I. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS :
- Nhận biết hai điều kiện sử dụng hàm ý :
+ Người nói ( viết ) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói.
+ Người nghe ( đọc ) có đủ năng lực giải đoán hàm ý.
- Rèn luyện kĩ năng nhận biết hàm ý trong câu văn hoặc trong giao tiếp.
- Có ý thức luyện giao tiếp để thành đạt trong cuộc sống.
II. Chuẩn bị :
· GV : Phương án tổ chức lớp : thảo luận nhóm ; bảng phụ ( chép các ngữ liệu mục I SGK ).
· HS : Trả lời các câu hỏi ở mục I và tìm hiểu nội dung kiến thức trong phần Ghi nhớ.
III. Tiến trình tiết dạy :
1. Ổn định lớp (1)
2. Kiểm tra bài cũ (4) :
a) Câu hỏi :
(1) Nghĩa tường minh là gì ? Thế nào là hàm ý ?
(2) Cho một ví dụ có sử dụng hàm ý và phân tích hàm ý trong ví dụ đó.
b) Đáp án :
(1) Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu. Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy.
NGAY SOAN : 14 02 2011 TUAN : 25 NGAY DAY : 16 02 2011 TIET : 123 NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý ( tiếp theo ) I. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS : - Nhận biết hai điều kiện sử dụng hàm ý : + Người nói ( viết ) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói. + Người nghe ( đọc ) có đủ năng lực giải đoán hàm ý. - Rèn luyện kĩ năng nhận biết hàm ý trong câu văn hoặc trong giao tiếp. - Có ý thức luyện giao tiếp để thành đạt trong cuộc sống. II. Chuẩn bị : GV : Phương án tổ chức lớp : thảo luận nhóm ; bảng phụ ( chép các ngữ liệu mục I SGK ). HS : Trả lời các câu hỏi ở mục I và tìm hiểu nội dung kiến thức trong phần Ghi nhớ. III. Tiến trình tiết dạy : Ổn định lớp (1’) Kiểm tra bài cũ (4’) : a) Câu hỏi : Nghĩa tường minh là gì ? Thế nào là hàm ý ? Cho một ví dụ có sử dụng hàm ý và phân tích hàm ý trong ví dụ đó. b) Đáp án : (1) Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu. Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy. 3. Bài mới : Điều kiện sử dụng hàm ý ? Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung kt Hđ 1 : Hd HS tìm hiểu điều kiện sử dụng hàm ý. * GV treo bảng phụ -> Gọi HS đọc thông tin trên bảng phụ . -H (1) : Nêu hàm ý của những câu in đậm. Vì sao chị Dậu không dám nói thẳng với con mà phải dùng hàm ý ? -H (2) : Hàm ý trong câu nói nào của chị Dậu rõ hơn ? Vì sao chị Dậu phải nói rõ hơn như vậy ? Chi tiết nào trong đoạn trích cho thấy cái Tí đã hiểu hàm ý trong câu nói của mẹ ? Hđ 1 : Tìm hiểu điều kiện sử dụng hàm ý. * Quan sát -> Đọc thông tin trên bảng phụ. * Xác định yêu cầu câu hỏi, tìm đáp án -> Trả lời : (1) \ - Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi -> “Sau bữa ăn này con không được ở nhà với thầy mẹ và các em nữa. Mẹ đã bán con.”. Đây là điều đau lòng nên chị Dậu tránh nói thẳng với con. - Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài -> “Mẹ đã bán con cho nhà cụ Nghị thôn Đoài”. (2) Hàm ý trong câu nói Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài của chị Dậu rõ hơn . Vì cái Tiù không hiểu được hàm ý của câu nói thứ nhất. Sự “giảy này” và câu nói trong tiếng khóc của cái Tí “U bán con thật đấy ư ?” cho thấy cái Tí đã hiểu ý me I. Điều kiện sử dụng hàm ý : -H: Qua việc phân tích các ví dụ trên, em hiểu, để sử dụng hàm ý, cần phải tuân thủ những điều kiện nào ? * Khái quát -> Trả lời. Để sử dụng hàm ý, cần có hai điều kiện sau đây : - Người nói ( người viết ) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói. - Người nghe ( người đọc ) có đủ năng lực