Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tiết 123: Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo)

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tiết 123: Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo)

I. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS :

- Nhận biết hai điều kiện sử dụng hàm ý :

+ Người nói ( viết ) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói.

+ Người nghe ( đọc ) có đủ năng lực giải đoán hàm ý.

- Rèn luyện kĩ năng nhận biết hàm ý trong câu văn hoặc trong giao tiếp.

- Có ý thức luyện giao tiếp để thành đạt trong cuộc sống.

II. Chuẩn bị :

· GV : Phương án tổ chức lớp : thảo luận nhóm ; bảng phụ ( chép các ngữ liệu mục I SGK ).

· HS : Trả lời các câu hỏi ở mục I và tìm hiểu nội dung kiến thức trong phần Ghi nhớ.

III. Tiến trình tiết dạy :

1. Ổn định lớp (1)

2. Kiểm tra bài cũ (4) :

a) Câu hỏi :

(1) Nghĩa tường minh là gì ? Thế nào là hàm ý ?

(2) Cho một ví dụ có sử dụng hàm ý và phân tích hàm ý trong ví dụ đó.

b) Đáp án :

(1) Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu. Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy.

 

doc 3 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 850Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tiết 123: Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGAY SOAN :
14
02
2011
TUAN :
25
NGAY DAY :
16
02
2011
TIET :
123
NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý ( tiếp theo )
I. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS :
- Nhận biết hai điều kiện sử dụng hàm ý :
+ Người nói ( viết ) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói.
+ Người nghe ( đọc ) có đủ năng lực giải đoán hàm ý.
- Rèn luyện kĩ năng nhận biết hàm ý trong câu văn hoặc trong giao tiếp.
- Có ý thức luyện giao tiếp để thành đạt trong cuộc sống.
II. Chuẩn bị :
GV : Phương án tổ chức lớp : thảo luận nhóm ; bảng phụ ( chép các ngữ liệu mục I SGK ).
HS : Trả lời các câu hỏi ở mục I và tìm hiểu nội dung kiến thức trong phần Ghi nhớ.
III. Tiến trình tiết dạy :
Ổn định lớp (1’)
Kiểm tra bài cũ (4’) :
a) Câu hỏi :
Nghĩa tường minh là gì ? Thế nào là hàm ý ?
Cho một ví dụ có sử dụng hàm ý và phân tích hàm ý trong ví dụ đó.
b) Đáp án :
(1) Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu. Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy.
 3. Bài mới : Điều kiện sử dụng hàm ý ?
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung kt
Hđ 1 : Hd HS tìm hiểu điều kiện sử dụng hàm ý.
* GV treo bảng phụ -> Gọi HS đọc thông tin trên bảng phụ .
-H (1) : Nêu hàm ý của những câu in đậm. Vì sao chị Dậu không dám nói thẳng với con mà phải dùng hàm ý ?
-H (2) : Hàm ý trong câu nói nào của chị Dậu rõ hơn ? Vì sao chị Dậu phải nói rõ hơn như vậy ? Chi tiết nào trong đoạn trích cho thấy cái Tí đã hiểu hàm ý trong câu nói của mẹ ?
Hđ 1 : Tìm hiểu điều kiện sử dụng hàm ý.
* Quan sát -> Đọc thông tin trên bảng phụ.
* Xác định yêu cầu câu hỏi, tìm đáp án -> Trả lời :
(1) \
- Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi -> “Sau bữa ăn này con không được ở nhà với thầy mẹ và các em nữa. Mẹ đã bán con.”. Đây là điều đau lòng nên chị Dậu tránh nói thẳng với con.
- Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài -> “Mẹ đã bán con cho nhà cụ Nghị thôn Đoài”.
(2) Hàm ý trong câu nói Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài của chị Dậu rõ hơn . Vì cái Tiù không hiểu được hàm ý của câu nói thứ nhất. Sự “giảy này” và câu nói trong tiếng khóc của cái Tí “U bán con thật đấy ư ?” cho thấy cái Tí đã hiểu ý me
I. Điều kiện sử dụng hàm ý :
-H: Qua việc phân tích các ví dụ trên, em hiểu, để sử dụng hàm ý, cần phải tuân thủ những điều kiện nào ?
* Khái quát -> Trả lời.
 Để sử dụng hàm ý, cần có hai điều kiện sau đây :
- Người nói ( người viết ) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói.
- Người nghe ( người đọc ) có đủ năng lực giải đoán hàm ý.
Hđ 2 : Hd HS luyện tập
* Gọi HS đọc và nêu yêu cầu của bt 1.
* GV lần lượt cho HS tìm hiểu từng đoạn trích theo các yêu cầu của bt -> Gọi HS trả lời , HS khác nhận xét, bổ sung -> GV góp ý chung.
* Gọi HS đọc -> Nêu yêu cầu của bt 2.
* Yêu cầu HS trả lời từng vế của câu hỏi -> GV nhận xét, kết luận.
* GV nêu bt 3 
* GV : Câu chứa hàm ý từ chối theo yêu cầu của bt không được dùng những câu không rõ chủ định như “Để mình xem đã !” , “Mai hẵng hay .. “
* Gọi HS điền vào chỗ trống -> HS khác nhận xét ( nêu cách điền của mình ) -> GV góp ý chung.
* Gv nêu bt 4 và 5 -> Gọi HS trả lời từng vế của câu hỏi trong mỗi bài tập -> GV nhận xét, kết luận.
Hđ 2 : Luyện tập
* Đọc -> Nêu yêu cầu của bt 1.
* Xác định người nói, người nghe -> Hàm ý của câu nói -> Tìm chi tiết thể hiện người nghe hiểu ý của người nói -> Trả lời.
* Đọc -> Nêu yêu cầu của bt 2.
* Tìm hàm ý của câu in đậm -> Tìm lí do vì sao em bé không nói thẳng mà phải sử dụng hàm ý -> Hiệu quả của việc sử dụng hàm ý trên, nguyên nhân -> Trả lời.
* Xác định yêu cầu của bt -> Tìm câu điền vào chỗ trống theo yêu cầu -> Nêu.
* Xác định yêu cầu -> tìm đáp án -> Trả lời.
II. Luyện tập :
 1. SGK
 a) 
- Người nói là anh thanh niên, người nghe là ông hoạ sĩ và cô gái.
- Hàm ý của câu Chè đã ngấm rồi đấy là “ Mời bác và cô vào uống nước”
- Hai người nghe đều hiểu hàm ý đó, chi tiết “Oâng liền theo anh thanh niên vào trong nhà” và “ngồi xuống ghế” cho biết điều này.
 b) 
- Người nói là anh Tấn, người nghe là chị hàng đậu ( ngày trước )
- Hàm ý của câu Chúng tôi cần phải bán các thứ này đi để  là “chúng tôi không thể cho được.”.
- Người nghe đã hiểu được hàm ý đó, thể hiện trong câu nói “Thật là càng giàu có  càng giàu có”. 
 c)
- Người nói là Thuý Kiều, người nghe là Hoạn Thư.
- Hàm ý của câu “Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây” là “mát mẻ”, “giễu cợt” : Quyền quý như tiểu thư cũng có lúc phải đến trước “Hoa nô” này ư ?
- Hàm ý của câu “Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều” là “Hãy chuẩn bị nhận sự báo oán thích đáng”
- Hoạn Thư hiểu hàm ý đó, cho nên “hồn lạc phác xiêu – Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca”
 2. SGK .
- Hàm ý của câu “Cơn sôi rồi, nhão bây giờ !” là “chắt giùm nước để cơm khỏi nhão”
- Em bé dùng hàm ý vì đã có lần ( trước đó ) nói thẳng rồi mà không có hiệu quả, và vì vậy bực mình. Hơn nữa, thời gian lần này quá bức bách ( tránh để lâu cơn nhão ).
- Việc sử dụng hàm ý không thành công vì “Anh Sáu vẫn ngồi im”, tức là anh tỏ ra không cộng tác ( vờ như không nghe, không hiểu ).
3. SGK .
 A : Mai về quê với mình đi !
 B : /  /
 A : Đành vậy.
4. SGK
 Qua sự so sánh của Lỗ Tấn có thể nhận ra hàm ý : “Tuy hy vọng chưa thể nói thực hay hư, nhưng nếu cố gắng thực hiện thì có thể đạt được.”
5. SGK
 - Câu có hàm ý mời mọc là hai câu mở đầu bằng “Bọn tớ chơi  ”
 - Câu có hàm ý từ chối là hai câu “Mẹ mình đang đợi ở nhà” và “Làm sao có thể rời mẹ mà đến được ?”
 - Có thể viết thêm câu có hàm ý mời mọc : “Không biết có ai muốn chơi với bọn tớ không ?” Hoặc “Chơi với bọn tớ thích lắm đấy .”.
Hđ 3 : Củng cố bài
* Gọi HS nhắc lại nội dung kiến thức bài học -> GV góp ý.
Hđ 3 : Củng cố
* Nhắc lại các điều kiện sử dụng hàm ý.
Hđ 4 : Dặn dò :
Nắm nội dung kiến thức bài học , hoàn thiện các bài tập vào vở bài tập.
Oân lại các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam đã học ở học kì II để chuẩn bị thực hiện tiết kiểm tra văn học.

Tài liệu đính kèm:

  • doc26-NGHIA TUONG MINH ....doc