sẽ được mở rộng, phát huy vô tận qua từng thế hệ người đọc, người xem, 
=> Như thế, nội dung của văn nghệ khác với nội dung của các môn khoa học như dân tộc học, xã hội học, lịch sử, địa lí,  Những bộ môn khoa học này khám phá, miêu tả và đúc kết bộ mặt tự nhiên hay xã hội, các qui luật khách quan. Văn nghệ tập trung khám phá, thể hiện chiều sâu tính cách, số phận con người, thế giới bên trong của con người. Nội dung chủ yếu của văn nghệ là hiện thực mang tính cụ thể, sinh động, là đời sống tình cảm của con người qua cái nhìn và tình cảm có tính cá nhân của nghệ sĩ.
Hđ 2 : Phân tích vb.
* Phát hiện -> Suy luận, phân tích -> Trả lời : Nội dung phản ánh, thể hiện của văn nghệ :
- Tác phẩm văn nghệ lấy chất liệu ở thực tại đời sống khách quan nhưng không phải là sự sao chép giản đơn, “chụp ảnh” nguyên xi thực tại ấy. Khi sáng tạo một tác phẩm, nghệ sĩ gửi vào đó một cách nhìn, một lời nhắn nhủ của riêng mình. Nội dung của tác phẩm văn nghệ đâu chỉ là câu chuyện, là con người như ở ngoài đời mà quan trọng hơn là tư tưởng, tấm lòng nghệ sĩ gửi gắm trong đó.
- Tác phẩm văn nghệ không cất lên những lời lí thuyết khô khan mà chứa đựng tất cả những say sưa, vui buồn, yêu ghét, mơ mộng của nghệ sĩ.
"Sĩng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuơi mái nước song song.
Thuyền về nước lại sầu trăm ngả
Củi một cành khơ lạc mấy dịng."
Mặt trời xuống biển như hịn lửa 
Sĩng đã cài then, đêm sập cửa. 
Đồn thuyền đánh cá lại ra khơi, 
Câu hát căng buồm cùng giĩ khơi
- Hơm qua tát nước đầu đình
- Kiều ở lầu Ngưng Bích
II. Phân tích :
 1. Nội dung phản ánh, thể hiện của văn nghệ :
- Văn nghệ phản ánh đời sống bằng hình tượng qua cái nhìn và tình cảm có tính cá nhân của nghệ sĩ.
- Văn nghệ tập trung khám phá, thể hiện tính cách, số phận và thế giới bên trong của con người. 
Hđ 2 : Củng cố
* Gọi Hs trả lời câu hỏi sau để củng cố kiến thức bài học -> GV nhận xét.
-H: Những luận điểm chủ yếu trong vb ?
-H: Nội dung phản ánh , thể hiện của văn nghệ là gì ?
Hđ 2 : Củng cố
* Nhắc lại những nội dung vừa tìm hiểu qua tiết học.
Hđ 3 : Dặn dò.
Nắm những nét cơ bản về tác giả Nguyễn Đình Thi và hoàn cảnh ra đời của tiểu luận “Tiếng nói của văn nghệ”.
Nắm nội dung bài giảng của giáo viên và học thuộc lòng những chi tiết tiêu biểu trong vb.
Tìm hiểu những nội dung còn lại của vb :
+ Tại sao con người cần đến tiếng nói của văn nghệ .
+ Con đường văn nghệ đến với người đọc và khả năng kì diệu của nó.
+ Cách viết văn nghị luận của NĐT qua tiểu luận này.
NGAY SOAN :
27
12
2010
TUAN :
20
NGAY DAY :
29
12
2010
TIET :
97
	TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ ( tiết 2 )
Nguyễn Đình Thi –
I. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS :
- Nắm những nét cơ bản về tác giả – tác phẩm. Hiểu được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với đời sống con người. Hiểu thêm cách viết bài văn nghị luận qua tác phẩm nghị luận ngắn gọn, chặt chẽ và giàu hình ảnh của Nguyễn Đình Thi.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích tác phẩm văn học.
- Bồi dưỡng lòng yêu thích tpvh, thích sáng tác văn chương để làm phong phú đời sống tâm hồn của mình.
II. Chuẩn bị :
GV : Phương án tổ chức lớp học : thảo luận nhóm.
HS : Đọc và tìm hiểu các nội dung còn lại của văn bản.
III. Tiến trình tiết dạy :
 1. Ổn định lớp (1’)
 2. Kiểm tra bài cũ (4’)
(a) Câu hỏi : 
(1) Phương thức biểu đạt chính của văn bản “Tiếng nói của văn nghệ” của Nguyễn Đình Thi là gì ? Vấn đề nghị luận ở đây là gì ? 
(2) Nêu nội dung phản ánh , thể hiện của văn nghệ.
(b) Đáp án :
(1) Phương thức biểu đạt chính của văn bản “Tiếng nói của văn nghệ” của Nguyễn Đình Thi là pt nghị luận . Vấn đề nghị luận : Phân tích nội dung phản ánh, thể hiện của văn nghệ và khẳng định sức mạnh kì diệu, lớn lao của nó đối với đời sống con người.
(2) Nội dung phản ánh, thể hiện của văn nghệ :
- Văn nghệ phản ánh đời sống bằng hình tượng qua cái nhìn và tình cảm có tính cá nhân của nghệ sĩ.
- Văn nghệ tập trung khám phá, thể hiện tính cách, số phận và thế giới bên trong của con người.
 3. Bài mới :
* Sức mạnh kì diệu , lớn lao của văn nghệ đối với đời sống con người ntn ?
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung kt
HS: Đọc 1
Hđ 1 : Hd HS tìm hiểu luận điểm : Tại sao con người cần đến tiếng nói của văn nghệ.
-H (*) : Tại sao con người cần tiếng nói của văn nghệ ?
Gợi ý : 
+ Văn nghệ có giúp cho độc giả hiểu về thế giới hay không ? Có gợi lên ở người đọc những suy ngẫm về quá khứ, hiện tại và tương lai của dân tộc, của bản thân hay không ? Ví dụ .
-H: Trong đoạn văn “ Lời gửi của nghệ thuật  một cách sống của tâm hồn”, NĐT giới thiệu vai trò gì của văn nghệ đối với con người ?
* GV : Trong những trường hợp con người bị ngăn cách với cuộc sống, tiếng nói của văn nghệ càng là sợi giây buộc chặt họ với cuộc đời thường bên ngoài, với tất cả sự sống, hoạt động, những vui buồn gần gũi.
- Trong tù không .....
-H: Đối với những người nông dân lam lũ, sống bần hàn , thì văn nghệ đến với họ bằng cách nào và có tác dụng gì hay không ?
* Đọc lại đoạn văn 2
* Gọi HS đọc lại đoạn văn từ “Có lẽ văn nghệ rất kị “tri thức hoá” nữa  đời sống tâm hồn cho xã hội”
-H: Qua đoạn văn đó, em hiểu, văn nghệ đến với độc giả qua con đường nào ?
* Gv thuyết giảng thêm : Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm. Tác phẩm văn nghệ chứa đựng tình yêu ghét, niềm vui buồn của con người chúng ta trong đời sống sinh động thường ngày. Tư tưởng của nghệ thuật không khô khan, trừu tượng mà sâu lắng, thấm vào những cảm xúc, những nỗi niềm. Từ đó, tác phẩm văn nghệ lay động cảm xúc, đi vào nhận thức, tâm hồn chúng ta qua con đường tình cảm  Đến với tác phẩm văn nghệ, chúng ta được sống cùng cuộc sống miêu tả trong đó, được yêu, ghét, vui, buồn, đợi chờ,  cùng các nhân vật và nghệ sĩ. “Nghệ thuật không đứng ngoài trỏ vẽ cho ta đường đi, nghệ thuật vào đốt lửa trong lòng chúng ta, khiến chúng ta tự phải bước lên đường ấy”.
- Khi tác động bằng nội dung, cách thức đặc biệt ấy, văn nghệ góp phần giúp mọi người tự nhận thức, tự xây dựng mình. Như vậy văn nghệ thực hiện chức năng của nó một cách tự nhiên, có hiệu quả lâu bền, sâu sắc.
Hđ 2 : Tìm hiểu luận điểm 2 trong vb.
* Phát hiện, phân tích, suy luận -> Trả lời :
- Văn nghệ không chỉ giúp mọi người hiểu, suy ngẫm về quá khứ, hiện tại và tương lai của dân tộc, của bản thân, mà còn mở rộng tầm hiểu biết của con người ra phạm vi thế giới. 
- Sông nước Cà Mau
- Tắt đèn
- Văn nghệ giúp cho chúng ta được sống đầy đủ hơn, phong phú hơn với cuộc đời và với chính mình. “Mỗi tác phẩm lớn như roi vào bên trong chúng ta một ánh sáng riêng, không bao giờ nhoà đi, ánh sáng ấy bây giờ biến thành của ta, và chiếu toả lên mọi việc chúng ta sống, mọi con người ta gặp, làm cho thay đổi hẳn mắt ta nhìn, óc ta nghĩ”.
- Lặng lẽ Sa Pa
- Văn nghệ đến với những người nông dân qua các làn điệu dân ca được lưu truyền trong dân gian, qua các buổi xem biểu diễn nghệ thuật trên các sân khấu nơi thôn dã. Nó làm cho họ vơi đi những nỗi nhọc nhằn, biết rung cảm và ước mơ, sống tốt đẹp hơn.
* Đọc lại đoạn văn “Có lẽ văn nghệ rất kị “tri thức hoá” nữa  đời sống tâm hồn cho xã hội”
* Phân tích, suy luận -> Trả lời : Tác phẩm văn nghệ lay động cảm xúc, đi vào nhận thức, tâm hồn độc giả qua con đường tình cảm .
2. Vai trò của văn nghệ đối với con người :
- Mở rộng tầm mắt theo không gian ; giúp con người ngảnh lại nhìn, suy ngẫm về quá khứ và vươn lên để nghĩ về tương lai.
- Văn nghệ giúp cho chúng ta được sống đầy đủ hơn, phong phú hơn với cuộc đời và với chính mình.
- Văn nghệ góp phần làm tươi mát sinh hoạt khắc khổ hằng ngày, giữ cho “đời cứ tươi” ; giúp cho con người ta vui lên, biết rung cảm và ước mơ 
3. Con đường văn nghệ đến với người đọc :
 Tác phẩm văn nghệ lay động cảm xúc, đi vào nhận thức, tâm hồn độc giả qua con đường tình cảm .
Hđ 2 : Hd HS tổng kết
* Cho HS thảo luận nhóm để tổng kết bài học -> Gọi HS nêu kết quả thảo luận -> Gv góp ý -> Gv chốt.
Gợi ý : 
 -Về nghệ thuật : Bố cục của tiểu luận này ntn ? Cách viết văn, lời văn của NĐT ra sao ?
 - Về nội dung : Nội dung tư tưởng của văn bản là gì 
Hđ 2 : Tổng kết
* Thảo luận nhóm -> Trình bày kết quả thảo luận : 
- Về nghệ thuật : 
 + Bố cục của tiểu luận : chặt chẽ, hợp lí, cách dẫn dắt tự nhiên.
 + Cách viết giàu hình ảnh, có nhiều dẫn chứng về thơ văn, về đời sống thực tế để khẳng định thuyết phục các ý kiến, nhận định, để tăng sức hấp dẫn cho tác phẩm.
 + Giọng văn toát lên lòng chân thành, niềm say sưa, đặc biệt nhiệt hứng dâng cao ở phần cuối.
III. Tổng kết
 Văn nghệ nối sợi dây đồng cảm kì diệu giữa nghệ sĩ với bạn đọc thông qua những rung động mãnh liệt, sâu sa của trái tim. Vă nghệ giúp cho con người được sống phong phú hơn và tự hoàn thiện nhân cách, tâm hồn mình. Nguyễn Đình Thi đã phân tích, khẳng định những điều ấy qua bài tiểu luận Tiếng nói của văn nghệ với cách viết vừa chặt chẽ, vừa giàu hình ảnh và cảm xúc.
Hđ 3 : Dặn dò :
 - Nắm nội dung kiến thức bài giảng của giáo viên
 - Làm bt : Nêu một tác phẩm văn nghệ mà em yêu thích và phân tích ý nghĩa, tác động của tác phẩm ấy đối với mình.
 - Trả lời các câu hỏi trong mục I và II của bài Các thành phần biệt lập

Tài liệu đính kèm:

  • doc20 - TIENG NOI CUA VAN NGHE.doc