giải đoán hàm ý. Hđ 2 : Hd HS luyện tập * Gọi HS đọc và nêu yêu cầu của bt 1. * GV lần lượt cho HS tìm hiểu từng đoạn trích theo các yêu cầu của bt -> Gọi HS trả lời , HS khác nhận xét, bổ sung -> GV góp ý chung. * Gọi HS đọc -> Nêu yêu cầu của bt 2. * Yêu cầu HS trả lời từng vế của câu hỏi -> GV nhận xét, kết luận. * GV nêu bt 3 * GV : Câu chứa hàm ý từ chối theo yêu cầu của bt không được dùng những câu không rõ chủ định như “Để mình xem đã !” , “Mai hẵng hay .. “ * Gọi HS điền vào chỗ trống -> HS khác nhận xét ( nêu cách điền của mình ) -> GV góp ý chung. * Gv nêu bt 4 và 5 -> Gọi HS trả lời từng vế của câu hỏi trong mỗi bài tập -> GV nhận xét, kết luận. Hđ 2 : Luyện tập * Đọc -> Nêu yêu cầu của bt 1. * Xác định người nói, người nghe -> Hàm ý của câu nói -> Tìm chi tiết thể hiện người nghe hiểu ý của người nói -> Trả lời. * Đọc -> Nêu yêu cầu của bt 2. * Tìm hàm ý của câu in đậm -> Tìm lí do vì sao em bé không nói thẳng mà phải sử dụng hàm ý -> Hiệu quả của việc sử dụng hàm ý trên, nguyên nhân -> Trả lời. * Xác định yêu cầu của bt -> Tìm câu điền vào chỗ trống theo yêu cầu -> Nêu. * Xác định yêu cầu -> tìm đáp án -> Trả lời. II. Luyện tập : 1. SGK a) - Người nói là anh thanh niên, người nghe là ông hoạ sĩ và cô gái. - Hàm ý của câu Chè đã ngấm rồi đấy là “ Mời bác và cô vào uống nước” - Hai người nghe đều hiểu hàm ý đó, chi tiết “Oâng liền theo anh thanh niên vào trong nhà” và “ngồi xuống ghế” cho biết điều này. b) - Người nói là anh Tấn, người nghe là chị hàng đậu ( ngày trước ) - Hàm ý của câu Chúng tôi cần phải bán các thứ này đi để là “chúng tôi không thể cho được.”. - Người nghe đã hiểu được hàm ý đó, thể hiện trong câu nói “Thật là càng giàu có càng giàu có”. c) - Người nói là Thuý Kiều, người nghe là Hoạn Thư. - Hàm ý của câu “Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây” là “mát mẻ”, “giễu cợt” : Quyền quý như tiểu thư cũng có lúc phải đến trước “Hoa nô” này ư ? - Hàm ý của câu “Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều” là “Hãy chuẩn bị nhận sự báo oán thích đáng” - Hoạn Thư hiểu hàm ý đó, cho nên “hồn lạc phác xiêu – Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca” 2. SGK . - Hàm ý của câu “Cơn sôi rồi, nhão bây giờ !” là “chắt giùm nước để cơm khỏi nhão” - Em bé dùng hàm ý vì đã có lần ( trước đó ) nói thẳng rồi mà không có hiệu quả, và vì vậy bực mình. Hơn nữa, thời gian lần này quá bức bách ( tránh để lâu cơn nhão ). - Việc sử dụng hàm ý không thành công vì “Anh Sáu vẫn ngồi im”, tức là anh tỏ ra không cộng tác ( vờ như không nghe, không hiểu ). 3. SGK . A : Mai về quê với mình đi ! B : / / A : Đành vậy. 4. SGK Qua sự so sánh của Lỗ Tấn có thể nhận ra hàm ý : “Tuy hy vọng chưa thể nói thực hay hư, nhưng nếu cố gắng thực hiện thì có thể đạt được.” 5. SGK - Câu có hàm ý mời mọc là hai câu mở đầu bằng “Bọn tớ chơi ” - Câu có hàm ý từ chối là hai câu “Mẹ mình đang đợi ở nhà” và “Làm sao có thể rời mẹ mà đến được ?” - Có thể viết thêm câu có hàm ý mời mọc : “Không biết có ai muốn chơi với bọn tớ không ?” Hoặc “Chơi với bọn tớ thích lắm đấy .”. Hđ 3 : Củng cố bài * Gọi HS nhắc lại nội dung kiến thức bài học -> GV góp ý. Hđ 3 : Củng cố * Nhắc lại các điều kiện sử dụng hàm ý. Hđ 4 : Dặn dò : Nắm nội dung kiến thức bài học , hoàn thiện các bài tập vào vở bài tập. Oân lại các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam đã học ở học kì II để chuẩn bị thực hiện tiết kiểm tra văn học.
Tài liệu đính kèm: