Tuần 1
Tiết 1- 2:
Văn bản: PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH.
LÊ ANH TRÀ
*. Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh:
- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại thanh cao và giản dị.
- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập rèn luyện theo gương Bác.
*. Chuẩn bị của thầy và trò:
- Giáo viên hướng dẫn học sinh sưu tầm tranh ảnh, bài viết về nơi ở và nơi làm việc của Bác trong khuôn viên Chủ Tịch Phủ.
- Đọc sách : Bác Hồ , Con người - phong cách.
Ngày 4 tháng 9 năm 2007. Tuần 1 Tiết 1- 2: Văn bản: Phong cách Hồ Chí Minh. lê anh TRà *. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: - Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại thanh cao và giản dị. - Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập rèn luyện theo gương Bác. *. Chuẩn bị của thầy và trò: - Giáo viên hướng dẫn học sinh sưu tầm tranh ảnh, bài viết về nơi ở và nơi làm việc của Bác trong khuôn viên Chủ Tịch Phủ.... - Đọc sách : Bác Hồ , Con người - phong cách. *. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học. A. Giới thiệu bài mới: - Cho học sinh xem ảnh Bác Hồ đọc báo trong vườn Chủ Tịch Phủ. - Hồ Chí Minh không chỉ là anh hùng dân tộc vĩ đại mà con là danh nhân văn hoá thế giới . Bởi vậy , phong cách sống và làm việc của Bác Hồ không chỉ là phong cách sống và làm việc của người anh hùng dân tộc vĩ đại mà còn là của một nhà văn hoá lớn - một con người của nền văn hoá tương lai. Vậy vẻ đẹp văn hoá của phong cách Hồ Chí Minh là gì? B.Tổ chức các hoạt động dạy học: Hoạt động của thầy và trò. Nội dung cần đạt. Hoạt động 1: Hướng dẫn đọc và tìm hiểu chung về văn bản. - Giáo viên hướng dẫn cách đọc. - Giáo viên đọc đoạn 1,2 học sinh đọc tiếp : - Giáo viên nhận xét cách đọc. - Giáo viên kiểm tra một vài từ khó ở chú thích. ? Em hãy xác định thể loại của văn bản? ? Văn bản này được trích từ bài viết nào ? Của ai? ? Theo em văn bản trên có thể chia thành mấy đoạn? Nội dung của từng đoạn? Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc và phân tích văn bản. Học sinh đọc đoạn 1. ? Hồ Chí Minh tiếp thu trong hoàn cảnh nào? HStrả lời .GV kết luận. ? Bằng cách nào Người có được vốn tri thưc văn hoá ấy? HStrả lời .GV kết luận. ? Kết quả HCM có được vốn tri thức nhân loại như thế nào ? HStrả lời .GV kết luậnviết báo bằng tiếng Anh , Pháp... ? Theo em tri thức văn hoá nhân loại ấy mang tính hiện đại, tính nhân loại hay tính truyền thống, tính dân tộc ? Vì sao? ? Theo em HCM tiếp thu văn hoá nhân loại có chọn lọc không? Nêu rõ ,có gì đáng chú ý ? HS trả lời ,GVkết luận. ? Vậy ngoài tính hiện đại, tính nhân loại ở HCM còn có nét đẹp nào nữa trong PC? ? Giữa tính nhân loại, tính hiện đại với tính truyền thống, tính dân tộc có loại trừ nhau không ? Giáo viên kết luận: Sự đôc đáo, kì lạ nhất trong phong cách văn hoá Hồ Chí Minh là sư kết hợp hài hoà những phong cách rất khác nhau, thống nhất trong một con người Hồ Chí Minh đó là truyền thống và hiên đại, Phương Đông và Phương Tây , xưa và nay, dân tộc và quốc tế , vĩ đại và bình dị.... -> Một sự kết hợp thông nhất và hài hoà bậc nhất trong lịch sử, dân tộc từ xưa đến nay. Học sinh đọc đoạn 2 ? Lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất Phương Đông của Bác Hồ được biểu hiện như thế nào? ? Vì sao có thể nói lối sông của Bác Hồ là sự kết hợp giữa giản dị và thanh cao? Giáo viên đọc các câu thơ của Tố Hữu ca ngợi về Bác: "Mong....lối mòn" Giáo viên phân tích câu: "Thu...tăm ao" để thấy vẻ đẹp của cuộc sống gắn với thú quê đạm bạc thanh cao. Học sinh đọc đoạn 3 ? Nêu cảm nhận của em về những nét đẹp phong cách Hồ Chí Minh . ? Từ đó rút ra ý nghĩa cao đẹp của phong cách Hồ Chí Minh là gì? Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết và luyện tập. ? Để làm nổi bật những vẻ đẹp và phẩm chất cao quý của phong cách Hồ Chí Minh , người viết đã dùng nhưng biện pháp nghệ thuật nào? ? Vậy qua bài học em thấy được những vẻ đẹp gì trong phong cách của Hồ Chí Minh ? I. Tìm hiểu chung: 1. Đọc :giọng chậm rãi, bình tĩnh, khúc triết. 2. Từ khó. - Bất giác: tự nhiên, ngẫu nhiên, không dự định trước. - Đạm bạc: sơ sài, giản dị, không cầu kì, bày vẽ. 3. Thể loại: văn bản nhật dung thuộc chủ đề : sự hội nhập với thế giới và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc 4. Bố cục của văn bản: 3 đoạn - Đoạn 1: Từ đầu.........rất hiện đại: Hồ Chí Minhvới sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại. - Đoạn 2:Tiếp.........hạ tắm ao : Những vẻ đẹp cụ thể của phong cách sống và làm việc của Bác. -Đoạn 3: Còn lại: Bình luận và khẳng định ý nghĩa của phong cách văn hoá Hồ Chí Minh . II. Phân tích: 1. Hồ Chí Minhvới sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại: - Hoàn cảnh: Ra nước ngoài tìm đường cứu nước( HĐc/m). - Cách tiếp thu: + Đi nhiều nơi , tiếp xúc với nhiều nền văn hoá từ Phương Đông đến Phương Tây, khăp các Châu lục á, Âu,Phi ,Mỹ.. + Nói và viết thạo nhiều thứ tiếng nước ngoài,...-> Đó là công cụ giao tiếp quan trọng bậc nhất để tìm hiểu và giao lưu với các dân tộc trên thế giới . + Qua công việc, lao động mà học hỏi ...đến mức khá uyên thâm. + Học trong mọi nơi, mọi lúc. + Tiếp thu mọi cái đẹp, cái hay, phê phán những hạn chế tiêu cực. - Kết quả: HCM có vốn tri thức văn hoá rất sâu rộng-uyên thâm(ít.......uyên thâm). - VĐPC tính hiện đại ,tính nhân loại. -Tiếp thu có chọn lọc:” cái hay cái đẹp... phê phán cái tiêu cực của CNTB...” => Đáng chú ý: Những ảnh hưởng quốc tế sâu đậm đã nhào nặn với cái gốc văn hoá dân tộc ở Người để trở thành một nhân cách rất Việt Nam bình dị . -Tính truyền thống , tính dân tộc. 2. Nết đẹp trong lối sốngcủa Hồ Chí Minh - Có lối sống vô cùng giản dị: + Nơi ở, nơi lam việc đơn sơ.... + Trang phục hết sức giản dị.... + Ăn uống đạm bạc - Cách sống giản dị đạm bạc nhưng vô cùng thanh cao, sang trọng + Đây không phải la lối sống khắc khổ của những con người tự vui trong cảnh nghèo khó. + Đây cũng không phải cách tự thần thánh hoá, tự làm cho khác đời , hơn đời. + Đây là lối sống có văn hoá -> môt quan niệm thẩm mỹ , cái đẹp là sự giản dị tự nhiên. => Nét đẹp của lối sống rất Việt Nam trong phong cách Hồ Chí Minh ( gợi cách sống của các vị hiền triết xưa ) 3. ý nghĩa phong cách Hồ Chí Minh - Giống : các vị danh nho: không tự thần thánh hoá, tự làm khác cho đời, lập dị, mà là một cách di dưỡng tinh thần , một quan niệm thẩm mỹ về lẽ sống. - Khác : Đây là một lối sống của một người cộng sản lão thành, một vị Chủ Tịch Nước, linh hồn dân tộc trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp, Mỹ, xây dựng chủ nghĩa xã hội. III. Tổng kết : 1. Nghệ thuật : - Kết hợp giữa kể chuyện, phân tích, bình luận - Chọn lọc chi tiết tiêu biêủ. - So sánh các bậc danh nho xưa. - Đối lập giưã các phẩm chất.... - Dẫn chứng thơ cổ , dùng từ HánViệt. 2. Ghi nhớ : SGK C: Hướng dẫn học ở nhà. - Học sinh thảo luận các tình huống, biểu hiện của lối sống có văn hoá (thuộc chủ đề hội nhập và giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc) - Soạn bài "Đấu tranh cho một thế giới vì hoà bình". Ngày 4 tháng 9 năm2007. Tiết 3 - Tiếng Việt: các phương châm hội thoại. *. Mục tiêu cần đạt. - Củng cố kiến thức đã học về hội thoại lớp 8. - Nắm được các phương châm hội thoại học ở lớp 9. - Biết vận dụng các phương châm hội thoại trong giao tiếp xã hội. *. Chuẩn bị của thầy trò. - Giáo viên đọc, soạn bài, bảng phụ. - Giáo viên đọc các tài liệu liên quan đến bài dạy. - Học sinh đọc trước bài ở nhà. *. Tiến trình tổ chức các hoat động dạy học. A. Giới thiệu bài: - Giáo viên gợi cho học sinh nhớ lại khái niệm " hội thoại" - Hội thoại nghĩa là nói chuyện với nhau. nói đến hội thoại là nói đến giao tiếp. Tục ngữ có câu "Ăn không .......nên lời " nhằm chê những kẻ không biết ăn nói trong giao tiếp . Văn minh ứng xử là một nét đẹp của nhân cách văn hoá . "Học ăn .....học mở" là nhưng cách học mà ai cũng cần học , cần biết. -Trong giao tiếp có những quy định tuy không nói ra thành lời nhưng những người tham gia giao tiếp cần tuân thủ nếu không giao tiếp sẽ không thành . Những quy định đó thể hiện qua các phương châm hội thoại (về lượng, về chất, quan hệ, cách thức, lịch sự....) B. Bài mới: Hoạt động I : Hình thành khái niệm phương châm về lượng. Giáo viên cho học sinh đọc đoạn hội thoại và trả lời câu hỏi ở sgk ( t8). ? Bơi nghĩa là gì ( di chuyển trong nước hoặc trên mặt nước bằng cử động của cơ thể). ? Vậy An hỏi "học bơi ở đâu" mà Ba trả lời " ở dưới nước" thì câu trả lời có đáp ứng điều mà An muốn biết không? ? Cần trả lời như thế nào? ? Câu nói trong giao tiếp bao giờ cũng cần truyền tải một nội dung nào đó. Vậy câu trả lời của An là hiện tượng không bình thường trong giao tiếp. ? Từ đó có thể rút ra bài học gì về giao tiếp? ? Yêu cầu học sinh kể lại chuyện " Lợn cưới áo mới" ? Vì sao truyện này lại gây cười? ? Lẽ ra họ phải hỏi và trả lời như thế nào để người nghe biết được điều cần hỏi và cần trả lời ? ? Qua câu chuyện này theo em cần phải tuân thủ yêu cầu gì khi giao tiếp ? Giáo viên hệ thống hoá kiến thức. ? Khi giao tiếp ta cần chú ý điều gì? Học sinh đọc to ghi nhớ 1, Giáo viên kết luận. Giáo viên liên hệ với thưc tế : Có thể xem bài tập làm văn là một văn bản hội thoại giữa học sinh và giáo viên....Vì không đọc kĩ đề bài, nắm đúng yêu cầu của đề nên nhiều em bị phê là lan man , thừa ý , thiếu ý........... -> Đó là khuyết điẻm phương châm về lượng. Hoạt động II : Hình thành phương châm khái niệm về chất. Giáo viên cho học sinh đóng diễn lại câu chuyện : "Quả bí khổng lồ" ? Truyện cười này phê phán điều gì? ?Như vậy trong giao tiếp có điều gì cần tránh? ? Nếu không biết chắc tuần sau lớp sẽ không cắm trại thì em có thông báo điều đó với các bạn không? Không biết chắc vì sao bạn mình nghỉ học thì em nói với giáo viên : Bạn ấy nghỉ học vì ốm không? Giáo viên hệ thống hoá kiến thức: Khi giao tiếp phải : nói đúng sự thật , nói đúng cái tâm của mình , đúng tấm lòng mình , không nên nghĩ một đằng , nói một nẻo, nói thế này làm thế khác; Đừng nói những điều gì mà mình tin là không đúng hay không có bằng chứng xác thực. Nói đúng sự thật là phương châm về chất trong hội thoại. Giáo viên kết luận phương châm về chất. ? Kể tên những câu chuyện thành ngữ , tục ngữ , từ ngữ chỉ cách nói liên quan tới phương châm hội thoại về chất. I. Phương châm về lượng. * Ví dụ1: - Câu trả lời của Ba không mang nội dung mà An cần biết. - Điều mà an cần biết là một địa điểm cụ thể nào đó như ở bể bơi thành phố , sông , hồ ,biển. -> Khi nói , câu nói phải có nội dung đúng với yêu cầu của giao tiếp, không nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi. - Truyện này gây cười vì các nhân vật nói nhiều hơn những gì cần nói. - Lẽ ra chỉ hỏi : + Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không? + Nãy giờ tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả. ->Trong giao tiếp không nên nói nhiều hơn những gì cần nói. *Ghi nhớ : SGK : Khi giao tiếp cần chú ý : + Nói cho có nội dung. + Nội dung lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp ( không thừa , không thiếu) => Đó là phương châm về lượng. II. Phương châm về chất. * Ví dụ: "Quả bí khổng lồ" - Phê phán tính nói khoác. -> Trong giao tiếp không nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật. -> Đừng nói những điều mà mình không có bằng chứng xác thực. * Ghi nhớ : SGK : Học sinh đọc to ghi nhớ. - Truyện : Con rắn vuông , Đi mây về gió.... - Nói có sách mách c ... của các nội dung TLV học ở lớp 9 bằng cách so sánh với nội dung các kiểu văn bản đã học ở lớp dưới . B. Chuẩn bị đồ dùng: C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học: * Kiểm tra bài cũ: ? Kể tên các kiểu văn bản đã học từ lớp 6 -> lớp 9 và nêu đặc điểm từng văn bản ( 5 kiểu văn bản - 5 phương thức biểu đạt ) . * Bài mới : Nội dung ôn tập . Hoạt động 1: Tổ chức ôn tập các kiểu văn bản Học sinh đọc câu hỏi số 1. ? Hãy tìm các ví dụ minh hoạ cho các từng kiểu văn bản ? ( Đối tượng thuyết minh nào cần kết hợp với miêu tả? Đối tượng thuyết minh nào cần kết hợp với giải thích ? ) ? Văn bản tự sự kể ở ngôi kể số mấy cần chú ý miêu tả nội tâm . Vì sao văn tự sự cần miêu tả nội tâm . Hoạt động 2: Ôn về văn miêu tả và thuyết minh . ? Văn thuyết minh và miêu tả khác nhau như thế nào ? Khi thuyết minh cần miêu tả phải chú ý điều gì . ? Thế nào là độc thoại, đối thoại, độc thoại nội tâm ? ? Vai trò và hình thức thể hiện của các yếu tố này trong văn bản tự sự . ? Nêu ví dụ ? ? Trong " Cố Hương " có đoạn văn nào miêu tả ? Chỉ ra đối tượng miêu tả ? ? Đoạn văn nào sử dụng thuyết minh ? Cách thuyết minh đó như thế nào ? ? Phần thuyết minh của văn bản trên có tác dụng gì trong văn bản tự sự ? ( Muốn chỉ ra nét tiêu cực nào ở người dân Trung Quốc ? ) Hoạt động 2: Ôn tập văn bản tự sự . Giáo viên cho học sinh đọc câu hỏi 1, 2 SGK trang 220 . Học sinh thảo luận theo gợi ý của giáo viên . ? Nêu vai trò tác dụng của miêu tả, biểu cảm, nghị luận trong văn bản tự sự. Lấy ví dụ minh hoạ . I. Các kiểu văn bản và phương thức biểu đạt có liên quan ở lớp 9 . 1. Thuyết minh : - Thuyết minh kết hợp với miêu tả . - Thuyết minh kết hợp với lập luận . 2. Tự sự : - Tự sự kết hợp với biểu cảm và miêu tả nội tâm . - Tự sự kết hợp với nghị luận . 3. Một số đặc điểm cần chú ý về văn thuyết minh và miêu tả . Miêu tả Thuyết minh - Có hư cấu tưởng tượng, khônh nhất định phải trung thành với sự vật . - Dùng nhiều so sánh, liên tưởng . - ít dùng số liệu cụ thể chi tiết . - Dùng nhiều trong sáng tác văn chương, nghệ thuật . - ít tính khuôn mẫu . - Đa nghĩa . - Trung thành với đặc điểm của đối tượng, sự vật . - Bảo đảm tính khách quan, KH, ít dùng tưởng tượng, so sánh . - Dùng nhiều số liệu cụ thể chi tiết . - ứng dụng trong nhiều tình huống cuộc sống, văn hoá, khoa học . - Thường theo một số yêu cầu giống nhau . - Đơn nghĩa. 4. Đối thoại, độc thoại nội tâm . * Bài tập : Tác phẩm " Cố Hương " - Đoạn văn miêu tả Nhuận Thổ trong kí ức của nhân vật " tôi " và Nhuận Thổ trong hiện tại . - Đoạn thuyết minh kết hợp với giải thích về tên của Nhuận Thổ . -> Tín ngưỡng, mê tín trong cách đặt tên của người nhân dân Trung Quốc . II. Đặc điểm văn tự sự. 1. Những nội dung liên quan : - Miêu tả trong tự sự . - Nghị luận trong tự sự . - Biểu cảm trong tự sự . - Trong văn bản ( tự sự ) có đủ các yếu tố miêu tả, biểu cảm, lập luận mà vẫn gọi đó là văn bản tự sự . Vì : - Các yếu tố miêu tả, lập luận, biểu cảm chỉ là hỗ trợ nhằm làm nổi bật phương thức chính . - Gọi tên văn bản -> căn cứ và phương thức biểu đạt chính . - Thực tế khó có một văn bản nào chỉ vận dụng một hình thức biểu đạt . * Giáo viên chuẩn bị bảng phụ cho học sinh lên diễn và gọi các em nhận xét. STT Kiểu văn bản chính Các yếu tố kết hợp Tự sự Miêu tả Lập luận Biểu cảm Thuyết minh Điều hành Tự sự x x x x Miêu tả x x x Biểu cảm x x x Thuyết minh x x Điều hành Lập luận x x x Giáo viên nêu câu hỏi . Học sinh trao đổi và trình bày, lớp bổ sung . ( Vì các em đang rèn kĩ năng, còn tác phẩm văn học là thể hiện sự sáng tạo rồi ) . Câu 11: Học sinh làm bài tập theo nhóm . VD : Độc thoại, đối thoại -> hiểu sâu hơn về " Truyện Kiều ", " Làng " . Câu 12: Kiến thức và kĩ năng về tác phẩm tự sự của phần đọc hiểu văn bản và phần tiếng việt -> giúp học sinh học tốt hơn khi làm văn kể chuyện dùng ngôi kể, người kể chuyện, dẫn dắt xây dựng và miêu tả nhân vật, sự việc . Hoạt động 3: Hướng dẫn học ở nhà . - Viết đoạn văn thuyết minh về lễ hội mùa xuân . - Lấy ví dụ để phân tích khả năng tích hợp tác dụng . - Chuẩn bị bài kiểm tra học kỳ I . * Rút kinh nghiệm : Ngày ........... tháng .......... năm 200........ Tuần 17. Tiết 81. Trả bài tập làm văn số 3. A. Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh củng cố nâng cao kiến thức đã học ở kĩ năng làm văn tự sự . Tự đánh giá trình độ , năng lực của bản thân về kĩ năng xây dựng cốt truyện , nhân vật , xây dựng ngôn ngữ nhân vật trong kể truyện đời thường và trí tưởng tượng của học sinh. B. Chuẩn bị đồ dùng: Bài kiểm tra của học sinh + bảng chữa lỗi. C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học: Hoạt động 1 : I. Xây dựng dàn bài cho bài văn. Giáo viên chép đề lên bảng : Đề bài: Nhân ngày 20 - 11 kể cho các bạn nghe về một kỉ niệm đáng nhớ giữa mình và thầy cô giáo cũ . Học sinh phân tích đề : * Yêu cầu : - Bài viết có bố cục rõ ràng. - Thể loại văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm, yếu tố nghị luận. - Câu truyện phải có yếu tính trung thực, có tính giáo dục , có sức thuyết phục. Học sinh thảo luận xây dựng dàn ý. Giáo viên chiếu dàn ý ( như tiết 68, 69 ) - Học sinh tự nhận xét bài làm của mình thông qua dàn ý . II. Hoạt động 2 : Nhận xét bài của học sinh. 1, Ưu điểm : Giáo viên nhận xét ưu điểm, đưa ra những đoạn câu văn tiêu biểu cụ thể để tuyên dương : Thu, Trang, Nhung... - Bố cục rõ ràng, biết tạo tình huống gặp gỡ tự nhiên. - Kể lại việc gặp gỡ ngắn gọn, tình cảm thân mật , nêu được lời phát biểu của mình. - Biết tạo ra lời thoại cụ thể chân thật. 2, Tồn tại : - Một số em tạo tình huống gượng ép... - Văn viết chưa trong sáng, chân thật. - Nhiều bài chưa đưa được yếu tố miêu tả, nghị luận vào . Vì vậy bài viết còn hời hợt : Nam, Tùng, Nghĩa..... III. Trả bài và chữa lỗi : 1, Lỗi chính tả. 2, Lỗi dùng từ. 3, Lỗi diễn đạt. * Hướng dẫn học ở nhà : Học sinh về tiếp tục sửa chữa lỗi, rút kinh nghiệm . Tiết 82 - 83 : Kiểm tra tổng hợp học kì I. ( Theo đề của Sở giáo dục ) Tiết 84 - 85 : Những đứa trẻ. Mác Xim Gorki. A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : - Biết rung cảm với những tâm hồn tuổi thơ trong trắng, sống thiếu tình thương và nghệ thuật kể chuyện của Gorki trong đoạn trích tiểu thuyết tự thuật này. - Rèn kĩ năng cảm thụ những văn bản tự sự và học tập cách viết văn tự sự ngôi kể số 1. B. Chuẩn bị đồ dùng dạy học: C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học : * Kiểm tra bài cũ : Ngôi kể chuyện số 1 có tác dụng gì ? * Bài mới : Hoạt động 1 : Hướng dẫn tìm hiểu chung. Học sinh đọc chú thích tác giả. Giáo viên bổ sung. ? Hiểu gì về xuất xứ đoạn trích và tác phẩm tự truyện của Gorki. Giáo viên giải thích và tóm tắt tác phẩm ( SGV ). Giáo viên hướng dẫn đọc - Giáo viên nêu tóm tắt phần trích - Học sinh đọc một vài đoạn. ? Đoạn trích có bố cục mấy phần? Nội dung từng phần. ? Chuyện được kể theo ngôi kể thứ mấy? ( Ngôi thứ nhất - Aliôsa ) II. Hoạt động 2 : Hướng dẫn phân tích. ? Em hiểu gì về hoàn cảnh của những đứa trẻ? ? Tìm ra điểm giống và điểm khác nhau trong hoàn cảnh xuất hiện của chúng? ? Quan hệ giữa hai gia đình như thế nào? Tại sao bọn trẻ lại chơi thân với nhau. ? Đọc truyện tự thuật này em cảm nhận tình bạn giữa bọn trẻ như thế nào ? Tại sao nhà văn lại có thể khắc ghi sâu sắc và kể lại xúc đọng như vậy? ? Tìm những đoạn văn câu văn thể hiện sự quan sát tinh tế của Aliôsa nhìn nhận về những đứa trẻ? ? Phân tích những cảm nhận, nhận xét bằng những câu văn giàu hình ảnh so sánh của nhà văn? ( Học sinh thảo luận theo 2 nhóm ) - Học sinh báo cáo nhận xét . Giáo viên tổng hợp, kết luận. ? Chuyện đời thường, vườn cổ tích lồng vào nhau trong nghệ thuật kể truyện của Gorki như thế nào qua các chi tiết liên quan đến những người mẹ và những người bà trong bài văn này ? ? Những câu văn biểu cảm của Aliôsa khi liên tưởng về mẹ có tác dụng gì? ? Vì sao trong câu chuyện Aliôsa ( nhà văn ) không nhắc tên đến bộn trẻ nhà đại tá? ( câu truyện thêm kết quả, đậm đà màu sắc cổ tích ). Hoạt động 3 : Hướng dẫn tổng kết - luyện tập. Học sinh đọc to ghi nhớ. I. Tìm hiểu chung. 1. Tác giả : - Nhà văn Nga nổi tiếng. - Cuộc đời gặp nhiều gian truân, có tuổi thơ cay đắng thiếu tình thương. - Là người mở đầu cho văn học cách mạng Nga thế kỉ XX. - Vừa lao động vừa sáng tác rất nhiều. 2. Tác phẩm : - Trong " Thời thơ ấu " -> cuốn đầu trong bộ ba t2 tự truyện. 3. Đọc, tìm hiểu bố cục : a, Đọc. b, Bố cục : 3 phần. - Tình bạn trong trắng. - Tình bạn bị cấm đoán. - Tình bạn tiếp diễn. => Kể theo trình tự thời gian. II. Phân tích . 1. Những đứa trẻ sống thiếu tình thương . - Học sinh tóm tắt văn bản . - A li-ôsa : bố mất ở với bà ngoại . - 3 đứa con ông đại tá : mẹ mất sống với bố và gì ghẻ ( quý tộc ) . -> Đều sống thiếu tình thương, thuộc các giai cấp khác nhau . - Bọn trẻ quen nhau tình cờ . Ali ôsa cứu thằng em bị ngã xuống giếng -> chúng chơi thân với nhau vì có cảnh ngộ giống nhau . => Tình bạn trong sáng hồn nhiên . -> Tác giả nhớ lại tuổi thơ cay đắng, nhưng đôi khi cũng có những khoảnh khắc ngọt ngào của mình . 2. Những quan sát và nhận xét tinh tế của Ali ôsa . - Khi mấy đứa trẻ k/c mẹ chết :" Chúng ngồi sát vào nhau như những chú gà con " -> sự so sánh chính xác khiến ta liên tưởng cảnh lũ gà con sợ hãi co cụm vào nhau khi nhìn thấy diều hâu . -> Sự cảm thông của Ali ôsa với nổi bất hạnh của các bạn nhỏ . - Khi đại tá bất chợt xuất hiện " Chúng lặng lẽ bước ra khỏi xe và đi vào nhà khiến tôi lại nghĩ đến những con ngỗng ........" -> So sánh chính xác thể hiện dáng dấp của bọn trẻ và thể hiện được tác giả với nội tâm của chúng đồng thời cảm thông với cuộc sống thiếu tình thương của các bạn . 3. Chuyện đời thường và vườn cổ tích - Chi tiết bọn trẻ nhắc đến dì ghẻ -> Ali ôsa liên tưởng đến nhân vật mụ gì ghẻ độc ác trong truyện cổ tích -> Trí tưởng tượng phong phú và sự lo lắng thương các bạn . - Chi tiết người " mẹ thật " Ali ôsa lạc ngay vào thế giới cổ tích -> động viên các bạn và nỗi thất vọng trẻ thơ -> khao khát tình yêu thương của mẹ . - Hình ảnh người bà nhân hậu kể chuyện cho cháu nghe, khái quát " có lẽ tình cảm những người bà đều tốt " chúng kể về ngày trước, trước kia, có lúc . => Nhớ nhung hoài niệm những ngày sống tươi đẹp . => Yếu tố cổ tích làm cho truyện đầy chất thơ -> ước mong hạnh phúc yêu thương của trẻ thơ hồn hậu đáng yêu III. Tổng kết - luyện tập . 1. Ghi nhớ : - Chủ đề : Tình bạn thân thiết giữa chú bé Ali ôsa với 3 đứa trẻ hàng xóm sông, thiếu tình thương, bất chấp cản trở của người lớn . - Nghệ thuật kể chuyện : + Tự thuật . + So sánh chính xác . + Đối thoại ngắn gọn, sinh động, phù hợp với tâm lí nhân vật . + Đời thường, cổ tích lồng vào nhau . 2. Luyện tập : Câu 1 SGK . Hoạt động 4 : Hướng dẫn học ở nhà. - Kể chuyện về tình bạn của em. - Ôn tập cuối kì. * Rút kinh nghiệm.
Tài liệu đính kèm: